Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty BigC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.88 KB, 24 trang )

Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm
và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp để theo đuổi và thực hiện
các mục đích của doanh nghiệp.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể
riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong
một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá
trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các
giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Chủ doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp hay các doanh nhân là những người sáng lập ra doanh nghiệp,
làm người trực tiếp bỏ vốn ra để kinh doanh, là người cung cấp vốn cho việc kinh doanh,
đầu tư và là người đạt ra mục đích tồn tại, sứ mạng của doanh nghiệp. Chính vì thế, mọi
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp phải tuân theo những giá trị mà họ theo đuổi,
đạt ra khi thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là những người tạo nên dấu ấn cho
đậm nét nhất lên văn hóa doanh nghiệp, tạo ra nét đặc thù cho doanh nghiệp, phản ánh cá
tính, nét riêng của bản than người lãnh đạo.
1.2.2. Lịch sử, truyền thống
Đây là yếu tố tuy không mang vai trò quyết định nhưng cần phải kể đến trước tiên.
Bởi vì, trên thực tế, mỗi DN đều có lịch sử phát triển của mình. Qua mỗi thời kỳ tồn tại,
mỗi DN đều có những đặc điểm mang tính đặc thù cả về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động
và đặc trưng văn hóa. Nếu một DN có một nền văn hóa truyền thống với những bản sắc
1
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
riêng đã hình thành trong tâm trí của mọi thành viên trong doanh nghiệp thì VHDN càng


có khả năng, có cơ hội phát triển đạt mức cao hơn và ngược lại. Như với truyền thuyết,
câu chuyện về sự phát triển của DN, của thành viên điển hình sẽ tiếp thêm sứ mạnh và sự
gắn bó có tính cam kết vô hình giữa các thành viên với tổ chức, xây dựng lòng tự hào
trong mỗi thành viên.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Giữa các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau.
Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Các công ty thương mại có văn hóa khác với công ty sản xuất và chế
biến. Văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ giữa các
phòng ban và các bộ phận khác nhau trong công ty. Chính vì vậy để thu được thành công
trong quản lý, các nhà quản lý của DN cần phải hieur biết sâu sắc và chính xác về văn hóa
và các giá trị của phía đôi tác từ đó mới có các hành vi phù hợp tránh các mâu thuẫn và
bất đồng không cần thiết.
1.2.4. Loại hình doanh nghiệp
Loại hình sở hữu hay các loài hình doanh nghiệp khác nhau cũng tạo ra sự cũng
tạo ra sự khác nhau trong văn hóa của các doanh nghiệp. Các công ty cổ phần sẽ có những
giá trị văn hóa khác với giá trị văn hóa của các công ty trách nhiệm hữu hạn và càng khác
với giá trị văn hóa của các công ty nhà nước. Sở dĩ như vậy vì bản chất hoạt động và điều
hành cũng như ra quyết định của các công ty này là khác nhau. Trong các công ty nhà
nước, khi giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn 100%
của nhà nước, lại hoạt đông chủ yếu trong các môi trường độc quyền và điều hành hoạt
động theo các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước thông qua thì tính chủ động và tự giác sẽ
thấp hơn các công ty tư nhân. Theo các nhà nghiên cứu thì các công ty nhà nước thường
có giá trị văn hóa theo sự tuân thủ, ít chú ý đến hoạt động chăm sóc khách hàng, trong khi
các công ty tư nhân lại có giá trị văn hóa hướng tới khách hàng và ưa thích sự linh hoạt
hơn.
2
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
1.2.5. Văn hóa quốc gia
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu.

Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mỗi
cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể,
với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc vì mục tiêu lợi nhuận – một
doanh nghiệp – những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp
những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách doanh nghiệp, đó là các giá trị văn
hóa dân tộc không thể phủ nhận được.
Việc xác định những giá trị văn hóa dân tộc phản ánh trong một nền văn hóa doanh
nghiệp là điều hết sức khó khăn vì văn hóa dân tộc là một phạm trù hết sức rộng lớn và
trừu tượng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tác động của văn hóa doanh
nghiệp đến đời sống doanh nghiệp, song được biết đến nhiều nhất là công trình của Geert
Hofstede, chuyên gia tâm lý học người Hà Lan, đề cập đến những tác động của văn hóa
đến các tổ chức thông qua một mô hình gọi là “mô hình Hofstede”, trong đó tác giả đưa ra
năm “biến số” chính tồn tại trong tất cả các nền văn hóa dân tộc cũng như các nền văn
hóa doanh nghiệp khác nhau đó là: Tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập
thể, sự phân cấp quyền lực, tính cẩn trọng, chiều hướng nam quyền đối lập với nữ quyền,
hướng tương lai.
 Tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể
Hofstede phân mức độ biểu hiện tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể
ra thành hai nhóm: Nhóm mức độ cao, mức độ thấp, trong đó các tiêu chí đánh giá là:
Mức độ thấp Mức độ cao
3
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
(Venezuela, Côlômbia, Đài Loan,
Mêxicô, Hy Lạp…)
o Công ty giống như gia đình.
o Công ty bảo vệ lợi ích của nhân
viên.
o Các thông lệ được xây dựng dựa
trên lòng trung thành, ý thức nghĩa
vụ và sự tham gia theo nhóm.

(Mỹ. Australia, Anh, Canada, Hà Lan…)
o Công ty ít mang tính gia đình.
o Nhân viên bảo vệ lợi ích riêng của
họ.
o Các thông lệ được xây dựng để
khuyến khích sáng tạo cá nhân.
Trong nền văn hóa mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành
động vì lợi ích của bản thân hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến. Nền
văn hóa coi trọng chủ nghĩa tập thể, ngược lại, quan niệm con người theo huyết thống hay
nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó tổ chức chăm lo
cho lợi ích của các cá nhân, còn các cá nhân phải hành động và ứng xử theo lợi ích của tổ
chức.
 Sự phân cấp quyền lực
Nền văn hóa nào cũng có sự phân cấp quyền lưc bởi thực tế các cá nhân trong xã
hội không thể giống nhau hoàn toàn về thể chất, trí tuệ và năng lực. Tuy nhiên, mức độ
chấp nhận sự phân chia không cân bằng về quyền lực của các thành viên trong những nền
văn hóa khác nhau lại không giống nhau. Hofstede cũng chia ra hai mức độ: thấp và cao,
mà được đánh giá qua các tiêu chí:
Mức độ thấp Mức độ cao
(Úc, Israel, Đan Mạch, Thụy Điển, Na
Uy…)
o Tập trung hóa thấp
o Mức độ phân cấp quyền lực ít hơn
o Sự khác biệt trong hệ thống lương
bổng ít hơn
o Lao đông chân tay được đánh giá
ngang bằng với lao động trí óc
(Philipine, Mêxicô, Vênêzuela, Ấn Độ,
Brazil…)
o Tập trung hóa cao hơn

o Mức độ phân cấp quyền lực nhiều
hơn
o Có nhiều cấp lãnh đạo cao hơn
o Lao động trí óc được đánh giá cao
hơn lao động chân tay
Trong một quốc gia, biểu hiện dễ thấy nhất của sự phân cấp quyền lực là chênh
lệch về thu nhập giữa các thành viên và mối quan hệ độc lập hay phụ thuộc giữa cha mẹ -
con cái, thầy – trò, thủ trưởng – nhân viên… Trong một công ty, ngoài các yếu tố trên, sự
4
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
phân cấp quyền lực còn có thể nhận biết thông qua các biểu tượng của địa vị (tiêu chuẩn
dùng xe công ty, có tài xế riêng…), việc gặp gỡ lãnh đạo cấp cao dễ hay khó…
Đi đôi với sự phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân. Tại nhóm
nước mức độ thấp, mọi người có xu hướng “bình quân chủ nghĩa”, trách nhiệm không
được phân bổ rõ ràng. Ngược lại, các công ty thuộc nhóm nước mức độ cao, phạm vi
quyền lợi và trách nhiệm của từng chức vụ được quy định rất rõ ràng.
 Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền
Biến số này phản ánh mối quan hệ giữa giới tính và vai trò của từng giới trong
công việc. Trong môi trường nam quyền, vai trò của giới tính rất được coi trọng (đông
nghĩa với sự phân biệt giữa nam và nữ). Nên văn hóa chịu sự chi phối của các giá trị nam
tính truyền thống như: sự thành đạt, quyền lực, tính quyết đoán,… sẽ có những biểu hiện:
Với thiên nhiên thì muốn chinh phục, với mọi người thì thiên về bạo lực, với môi trường
xã hội thì ưa độc tôn… Điều này có xu hướng ngược lại với nền văn hóa bị chi phối bởi
các giá trị nữ quyền.
Nam quyền không chi phối Nam quyền chi phối
(Thụy Điển, Đan Mạch, Thái Lan, Phần
Lan, Yugoslavia)
o Sự phân biệt giới tính không đáng
kể.
o Công ty không can thiệp vào cuộc

sống riêng tư của nhân viên.
o Số phụ nữ tham gia vào công việc
chuyên môn nhiều hơn.
o Các kỹ năng trong giao tiếp được
chú trọng.
o Không chỉ những phần thưởng vật
chất mà những khích lệ về mặt tinh
thần – xã hội cũng được chú trọng.
(Nhật Bản, Úc, Vênêzuela, Mêhicô)
o Sự khác biệt giới tính rất rõ nét.
o Vì lợi ích của công ty, cuộc sống
riêng tư của cá nhân có thể bị can
thiệp.
o Số phụ nữ làm công việc chuyên
môn ít hơn.
o Sự quyết thắng, cạnh tranh và công
bằng được chú trọng.
o Công việc được coi là mối quan tâm
chính của cuộc sống.
 Tính cẩn trọng
Biến số này đề cập đến mức độ mà ở đó con người cảm thấy không thoải mái với
những điều không chắc chắn hay mơ hồ. Vấn đề cơ bản đặt ra với mỗi quốc gia là liệu
nên kiểm soát tương lai của mình hay cứ để nó diễn ra tự nhiên. Các quốc gia có điểm số
5
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
cao ở khía cạnh này thường duy trì niềm tin và hành vi mang tính cố chấp, ngại thay đổi.
Trong khi các quốc gia có điểm số thấp thường có thái độ dễ chịu hơn và họ coi những gì
xảy ra trong thực tế có ý nghĩa hơn là các nguyên tắc cứng nhắc.
Mức độ thấp Mức độ cao
(Đan Mạch, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Ấn Độ)

o Ít các nguyên tắc thành văn
o Ít chủ động xây dựng cơ cấu hoạt
động
o Chú trọng xây dựng cơ cấu hoạt động
o Chú trọng tính tổng thể hơn
o Tính biến đổi cao
o Mức độ chấp nhận rủi ro cao
o Cách thức cư xử ít tính quan liêu
(Hy lạp, Bồ Đào Nha, Nhật Bản, Pêru,
Pháp)
o Nhiều nguyên tắc bất thành văn
o Chú trọng xây dựng cơ cấu hoạt
động hơn
o Chú trọng tính cụ thể hóa
o Tính chuẩn hóa cao – ít biến đổi
o Không muốn chấp nhận rủi ro
o Cách thức cư xử quan liêu hơn
Một trong những biểu hiện của biến số này là cách suy xét để đưa ra quyết định.
Tư duy của người phương Tây thường mang tính phân tích hơn, trừu tượng hơn, giàu tính
tưởng tượng hơn, trong khi cách nghĩ của người Châu Á lại tổng hợp hơn, cụ thể hơn,
thực tế hơn.
Tính cẩn trọng thể hiện khá rõ nét trong phong cách làm việc của các công ty. Tại
những nước có nền văn hóa “cẩn trọng”, các công việc phải được tiến hành theo đúng quy
trình của nó. Tại các nước có “ít cẩn trọng”, phong cách làm việc của các công ty thường
linh hoạt hơn.
 Hướng tương lai (Long-term orientation)
Xã hội theo hướng tương lai (hướng dài hạn) thường tìm kiếm kết quả cuối cùng.
Người dân tin rằng sự thật phục thuộc nhiều vào tình huống, ngữ cảnh và thời gian. Họ
cho thấy khả năng điều chỉnh truyền thống để phù hợp với những điều kiện thay đổi, và
thường có xu hướng tiết kiệm cho tương lai, sống tằn tiện và kiên trì phấn đấu để đạt

được kết quả. Trong khi đó xã hội với các định hướng ngắn hạn thường quan tâm nhiều
đến sự thật trong hiện tại. Họ thường thể hiện sự tôn trọng truyền thống, ít có xu hướng
tiết kiệm cho tương lai, và thường chỉ quan tâm đến kết quả tức thời.
6
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
Định hướng dài hạn Định hướng ngắn hạn
7
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
- Hầu hết các sự kiện quan trọng trong đời
đều xảy ra trong tương lai
- Quan niệm người giỏi là người có thể
thích nghi với mọi tình huống
- Cái gì tốt hay xấu đều tùy thuộc vào
hoàn cảnh
- Các giá trị truyền thống có thể được
điều chỉnh để thích nghi với điều kiện
thực tế
- Giao nhiệm vụ trong công việc được
dẫn dắt bằng cách chia sẻ nhiệm vụ
- Tiết kiệm và kiên nhẫn là những mục
tiêu quan trọng
- Tiết kiệm quy mô lớn để phục vụ đầu tư
- Thường quan niệm thành công là do nỗ
lực và thất bại là do thiếu nỗ lực
- Hầu hết các sự kiện quan trọng trong
đời đều diễn ra trong quá khứ hoặc hiện
tại
- Quan niệm người giỏi là người luôn thể
hiện được sự kiên quyết và ổn định
- Có những nguyên tắc hay chỉ dẫn

chung về cái gì tốt hoặc xấu
- Giá trị truyền thống là bất khả xâm
phạm
- Giao nhiệm vụ trong công việc được
dẫn dắt bằng các mệnh lệnh
- Có xu hướng tự hào về quốc gia của
mình
- Tiêu dùng và chi tiêu xã hội được
khuyến khích
- Mọi người cho rằng thành công hay
thất bại là do may mắn
1.2.6. Mối quan hệ các thành viên
Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp sẽ là yếu tố ảnh hưởng rất
mạnh mẽ đến văn hóa doanh nghiệp cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có những giá trị phù hợp để mọi thành viên cùng chia sẻ, quan tâm: có
một hệ thống định chế bao gồm những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp như sự
hoàn hảo của công việc. sự hài hòa giữa quyền hạn và trách nhiệm. quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động; có quy trình kiểm soát, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của
người lao động,… thì sẽ tạo thành được một thể thống nhất, tạo được sự gắn bó, đoàn kết
giữa các thành viên. Từ đó, doanh nghiệp có thể phát huy được cao nhất nguồn lực con
người như năng lực quản lý, năng lực khám phá thị trường,… Với ý nghĩa như vậy,
8
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
nguồn lực con người luôn có tính quyết định, đồng thời giúp cho doanh nghiệp vượt qua
được những rủi ro lớn.
1.3. Cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
Theo Edgar H.Schein, văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp độ khác nhau.
Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hóa
trong doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hóa đó. Đây là
cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hóa, giúp cho chúng

ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những cấu thành nên nền văn hóa đó.
1.3.1. Cấp độ 1
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm
thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
 Kiến trúc; cách bài trí; công nghệ, sản phẩm
 Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
 Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
 Lễ nghi và lễ hội hàng năm
 Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
9
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
 Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng sử
thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp
 Những câu chuyện và huyền thoại về tổ chức
 Hình thức mẫu mã của sản phẩm
 Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên, nhất là
những yếu tố vật chất như: Kiến trúc, bài trí, đồng phục,… Cấp độ văn hóa này có đặc
điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất công việc kinh doanh của công ty, quan
điểm của người lãnh đạo,… Tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít khi thể hiện
được những giá trị thực sự trong văn hóa của doanh nghiệp.
1.3.2. Cấp độ 2
Doanh nghiệp nào cũng có những quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược và mục
tiêu riêng, là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường được doanh
nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng. Đây cũng chính là những giá trị được công bố,
một bộ phận của nền văn hóa doanh nghiệp.
“Những giá trị được tuyên bố” cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết
và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn
cho các thành viên trong doanh nghiệp cách thức đối phó với một số tình thế cơ bản và
rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên mới trong môi trường doanh nghiệp.

1.3.3. Cấp độ 3
Trong bất cứ cấp độ văn hóa nào (văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa
doanh nghiệp,…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong một
thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và
trở thành điều mặc nhiên được công nhận.
Để hình thành được các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa (ở bất kỳ cấp độ
nào) phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực
tiễn. chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi.
10
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
Một khi trong tổ chức đã hình thành được quan niệm chung, tức là các thành viên
cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận
những hành vi đi ngược lại. Ví dụ, cùng một vấn đề trả lương cho người lao động, các
công ty Mỹ và nhiều nước Châu Âu thường có chung quan niệm trả theo năng lực. Chính
vì vậy, một người trẻ khi mới vào nghề có thể nhận mức lương rất cao, nếu họ thực sự có
tài. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp Châu Á, trong đó có Việt Nam, lại chia sẻ chung
quan niệm: Trả theo thâm niên cống hiến cho doanh nghiệp. Một người lao động trẻ rất
khó có thể nhận được mức lương cao ngay từ đầu.
11
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY
BIG C
2.1. Giới thiệu về công ty
Có mặt tại Việt Nam từ năm 1998, Big C là chi nhánh của Tập đoàn Casino, một
trong những tập đoàn hàng đầu của Pháp trong lĩnh vực phân phối bán lẻ với doanh số đạt
trên 50 tỷ USD/năm. Big C là kết quả hợp tác thành công giữa Casino và một số công ty
Việt Nam.
Hệ thống siêu thị Big C hiện khai thác 21 trung tâm thương mại tại các tỉnh, thành
lớn trên cả nước, sử dung 8.000 nhân viên, kinh doanh 50.000 mặt hàng, trong đó 95%
sản xuất tại Việt Nam.

Hàng năm Big C góp phần quảng bá cho khoảng gần 1.000 container hàng Việt tại
các nước châu Mỹ La tinh, châu Âu và vùng Ấn Độ Dương,như là Việt Nam, Thái Lan,
Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar và Mauritius. Mỗi năm Big C
đón khoảng 45 triệu lượt khách đến mua sắm.
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh
tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau: Thực phẩm tươi
sống, Thực phẩm khô, Hàng may mặc và phụ kiện, Hàng điện gia dụng, Vật dụng trang
trí nội thất.
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và
ngoài đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C. Tuy
nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo được sự
khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị Big C. Nhờ đó, Khách
hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch vụ tiện ích chỉ
tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của Khách hàng tại siêu thị
Big C.
12
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
- Tầm nhìn: Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng.
- Nhiệm vụ: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài lòng quý
Khách Hàng.
- Năm Giá Trị siêu thị Big C
- Kết quả kinh doanh: Tốc độ tăng doanh thu trung bình hàng năm ước tính 25%.
- Thành tích:
+ Thương hiệu Việt yêu thích nhiều năm liền.
+ Dịch vụ siêu thị được hài lòng nhất.
+ Nhà phân phối - bán lẻ tiêu dùng tốt nhất Việt Nam.
+ Doanh nghiệp Rồng Vàng.
- Hoạt động xã hội:
+ Tặng quà cho trẻ em nghèo hoặc hoàn cảnh khó khăn.

+ Tặng quà cho người già neo đơn và trẻ mồ côi.
13
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
+ Tặng quà cho các gia đình chính sách, nạn nhân chất độc màu da cam nhân ngày 27/7
và Ngày vì nạn nhân chất độc màu da cam 10/8.
+ Tổ chức hiến máu nhân đạo và gây quỹ từ thiện.
+ Tổ chức “Tháng sử dụng túi thân thiện môi trường”, “Nói không với túi nylon”, “ Ngày
hội Tái chế chất thải lần 5”.
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa công ty.
2.2.1. Chủ doanh nghiệp
“ Gắn bó, làm việc tại Việt Nam, tôi nhận thấy yếu tố then chốt quyết định sự phát
triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông, bao gồm cả giao thông đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
Điều này là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của ngành bán lẻ hiện đại, bởi
vì chỉ khi có một hệ thống hậu cần hoàn thiện, ngành bán lẻ mới hoạt động một cách hiệu
quả nhất. Trong lĩnh vực này, tôi nghĩ rằng Việt Nam vẫn còn rất nhiều điều phải làm.
Là người điều hành một doanh nghiệp bán lẻ, áp lực lớn nhất đối với tôi chính là
sự hài lòng của khách hàng, chứ không phải là sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
Để giữ vững vị thế trên thị trường bán lẻ, giải pháp duy nhất là nỗ lực để khách hàng luôn
yêu mến dịch vụ của siêu thị.
Thị trường bán lẻ Việt Nam có tiềm năng lớn và nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển, bởi đây là một thị trường đông dân, lượng khách hàng tiềm năng rất lớn, thêm vào
đó, tốc độ phát triển của Việt Nam cũng rất nhanh và vững chắc. Tôi tin chắc, nếu các thủ
tục hành chính thông thoáng hơn thì ngành thương mại của Việt Nam sẽ còn phát triển
nhanh và mạnh mẽ hơn.
Hệ thống siêu thị Big C thực sự mong muốn phát triển lâu dài tại Việt Nam. Chính
vì vậy, thay vì chỉ tập trung vào những thành phố lớn có sức mua cao như Hà Nội và
14
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
TP.HCM, chúng tôi đã thực hiện chiến lược nhân rộng hệ thống đến các tỉnh, thành vừa

và nhỏ khác.
Tại đây, chúng tôi luôn tích cực tham gia các hoạt động của ngành thương mại địa
phương, bình ổn giá, góp phần xây dựng văn hóa tiêu dùng mới, đào tạo và tuyển dụng
nhân viên địa phương, hợp tác với các nhà cung cấp địa phương , từ đó cùng góp phần
vào sự phát triển kinh tế, xã hội lâu dài của địa phương.
“Trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững chính là ADN của Big C”, phương
châm hoạt động này do chính tập thể nhân viên Big C Việt Nam đề ra, khiến tôi rất tự
hào.”
Ông Laurent Zécri - Tổng giám đốc Big C Việt Nam đã đưa ra những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của Big C và dựa vào đó để xây dựng các chính sách chiến lược
phù hợp. điều này đã giúp cho Big C có được một vị trí quan trọng trên thị trường.
2.2.2. Lịch sử, truyền thống
Trụ sở: 1231 QL 1A, KP5, Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Tp.HCM.
Thành lập: 1998
Tổng vốn đầu tư: 250 triệu USD
Lĩnh vực kinh doanh: phân phối bán lẻ
Nhân sự: 8.000 người
Website: www.bigc.vn
Big C là thương hiệu của tập đoàn phân phối bán lẻ Groupe Casino (Pháp) tại Thái
Lan và Việt Nam. Big C được thành lập vào năm 1993 và mở cửa hàng đầu tiên của mình
tại ngã tư Wong Sawang, Bangkok, Thái Lan. Đây là một trong những tập đoàn bán lẻ
hàng đầu Châu Âu với hơn 9000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Achentina, Uruguay,
15
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
Vênezuela, Braxin, Colombia, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…sử dụng trên 19000 nhân
viên làm việc hơn 11.000 chi nhánh tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-
nê-zuê-la, Bra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…
Big C gia nhập thị trường Việt Nam bằng việc khai trương đại siêu thị đầu tiên tại
Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn
như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa, Cần Thơ, TP.HCM. Siêu thị Big C Việt

Nam có tổng cộng 21 siêu thị Big C trên toàn quốc. Hầu hết hàng hóa bán tại Big C đều là
hàng Việt Nam.
Trong chữ Big C, “Big“ có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô
lớn của các siêu thị Big C và sự lựa chọn rộng lớn về hàng hóa cung cấp. Hiện tại, mỗi
siêu thị Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng.
Chữ “C“ là cách viết tắt của chữ “Customer”, có nghĩa tiếng Việt là “Khách hàng”. Chữ
“C” đề cập đến những khách hàng thân thiết của doanh nghiệp vì chính họ là chìa khóa
dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
Sau hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, Big C đã là một trong số những
nhà bán lẻ lớn nhất tại thị trường Việt Nam, với những nỗ lực và phát triển trong việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Ngày
23/12/2012, tại Tp.HCM, hệ thống siêu thị Big C đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương
hiệu Việt được yêu thích nhất 2012” và giải thưởng “Thương hiệu Vàng được bình chọn 5
năm liên tiếp” do báo Sài Gòn Giải Phóng tổ chức và trao tặng.
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn
Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Casino là một trong những tập đoàn
bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 307.000 nhân viên làm việc tại hơn 12.000 chi nhánh,
tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar và
Mauritius.
16
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C tự hào
giới thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng
mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá
cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các
siêu thị Big C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch
vụ tiện ích cho Khách hàng
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được

dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh
tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
 Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực
phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
 Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm,
mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
 Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và
túi xách.
 Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong
nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
 Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà,
những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn
máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và
ngoài đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C. Tuy
nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo được sự
khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị Big C. Nhờ đó, Khách
hàng đến mua sắm tại siêu thị Big C có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch vụ tiện ích chỉ
17
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của Khách hàng tại siêu thị
Big C.
2.2.4. Loại hình doanh nghiệp:
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo loại hình liên doanh, mô hình
“Trung tâm thương mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang
được Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của Big C) triển khai. Casino là một trong những tập
đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 200.000 nhân viên làm việc tại hơn 11.000 chi
nhánh, tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp, Madagascar
và Mauritius.
Hiện tại, Big C Việt Nam có tổng cộng 10 cửa hàng trên toàn quốc. Thương

hiệu "Big C" thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng kinh doanh và chiến
lược để thành công.
Big c thuộc tập đoàn Casino, là tập đoàn mẹ có tiềm lực về cả nguồn lực và tài
chính, có uy tín lâu năm, cùng với số lượng đội ngũ nhân viên hùng hậu, Big c không chỉ
tạo được công ăn việc làm cho nhân viên mà còn gây dựng được lòng tin vào văn hóa
doang nghiệp mình ở đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình trung thành. Điều này tác động tới
cả khách hàng của Big C.
2.2.5. Văn hóa quốc gia:
Văn hóa quốc gia có tầm ảnh hưởng rất lớn tới văn hóa doanh nghiệp. Việt Nam là
một quốc gia phương đông, có những phong tục tập quán cũng như xu hướng và yêu cầu
mua sắm của khách hàng theo hướng riêng không trùng lặp với bất cứ quốc gia nào. Big
C tại Việt Nam với đội ngũ nhân viên lớn là người Việt, mặt khác, để phù hợp với thị
trường Việt, Văn hóa doanh nghiệp tại Big C luôn phù hợp với văn hóa Việt. Trang phục
nhân viên, cách ứng xử, cách trang trí các gian hàng, văn phòng cùng cách làm việc và
lãnh đạo,… tất cả đều đúng theo thuần phong mỹ tục cũng như phong tục tập quán của
18
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
Việt Nam nhưng không kém phần sáng tạo, mà vẫn thêm xu hướng hội nhập đầy mới mẻ
và chuyên nghiệp. Tạo được ấn tượng, thu hút khách hàng.
2.2.6.Mối quan hệ giữa các thành viên:
Hiện nay, hiện tượng chảy máu chất xám, xu hướng lao động, người tài đi du học
và làm việc luôn tại nước ngoài đang ngày càng phổ biến. Đó là do họ không được trọng
dụng, không tìm thấy cơ hội phát triển nghề nghiệp. Môi trường làm việc, sự coi trọng vai
trò của con người, đối xử công bằng, là cái thiếu trong đa số các doanh nghiệp Việt nam.
Điều Big C làm được là tạo ra văn hóa đào tạo doanh nghiệp, biến nó thành cơ hội thăng
tiến nội bộ cho nhân viên. Họ xem phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động đầu tư chứ
không xem đó là chi phí. Giá trị, lợi ích mà họ thu về cao gấp bội so với việc bỏ ra một
khoản tiền cho nhân viên của mình đi học: sự cống hiến của nhân viên. Đây là chiến lược
quản trị về nhân lực mà rất ít doanh nghiệp làm được và đạt được thành công như Big C.
Đội ngũ nhân viên tại Big c chuyên nghiệp, vừa biết kinh doanh vừa yêu truyền

thống văn hóa, có tính đoàn kết vượt khó khăn. . . Tổng giám đốc trực tiếp quản lý bộ
phận marketing, quản lý các hệ thống cửa hàng chi nhánh và đại lý của mình. Big c đã tạo
được sự gắn kết giữa lãnh đạo công ty với toàn bộ công nhân viên, đồng thời nắm được
tình hình của công ty một cách sát sao, kịp thời đưa ra các quyết định.
2.3. Cấp độ của văn hóa công ty
2.3.1. Cấp độ 1
a. Logo
- Logo của thương hiệu Big C thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong đinh hướng
kinh doanh và chiến lược để thành công của công ty. Với logo của mình, Big C đã thể
hiện được cấp độ 1 của văn hóa của doanh nghiệp.
+ Big có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu thị Big C
và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chúng tôi cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị Big C
19
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng, là nơi mà các
bà nội trợ nghĩ đến khi đi mua sắm.
+ C là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách
hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ là chìa khóa
dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C. Công ty luôn coi
trọng những khách hàng thân thiết của mình. Siêu thị luôn xem khách hàng của mình là
quan trọng nhất. Đó là chìa khóa dẫn đến thành công của công ty BigC.Với sự nỗ lực
không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C tự hào giới thiệu đến người
tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng mát, thoải mái với
chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá cả hợp lý, đi cùng
với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các siêu thị Big C trên
toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích cho
Khách hàng.
b. Sản phẩm
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh

tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
- Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
- Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
- Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi
xách.
- Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà
bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
- Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những
vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn
máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.
Ngoài ra Big C còn cung cấp các sản phẩm mang thương hiệu và logo của công ty.
20
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
- Nhãn hàng riêng "Big C" cung cấp những mặt hàng chất lượng cao với giá bán cạnh
tranh.
- Nhãn hàng riêng "Big C" có mặt ở tất cả các ngành hàng: hóa phẩm, mỹ phẩm, nước
uống, thực phẩm và có thể thay thế hiệu quả cho các nhãn hiệu dẫn đầu trên thị
trường.
- Nhãn hàng riêng "Big C" đem đến giải pháp tiêu dùng thông minh cho các gia đình
Việt Nam.
- Chọn đối tác là các nhà sản xuất Việt Nam, Big C chuyển tải các giá trị Tương Trợ,
Minh Bạch, Đổi Mới, Trách nhiệm & Sự hài lòng khách hàng của Big C vào từng sản
phẩm.
→ Xây dựng văn hóa doanh nghiệp thông qua các mặt hàng, sản phẩm kinh doanh của
mình là một trong những cách thức mà BigC áp dụng và đã rất thành công.
c. Trang phục
Văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện qua đồng phục nhân viên của công ty. Với màu
chủ đạo là màu xanh lá cây in trên nên logo của công ty, BigC đã thể hiện được sự nhất

quán trong văn hóa doanh nghiệp của mình. Tất cả các nhân viên trong hệ thống siêu thị
BigC đều có đồng phục. Mỗi vị trí công việc sẽ có kiểu đồng phụ khác nhau nhưng đều có
màu và logo đặc trưng của BigC. Đây là một trong những yếu tố giúp khách hàng phân
biệt và nhân biết được thương hiệu của công ty. Đây là một trong những yếu tố cấu thành
nên văn hóa doanh nghiêp cho công ty BigC.
d. Hoạt động thường niên của doanh nghiệp.
• Trao quà cho trẻ em nhân ngày quốc tế thiếu nhi
Hằng năm để chào mừng ngày Quốc tế Thiếu nhi, Big C dành sự quan tâm đặc biệt
đến những khách hàng tí hon bằng những hoạt động ý nghĩa. Bên cạnh chương trình
khuyến mại “Dinh dưỡng hoàn hảo – nâng bước trẻ thơ” có mức giảm giá từ 5 – 30%
dành riêng cho trẻ em kèm nhiều quà tặng thiết thực, Big C còn tổ chức nhiều hoạt động
hấp dẫn, lý thú khác nhằm tạo sân chơi bổ ích cho các bé. Đặc biệt, trong dịp này, Big C
21
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
dành tặng 2.000 phần quà với tổng trị giá khoảng 200 triệu đồng cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn trên cả nước.
Là một hoạt động thường niên được tổ chức trong nhiều năm nay, qua những phần
quà của mình, Big C mong muốn góp phần đem đến cho các em một ngày “Tết thiếu
nhi” nhiều niềm vui và đầm ấm như bao trẻ em khác. Mỗi phần quà trị giá 100.000 đồng
bao gồm bánh, sữa, bột ngũ cốc và đồ dùng học tập như vở, bút, thước . Tại mỗi địa
phương, phối hợp cùng cơ quan chính quyền và các đoàn thể, Big C sẽ tới thăm và tặng
quà cho các em mồ côi, khuyết tật, gia đình khó khăn và các em học sinh nghèo vượt
khó. Với những món quà nhỏ nhưng đầy ý nghĩa này, Big C mong muốn mang đến cho
các em một ngày vui thực sự, giúp các em cảm nhận được tình yêu thương, quan tâm
chăm sóc từ người lớn, đặc biệt là trong ngày Tết của các em.
• Tổ chức cuộc thi “ Người đẹp áo dài BigC Việt Nam ”
Nối tiếp thành công của cuộc thi “Người đẹp áo dài Big C Việt Nam” lần thứ nhất
được tổ chức vào năm 2010, cuộc thi lần 2 được diễn ra tại TP Huế, cùng thời điểm
Festival Huế 2012, với sự so tài của 21 nhân viên nữ đến từ các siêu thị Big C trên cả
nước. Theo định kỳ, hai năm một lần BigC sẽ tổ chức cuộc thi sắc đẹp này để tôn vinh vẻ

đẹp của người phụ nữ Việt Nam nói chung và nhân viên nữ trong công ty nói riêng.
Chương trình có sự góp mặt của Ông Pascal Billaud, Tổng giám đốc Big C Việt
Nam; Ông Jacques Fourvel, Cố vấn Chủ tịch Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của Big C
tại Pháp); NSND Lê Khanh; Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phó Tổng biên tập báo Thừa
Thiên Huế.
Cuộc thi nhằm tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam nói chung và các nhân
viên nữ đang làm việc tại Big C nói riêng trong tà áo dài truyền thống - giá trị văn hóa
trường tồn của dân tộc. Các người đẹp trong tà áo dài màu xanh lá cây đặc trưng của Big
C góp phần giúp thương hiệu và văn hóa của BigC được nhiều người biết đến. Đây cũng
là cơ hội tôn vinh các giá trị văn hóa của doanh nghiệp, tạo sự gắn kết giữa các thành viên
trong công ty, động viên, khích lệ các nhân viên nữ vươn tới cái đẹp hoàn thiện, hài hòa
giữa công việc và cuộc sống.
22
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
f. Phong cách phục vụ khách hàng
Đội ngũ nhân viên của hệ thống siêu thị của BigC được đào tạo bài bản, có phong
cách phục vụ chuyên nghiệp. Với phong cách phục vụ khách hàng nhiệt tình, niềm nở và
thân thiện cũng là một trong những nết văn hóa đặc trưng của công ty, giúp dấu ấn về văn
hóa của công ty được nhiều khách hàng biết đến. Với đội ngũ nhân viên thân thiện cởi
mở, luôn giúp khách hàng thoải mái khi đến công ty mua sắm.
2.3.2. Cấp độ 2
a. Mục tiêu của DN:“Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài
lòng quý khách hàng”
- Tầm nhìn: “Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng”
b. Chiến lược của doanh nghiệp
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C muốn
mang đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng
mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá
cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các
siêu thị Big C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch

vụ tiện ích cho Khách hàng.
Với quy mô lớn của các cửa hàng và siêu thị Big C cung cấp một lượng lớn hàng
hóa đa dạng và phong phú, bên cạnh đó Big C còn mở ra nhiều siêu thị tại các trung tâm
kinh tế tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Phân khúc thị trường: Big C với tiêu chí trở thành nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam
nên phân khúc thị trường mà họ nhắm đến là thị trường khách hàng có thu nhập từ trung
bình thấp trở lên kết hợp với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn tạo điệu kiện cho
người tiêu dùng sử dụng hàng hóa chất lượng tốt với giá cả hợp lý.
23
Nhóm 2 – Văn hóa kinh doanh
Sản phẩm hàng hóa: BigC với định vị là hàng hóa giá rẻ, vì thế, họ liên tục đưa ra
các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm với giá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều
người dân. Bên cạnh đó, BigC còn liên kết với các nhà sản xuất lớn để có thể giảm giá
thành sản phẩm đến mức tối đa cho người tiêu dùng, có những chính sách bình ổn giá
trong thời kì khủng hoảng như hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho sự mua sắm của
khách hàng
c. Triết lý kinh doanh
Với khẩu hiệu “Giá rẻ cho mọi nhà”, Big C luôn đề ra mục tiêu làm hài lòng khách
hàng mỗi ngày với những nỗ lực không mệt mỏi về Giá cả - Chất lượng - Dịch vụ. Quyết
tâm trở thành một doanh nghiệp công dân gương mẫu, bên cạnh hoạt động kinh doanh,
Big C còn đặc biệt chú trọng đến các chương trình phát triển bền vững như tiết kiệm điện,
bảo vệ môi trường, hoạt động xã hội,…
2.3.3. Cấp độ 3: Những giá trị được chấp nhận
Với đặc trưng riêng của các hệ thống siêu thị bán lẻ Big C thường xuyên phải tiếp
xúc với khách hàng đa dạng về chủ thể, trình độ, khác nhau về quốc tịch, giới tính, lứa
tuổi, màu da , mục đích sử dụng sản phẩm hay dịch vụ… Do vậy nhân thức về văn hóa và
cách ứng xử là một công việc mà đòi hỏi nhân viên bán hàng phải thường xuyên học tập,
trau dồi và rèn luyện không ngừng nhắm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó văn hóa ứng xử của nhân viên cũng là yếu tố mà Big C rất quan tâm:
những thái độ và hành vi của nhân viên chính là yếu tố then chốt tạo nên sự khác biệt và

sự quan tâm của khách hàng đối với Big C. Không chỉ cách ứng xử với khách hàng mà
các nhân viên còn phải chú trọng đến cách ứng xử với các đồng nghiệp, cấp trên sao cho
thật văn hóa, hài hòa nhằm giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống.
24

×