Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

NCKHSPUD: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ÂM NHẠC Ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.71 MB, 27 trang )


ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
. đặt vấn đề
Mục Lục
I. Tóm tắt đề tài ( trang 3 trang 8 )
* Tóm tắt
* Giới thiệu
* Các giải pháp
* Một số công trình nghiên cứu
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
1

đề tài nghiên cứu khoa học
s phạm ứng dụng
Môn: âm nhạc
Tên đề tài : ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học âm nhạc ở trờng THCS
Ngời viết: Phạm Thị Đào
Đơn vị: Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
Năm học 2011 2012

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
* vấn đề nghiên cứu
*Giả thuyết nghiên cứu
II. Phơng pháp ( trang 8 trang 11)
a. Khách thể nghiên cứu
b. Thiết kế nghiên cứu
c. Quy trình nghiên cứu
d. Đo lờng
III.Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả ( trang 11 )


* Phân tích dữ liệu
* Bảng đối chứng
IV. Bàn luận ( trang 12 )
V. Kết luận và khuyến nghị( trang 12 trang 13 )
VI. Tài liệu tham khảo( trang 13 )
VII. Phụ lục ( trang 13 trang 30)
I.Tóm tắt đề tài
Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật nhằm phản ánh hiện thực khách quan
bằng những hình tợng có sức biểu cảm của âm thanh. ở trờng THCS mục tiêu
của môn học âm nhạc là thông qua việc giảng dạy một số vấn đề sơ giản về
nghệ thuật âm nhạc, nhằm hình thành và phát triển năng lực cảm thụ âm nhạc
của học sinh, tạo nên một Trình độ văn hoá âm nhạc nhất định, từ đó góp phần
nâng cao chất lợng dạy học trong các nhà trờng.
Từ mục tiêu của môn học, chúng ta hiểu rằng: Môn âm nhạc ở trờng THCS
không nhằm đào tạo những ngời làm nghề âm nhạc, những diễn viên, những
nhạc sĩ hay ca sĩ mà mục đích chính là thông qua môn học này để tác động vào
đời sống tinh thần của các em nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giáo
dục thẩm mĩ cho học sinh, giúp các em có một đời sống tinh thần phong phú.
Muốn làm đợc điều đó nhất thiết các em phải đợc tiếp cận với âm nhạc đích
thực, bản thân các em phải là ngời đợc trực tiếp tham gia ca hát, đợc nghe nhạc
chứ không phải là đợc nghe những bài học lí thuyết khô cứng xoay quanh những
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
2

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
kí hiệu âm nhạc đơn thuần. Tuy môn âm nhạc trong trờng THCS với t cách là
một môn học riêng lẻ song mục đích của nó nhằm trang bị cho các em những
kiến thức ,kĩ năng giúp khơi dậy sự say mê sáng tạo trong hoạt động âm nhạc,
tạo điều kiện để các em tham gia vào các hoạt động khác của nhà trờng.

Âm nhạc là một bộ môn năng khiếu giúp học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ
hơn sau những giờ học căng thẳng từ đó phần nào thúc đẩy phong trào văn hóa
văn nghệ trong lớp, trong trờng thêm vui tơi lành mạnh. Song giảng dạy âm nhạc
cho tất cả các đối tợng cũng cần có phơng pháp, nghệ thuật để truyền tải đợc nội
dung vì số học sinh có năng khiếu là rất ít. Đổi mới phơng pháp giáo dục nhằm
tích cực hóa quá trình học tập của học sinh thì ngoài sự nghiên cứu về phơng
pháp truyền giảng, phơng pháp tổ chức lớp học mỗi giáo viên cần phải nghiên
cứu sử dụng các thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng
trong quá trình giảng dạy. Trong những năm gần đây, CNTT trong dạy học đợc
đẩy mạnh và đã đạt đợc hiệu quả tích cực. Một trong những yếu tố dễ nhận thấy
nhất là một giờ học có ứng dụng CNTT thì việc truyền đạt kiến thức - luyện tập
kỹ năng của giáo viên đợc cải thiện rất nhiều, học sinh dễ tiếp thu bài, giờ học
sinh động, lôi cuốn các em và kết quả học tập đợc nâng cao. Việc áp dụng
CNTT không những đáp ứng nhu cầu bộ môn mà còn dần dần tạo cho học sinh
làm quen với phơng pháp học tập hiện đại, giáo viên cũng từng bớc nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ của mình để đáp ứng với yêu cầu công tác trong thời đại mới.
Nghiên cứu đợc tiến hành trên hai nhóm tơng đơng là hai lớp 8 của trờng
Trung học cơ sở Lê Khắc Cẩn. Lớp 8A là lớp thực nghiệm và lớp 8B là lớp đối
chứng. Lớp thực nghiệm đợc tiến hành giải pháp thay thế là ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy. Kết quả cho thấy tác động đã thực sự có ảnh hởng rõ
rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao
hơn lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá
trị trung bình là 8,21 điểm , bài kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng có giá
trị trung bình là 7,47. Kết quả kiểm chứng T Test cho thấy p < 0,05 có nghĩa
là có sự khác biệt lớn về điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Qua đó chứng tỏ rằng việc "ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm
nhạc ở trờng THCS" là hoàn toàn có ảnh hởng tích cực đến việc nâng cao kết
quả học tập âm nhạc của học sinh
* Giới thiệu
Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong dạy học đợc đẩy mạnh

và đã đạt đợc hiệu quả tích cực. Một trong những yếu tố dễ nhận thấy nhất là
một giờ học có ứng dụng CNTT thì việc truyền đạt kiến thức - luyện tập kỹ năng
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
3

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
của giáo viên đợc cải thiện rất nhiều, học sinh dễ tiếp thu bài giờ học sinh động,
lôi cuốn, chất lợng giờ học đợc nâng cao. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học là một việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lợng dạy
học và từng bớc đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại hoá, không
những đáp ứng nhu cầu bộ môn mà còn dần dần tạo cho học sinh làm quen với
phơng pháp học tập hiện đại, giáo viên cũng từng bớc nâng cao kỹ năng, nghiệp
vụ của mình để đáp ứng với yêu cầu công tác trong thời đại mới.
Cùng với công nghệ sinh học, CNTT đã và đang là những khoa học mũi
nhọn của thế kỷ 21. Nó là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát
triển xã hội, cùng với một số ngành công nghệ khác, CNTT đã góp phần làm
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của thế giới hiện đại.
Với những tiến bộ nhanh chóng và kì diệu của kỹ thuật máy tính và kỹ thuật viễn
thông trong vài thập niên gần đây, CNTT đem lại những thành tựu to lớn tạo nên
những chuyển biến cơ bản trong nền kinh tế, giáo dục
Thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc, cùng với xu thế phát triển chung
của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã đợc đẩy
mạnh và có sự chuyển biến tích cực. Bộ trởng Bộ giáo dục và đào tạo ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 về tăng cờng giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Đặc biệt năm học 2011-
2012 tiếp tục đợc coi là Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi
mới phơng pháp dạy học và tiếp tục triển khai phong trào thi đua xây dựng trờng
học thân thiện, học sinh tích cực. Hởng ứng chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo,
phòng GD-ĐT huyện An Lão đã có kế hoạch đẩy mạnh vận dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ở các trờng trong toàn huyện. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
công nghệ thông tin trong những năm học gần đây bản thân tôi đã thực hiện ứng
dụng CNTT vào giảng dạy đã thu đợc kết quả tốt góp nhằm nâng cao chất lợng bộ
môn giảng dạy.
* Giải pháp thay thế
Thiết bị dạy học môn âm nhạc cũng đơn giản và dễ tìm kiếm ngoài thị tr-
ờng. Một trong những thiết bị cần thiết nhất cho bộ môn là đàn phím, hiện nay đã
đợc trang bị và sử dụng hiệu quả. Kế đến là thiết bị nghe - nhìn và thiết bị giao
tiếp giữa đàn Organ với máy tính (MIDI Cable). Nếu soạn giảng bằng giáo án
điện tử thì các thiết bị trên đã đợc tích hợp trong hệ thống máy tính nên việc giảng
dạy một tiết học âm nhạc sẽ đợc thực hiện một cách đơn giản, không cầu kì trong
việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, phòng ốc.
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
4

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
. ứng dụng phần mềm ENCORE trong các phân môn cụ thể:

a. Đối với bài Tập đọc nhạc:
- Giáo viên sẽ tạo đợc một bài TĐN giống nh bài TĐN đợc in trong SGK điều
này giúp học sinh dễ quan sát
- Bài TĐN đợc thể hiện trên toàn màn hình giúp giáo viên có thể hớng dẫn
học sinh cách thực hiện các kí hiệu, cao độ, trờng độ dễ dàng và học sinh dễ nắm
bắt các nội dung kiến thức. Phần mềm ENCORE khi thực hiện bài tập đọc nhạc sẽ
có tiếng phách gõ và đợc hiển thị trên màn hình một cách chính xác và rõ ràng.
Chức năng biểu diễn theo các kí hiệu âm nhạc đợc soạn sẵn và thực hiện tự động,
học sinh dễ dàng theo dõi bài và nắm bắt cao độ, trờng độ, các âm hình tiết tấu.
Phần mềm này có khả năng hiển thị toàn màn hình, do đó giáo viên có thể tận
dụng tối đa diện tích của màn hình chiếu để hiển thị bài TĐN rõ ràng, sử dụng

công cụ Custom View trên thanh công cụ và nhập vào tỉ lệ % tơng ứng. Để tạo
chú ý ở một số kí hiệu, hình nốt đặc biệt, hay đơn giản là muốn đổi màu sắc cho
toàn bộ bài TĐN để lôi cuốn hơn có thể sử dụng chức năng đổi màu sắc cho các
đối tợng trong bản nhạc ở mục Score Color (trình đơn View).
- Trong quá trình dạy TĐN chúng ta có thể tách rời từng câu hay ghép các câu để
tập một cách dễ dàng.
b. Đối với bài hát:
- Giáo viên tự chép đợc một bản nhạc bao gồm cả lời ca và giai điệu.
- Phần mềm này thuận tiện cho giáo viên trong quá trình giảng dạy ví dụ : Khi dạy
hát giáo viên cần có bộ tranh bài hát để học sinh quan sát tuy nhiên ở trờng THCS
mới chỉ có bộ tranh bài hát lớp 8-9 cha có bộ tranh bài hát lớp 6-7 nên khi dạy giáo
viên phải tự viết ở bảng phụ điều đó làm mất thời gian và tính thẩm mĩ nhng nếu
ứng dụng đợc phần mềm này thì chúng ta sẽ có những bài hát soạn trên máy với
những hình ảnh sinh động, màu sắc thay đổi càng làm tăng tính tò mò hứng thú của
học sinh với bộ môn.
- Đối với phần mềm này giáo viên cũng có thể chia câu, chia đoạn để dễ dàng tập
cho học sinh.
- Trong bớc hát mẫu giáo viên có thể trình bày hoặc có thể sử dụng phần mềm để
mở giai điệu cho học sinh nhẩm theo.
Với tính năng hiển thị toàn bộ bài hát trên màn hình sẽ giúp cho một tiết dạy hát trở
nên dễ dàng hơn giờ học hát sẽ đạt hiệu quả cao
- Ngoài phần mềm ENCORE còn có phần mềm CakeWalk Pro Audio cũng
rất thuận lợi cho việc dạy hát. Đây là một phần mềm chuyên dùng trong hòa âm và
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
5

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
ghi âm, phần mềm này có khả năng trình diễn các bài nhạc MIDI với chất lợng rất
tốt.

c. Đối với Âm nhạc thờng thức:
- Chúng ta có thể ứng dụng phần mềm ENCORE để trình chiếu các tác phẩm của
những nhạc sĩ đợc giới thiệu trong SGK Âm nhạc 6-7-8-9.
- Cũng nh một bài hát hay một bài TĐN đối với các tác phẩm trong Âm nhạc thờng
thức cũng vậy chúng ta có thể trình chiếu tác phẩm lên màn hình để học sinh tiện
theo dõi.
- Do đặc trng của phân môn âm nhạc thờng thức là khi giới thiệu một tác phẩm âm
nhạc thờng kèm theo những hình ảnh và thông tin về tác giả nên ngoài phần mềm
ENCORE còn có phần mềm PROSHOW GOLD với chức năng chụp những hình ảnh
hay tạo một đoạn phim về nhạc sĩ đó.
. Một số thiết bị công nghệ khác ứng dụng trong dạy học môn âm nhạc
Khi thực hiện bài giảng đa số giáo viên đều mắc phải một vấn đề là hầu hết các
bài hát trong chơng trình đều có âm vực vợt quá tầm cữ giọng hát của học sinh. Nếu
để nguyên cao độ hiển thị trên màn hình giống nh sách giáo khoa thì học sinh
không hát đợc, nhng dùng chức năng dịch giọng của phần mềm thì tên cao độ và
khoá nhạc sẽ thay đổi. Vấn đề ở đây làm sao giữ đợc cao độ nh bài học đợc in trong
sách giáo khoa nhng âm thanh khi phát ra đã đợc dịch. Muốn làm đợc điều đó
chúng ta phải sử dụng một thiết bị là MIDI Cable, đây là một thiết bị giao tiếp giữa
đàn Organ và máy tính, kết hợp những thiết bị đó sẽ giải quyết đợc vấn đề này.
Khi kết nối máy tính với đàn Organ thông qua MIDI Cable, tất cả các phần mềm
soạn nhạc hiện nay đều có khả năng nhận diện thiết bị MIDI và truyền tín hiệu âm
thanh qua thiết bị này (kể cả phần mềm ENCORE). Khi thực thi chơng trình, cao
độ hiển thị trên màn hình sẽ giữ nguyên nhng âm thanh phát ra từ đàn Organ đã đợc
dịch thông qua chức năng Transpose của đàn. Nh vậy chúng ta sẽ tuỳ bài hát hay
bài TĐN để dịch trực tiếp trên đàn mà không cần phải quan tâm đến cao độ hiển thị
bởi nó sẽ giữ nguyên nh khi soạn, thiết bị này sẽ giải quyết vấn đề đó nhanh chóng
và chính xác, kết nối trực tiếp qua cổng USB của máy tính.

PC Dây nối MIDI Đàn ORGAN
(Cổng USB/MIDI Joystick) (Cổng OUT) (Cổng MIDI IN)

Âm thanh khi phát ra trên đàn từ máy tính thông qua MIDI Cable,
con trỏ nhịp và tiếng gõ phách trên màn hình sẽ kết hợp nhịp nhàng và chính xác.
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
6
MIDI
Cable
MIDI IN
MIDI OUT

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
Điều này giúp học sinh dễ dàng theo dõi, thuộc giai điệu và lời ca của bài hát
nhanh chóng. Quy trình tập hát sẽ đợc tiến hành nhanh hơn, thời gian còn lại tuỳ
vào khả năng của học sinh mà giáo viên có thể luyện tập để phát triển năng khiếu
cho các em.
* Một số Đề tài nghiên cứu đã đợc ứng dụng
- Đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhạc cụ dân tộc lớp 6
Ngời thực hiện : Nguyễn Thị Thu THCS Chiến Thắng An Lão
- Đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy âm nhạc ở trờng THCS
Ngời thực hiện : Tạ Văn Thiết THCS Lơng Khánh Thiện An Lão
*Vấn đề nghiên cứu: ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy âm nhạc ở
trờng THCS có nâng cao kết quả học tập của học sinh không?
* Giả thuyết nghiên cứu: Có, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy âm
nhạc ở trờng THCS sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh.
II. Phơng pháp
a. Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn hai lớp 8A, 8B của trờng Trung học cơ sở Lê Khắc Cẩn vì hai lớp
có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, ứng dụng.
* Giáo viên:
Lớp 8A và lớp 8B đều do tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn Âm nhạc nên tôi đã

khá hiểu đối tợng học sinh. Căn cứ vào đối tợng học sinh, tôi chọn:
- Lớp 8A là lớp thực nghiệm.
- Lớp 8B là lớp đối chứng.
* Học sinh:
Hai lớp đợc chọn nghiên cứu có điểm tơng đồng nhau về tỉ lệ, giới tính, học
lực, hạnh kiểm. Hai lớp khá tơng đơng nhau về thành tích học tập, về điểm số ở tất
cả các môn học. Các em đều chăm ngoan, tự giác, tích cực, chủ động trong học tập.
Cụ thể nh sau:
Bảng 1: Giới tính và kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học 2010 -
2011 của hai lớp thực nghiệm và đối chứng:
Đối tợng Sĩ số Giới tính Học lực Hạnh kiểm
Nam Nữ Giỏi Khá Trung bình Tốt Khá
Lớp 8A
33 16 17 15 17 1 32 1
Lớp 8B
34 16 18 14 18 2 33 1
b. Thiết kế nghiên cứu
Tôi lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trớc và sau tác động đối với các nhóm tơng
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
7

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
đơng (đợc mô tả ở bảng 2):
Tôi lấy hai lớp nguyên vẹn: lớp 8A là nhóm thực nghiệm, lớp 8B là nhóm đối
chứng. Tôi dùng bài kiểm tra giữa kỳ I môn Âm nhạc làm bài kiểm tra trớc tác
động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi
dùng phép kiểm chứng T- Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung
bình của 2 nhóm trớc khi tác động.
Kết quả:

Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tơng đơng:
Đối chứng( 8B) Thực nghiệm( 8A)
TBC 7,36 7,42
P = 0,81
P = 0,81 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm đợc coi là tơng đ-
ơng.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm Kiểm tra trớc
tác động
Tác động Kiểm tra sau
tác động
Thực
nghiệ
m
O1 Dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy
O3
Đối
chứng
O2 Dạy học không sử dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy.
O4
ở thiết kế này, tôi dùng phép kiểm chứng T Test độc lập
c. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị của giáo viên:
* ở lớp 8B- lớp đối chứng : Tôi giảng dạy theo các phơng pháp thông thờng
không ứng dụng công nghệ thông tin.
* ở lớp 8A- lớp thực nghiệm: Tôi có ứng dụng công nghệ thông tin
- Tôi soạn bài trên phần mềm trình chiếu Powpoin, chuẩn bị tranh ảnh , bản

nhạc , âm thanh , hình ảnh cho tiết dạy, thực hiện trên phần mềm encore , xây dựng
một hệ thống câu hỏi phù hợp.
- Khi giảng bài : Tôi giảng dạy trên máy tính , lần lợt đa các nội dung giới
thiệu cho HS.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trờng, theo phân phối chơng trình và thời khoá biểu để đảm bảo tính khách
quan.
d. Đo lờng
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
8

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
- Bài kiểm tra trớc tác động là bài kiểm tra giữa kì I môn Âm nhạc do Trờng trung
học cơ sở Lê Khắc Cẩn ra đề thi.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra cuối học kì I theo phân phối chơng trình
(Tiết 18). Bài kiểm tra sau tác động gồm 11 câu hỏi, trong đó có 9 câu trắc nghiệm
dạng lựa chọn và điền khuyết , hai câu hỏi tự luận.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện xong các bài học trên, tôi tiến hành kiểm tra Âm nhạc cuối
kì I theo phân phối chơng trình đối với hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (nội
dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
III. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
*Phân tích dữ liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng(8B) Thực nghiệm(8A)
ĐTB
7,47 8,21

Độ lệch chuẩn
O,11 0,79
Giá trị P của T test
0,00025
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn (SMD)
0,93
Nh trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trớc tác động là tơng đơng. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T Test cho kết quả P = 0,00025, cho
thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và ĐTB nhóm đối chứng rất có ý
nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Hơn nữa, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,93. Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hởng của dạy học có sử dụng công nghệ thông tin đến TBC học tập của
nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học âm nhạc ở trờng
THCS sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh. đã đợc kiểm chứng
* Bảng 6: So sánh điểm trung bình trớc tác động và sau tác động của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm.
ĐTB
Đối chứng(8B) Thực nghiệm(8A)
Trớc tác động
7,36 7,42
Sau tác động
7,47 8,21
IV.Bàn luận
Qua tiến hành thực nghiệm và kiểm tra đã cho thấy kết quả của bài kiểm tra
sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 8,21 kết quả bài kiểm tra tơng ứng
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn

9

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
của nhóm đối chứng là TBC = 7,47. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,79.
Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác
biệt rõ rệt, lớp đợc tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,93.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T Test ĐTB sau tác động của hai lớp là P = 0,00025 <
0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do
ngẫu nhiên mà là do tác động.
Với điểm số nh vậy, có thể đánh giá rằng học sinh ở lớp thực nghiệm hiểu
bài một cách chắc chắn, nắm vững kiến thức.
* Hạn chế
- Để việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả tốt đòi hỏi ngời giáo
viên phải có một trình độ tin học khá, sử dụng thành thạo các phần mềm trình
chiếu
V. Kết luận và khuyến nghị
*Kết luận
Trớc nhiệm vụ của việc đổi mới dạy và học trong nhà trờng phổ thông, việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là vô cùng quan trọng. Qua tiến hành
thực nghiệm tôi nhận thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Âm nhạc có hiệu quả rõ rệt và có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao chất lợng học
tập của học sinh. Học sinh luôn phát huy vai trò trung tâm, các em đợc nghe , đợc
quan sát để tìm hiểu, khám phá các nội dung kiến thức. Trên cơ sở việc lĩnh hội tri
thức đó, học sinh đợc phát triển t duy tích cực, sáng tạo, đợc chuẩn bị một năng lực
thích ứng với đời sống xã hội.
Xã hội loài ngời đang bớc vào nền văn minh hậu công nghiệp với nền kinh
tế, tri thức mà nền tảng là sự phát triển nh vũ bảo của khoa học công nghệ. Với xu
hớng toàn cầu hóa, những thành tựu của nhân loại đang tỏa sáng đến khắp mọi nơi.

Đây là cơ hội cũng là thách thức đối với đất nớc nói chung và toàn ngành giáo dục
nói riêng. Để tiếp cận đợc với khoa học kĩ thuật thì không ai khác các thầy cô giáo
đóng vai trò xung kích trên mặt trận ấy. Muốn vậy, mỗi thầy cô giáo phải sẵn sàng
đón nhận những cái mới, tích cực tìm hiểu và ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực công tác của mình để tạo sự chuyển biến tích cực trong giáo dục và chất l-
ợng giảng dạy bộ môn.
* Khuyến nghị
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
10

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
Để việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách linh hoạt, phù hợp, hiệu quả,
ngời giáo viên phải có trình độ tin học nhất định , sử dụng thành thạo các phần
mềm trình chiếu , biết sử dụng phần mềm ENCORE và một số phần mềm khác.
Giáo viên phải hiểu đối tợng học sinh, tự học , tự tìm tòi nghiên cứu để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.
Mỗi nhà trờng cần có một phòng học âm nhạc riêng có trang bị các thiết bị
phục vụ cho quá trình dạy học âm nhạc.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ có tác dụng đối với môn âm
nhạc mà còn có tác dụng lớn đối với tất cả các môn học trong nhà trờng .
VI. Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học s phạm ứng dụng. Dự án Việt Bỉ, Bộ
GD và ĐT
2 Tài liệu Hớng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chơng trình giáo dục
phổ thông môn Âm nhạc
3 Sách giáo khoa Âm nhạc 8
4.Mạng Internet: /> />VII. Phần phụ lục:
* Bài giảng minh hoạ ( ứng dụng công nghệ thông tin Bài 5- T20- Lớp 8 )
Ngời thực hiện:

Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
11

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
12

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
13

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc

Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
14

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
15

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
16

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc

Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
17

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
18

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
19

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc

Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
20

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Âm nhạc
Ngêi thùc hiÖn:
Ph¹m ThÞ §µo - Trêng THCS Lª Kh¾c CÈn
21

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
* Bài kiểm tra trớc tác động :
Đề kiểm tra 45 phút - âm nhạc 8
Năm học : 2011-2012
I .Trắc nghiệm ( 4đ)

Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
22

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
Câu1 : Điền từ , cụm từ còn thiếu để hoàn thành khái niệm sau ( 3 đ )
- Gam thứ là hệ thống (1 ) sắp xếp (2) hình thành
trên công thức (3)
- Âm chủ là âm (4)
- Giọng thứ là sử dụng (5) trong gam thứ xây dựng (6) bài
TĐN
Câu 2: Hãy điền vào trong ngoặc đơn số thứ tự tên bài hát sao cho bài hát phải
có câu hát đó.
A B
1. Mùa thu ngày khai trờng.
2. Lí dĩa bánh bò.
3. Chiếc đèn ông sao
4. Một mùa xuân nho nhỏ.
5. Hò kéo pháo
6. Mái trờng mến yêu
a. ánh sao Bác Hồ ( )
b.Là trò đi thi i i i i( )
c. Mùa xuân ngời cầm súng ( )
d.Xao xuyến bao tâm hồn( )
e. Nh dòng sông gợn đều
f. Dốc núi cao cao
Câu 3: Chọn đáp án đúng cho câu sau
Câu1: Nơi sinh của nhạc sĩ Trần Hoàn?
A Quảng Nam B Hải Lăng Quảng Trị
C Hải Phòng D Đà Nẵng.

Câu 2: Nhạc sĩ Trần Hoàn sinh và mất vào năm nào?
A 1925- 2000 B 1926- 2003
C 1928- 2003 D 1927- 2003
Câu 3: Bài hát Một mùa xuân nho nhỏ đợc phổ nhạc từ bài thơ của nhà thơ ?
A Tố Hữu B Xuân Diệu
C Thanh Hải D Nguyễn Bính
Câu 4: Bài hát Lí dĩa bánh bò dân ca
A . Quan họ Bắc Ninh B . Nam Bộ
C . Thanh Hoá D. Bắc Bộ
B Tự luận: (6 điểm )
Câu 1 :Nêu những nét chính về nhạc sĩ Hoàng Vân ? ( 4đ)
Câu 2 : Viết khung cấu tạo của giong La thứ . (2đ)
Đáp án - Biểu điểm
A. Trắc nghiệm
Câu 1 :( 1,5 đ) ( Mỗi ý đúng 0,25đ)
1- 7 bậc âm 2 - liền bậc
3 - cung và nửa cung 4 ổn định nhất ( bậc I )
5 - các âm 6 - giai điệu bài hát
Câu 2 : (1,5 đ) ( Mỗi ý đúng 0,25đ)
a 3 b - 2 c - 4 d - 1 5- F 6- e
Câu 3 : (1 đ) ( Mỗi ý đúng 0,25đ)
c 3 b - 1 c - 2 d - 4
B. Tự luận :( 6 đ)
Câu 1 :( 4 đ)
- Tên thật Lê Văn Ngọ
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
23

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc

- Bút danh
- Năm sinh
- Quê quán
- Tác phẩm
- Giải thởng
Câu 2 : (2 đ)
- Kẻ khuông nhạc , viết khoá Son ( 1đ)
- Viết đúng khung cấu tạo giọng La thứ ( 1đ)
*Bài kiểm tra sau tác động:
Đề kiểm tra học kì I -Âm nhạc 8
Năm học 2011-2012
A.Trắc nghiệm : (4 điểm )
Câu 1: Em hãy chọn đáp án đúng cho câu sau: ( 1điểm)
1- Bài hát Bóng cây Kơ-nia là tác phẩm của nhạc sĩ:
a. Văn
Cao
b.Phan Huỳnh
Điểu
c.Hoàng Việt
2- Bài hát Hò ba lí là dân ca:
a. Quảng Nam b. Thanh Hoá c. Bắc Ninh
3- Đàn T rng làm bằng chất liệu:
a. Bằng
đá
b. Bằng tre, nứa c. Bằng đồng thau
4.Nhạc sĩ Hoàng Việt là tác giả của:
a.Bài hát
Lên
Đàng.
b.Nhạc kịch Cô

Sao
c. Giao hởng Quê
hơng.
Câu 2:Hãy điền vào trong ngoặc đơn số thứ tự tên bài hát cho phù hợp .<1 điểm >
A B
1.Mùa thu ngày khai tr-
ờng.
2.Lí dĩa bánh bò.
3.Tuổi hồng.
4.Bóng cây Kơnia.
a.Về phơng trời mọc( )
b.Là trò đi thi i i i i( )
c.Khoảng trời mộng ớc ( )
d.Xao xuyến bao tâm hồn( )
Câu3 : Điền vào chỗ những từ , cụm từ thích hợp để hoàn thành khái niệm sau:
* Giọng song song là một (1).và một (2)có cùng.(3)khác nhau
về.(4)
* Giọng La thứ hoà thanh có âm chủ . (5)hoá biểu (6) dấu (7) âm bặc 7
(8) .cung.
B Tự luận: (6 điểm )
Câu 1 :Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhạc sĩ Phan Huỳnh
Điểu ? (4 điểm )
Câu 2:Viết thứ tự xuất hiện của dấu thăng, dấu giáng ở hoá biểu (từ 1 đến 3
dấu ) ?<2điểm >
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
24

ti nghiờn cu khoa hc s phm ng dng mụn m nhc
Đáp án Biểu điểm :

A.Trắc nghiệm : (4 điểm )
Câu 1:(1 điểm )Mỗi đáp án đúng 0,25 điểm.
Đáp án đúng: 1-b 2-a 3-b 4-c
Câu 2: ( 1 điểm )Mỗi đáp án đúng 0,25 điểm.
Đáp án đúng: a -(4 ) c - ( 3 )
b -(2 ) d -(1 )
Câu 3:(2 điểm )Mỗi đáp án đúng 0,25 điểm.
1- giọng trởng 2 giọng thứ
3- hoá biểu 4 - âm chủ
5 nốt La 6 - không
7 thăng, giáng 8 tăng nửa
B.Tự luận : (6 điểm )
Câu 1: (4 điểm )
- Sinh 1924
- Quê: Đà Nẵng
- Bút danh Huy Quang
- Tác phẩm: Những ánh sao đêm, Đội kèn tí hon
- Giải thởng HồChí Minh về văn học nghệ thuật.
Câu2: (2 điểm )
- HS kẻ khuông nhạc và viết thứ tự xuất hiện của dấu # ( 1đ)
- HS kẻ khuông nhạc và viết thứ tự xuất hiện của dấu b ( 1đ)

Bảng điểm
* Lớp thực nghiệm ( 8 A)
STT Họ và tên Điểm kiểm tra trớc
tác động
Điểm kiểm tra sau
tác động
1 Phạm Văn An 6 8
2 Lơng Ngọc Anh 7,5 7,5

3 Nguyễn Thị Việt Anh 8 8,5
4 Lê Thị Cúc 7,5 8
5 Nguyễn Văn Hà 7,5 9
6 Nguyễn Đức Hải 7,5 8
7 Nguyễn Thị Thuý Hằng A 7 8,5
8 Nguyễn Thị Thuý Hằng B 8 9
9 Lê Thị Hân 8 8
10 Kiều Thái Hậu 8 8,5
11 Nguyễn Hữu Hoàng 9 9,5
12 Vũ Việt Hoàng 5 6,5
13 Nguyễn Thị Mai Hơng 7 8
14 Vũ Thị Thu Hơng 9 9
15 Phạm Đắc Kì 8,5 9
16 Lê Văn Lâm 7 8
17 Lê Thị Lệ 6,5 7,5
18 Đỗ Thị Mĩ Linh 7,5 9
19 Lê Văn Long 7,5 8
20 Nguyễn Thị Nga 8,5 9
21 Phạm Thị Ngọc 7 9
Ngời thực hiện:
Phạm Thị Đào - Trờng THCS Lê Khắc Cẩn
25

×