Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

công tác quản lý thuế TNDN tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Xây Dựng Đức Hà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.32 KB, 51 trang )



BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ
KINH TẾ HÀ NỘI
KHOA: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giáo viên hướng dẫn: TS.NGUYỄN THỊ THU
Sinh viên thực tập :TRẦN THỊ THẢO
Lớp: ktdn k1b khóa : 2011-2014
HÀ NỘI_2014
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân Sách Nhà Nước, là công cụ để phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và điều tiết thu nhập quốc dân. Trong đó,
thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) không chỉ là nghĩa vụ phải nộp vào
ngân sách nhà nước mà còn là quyền lợi của doanh nghiệp. vì vậy, các
doanh nghiệp luôn quan tâm đẻ tính toán và xác định đúng số thuế TNDN
phải nộp cho nhà nước. khi công tác thuế TNDN được hoàn thiện sẽ góp
phần làm cho doanh nghiệp phát triển vững trắc trên thị trường.
Thuế TNDN được nhà nước đặc biệt quan tâm nên tiếp tục được điều chỉnh
tại luật thuế TNDN số 14/2008/QH ngày 03/06/2008. Ngáy 13/03/2005 Bộ
trưởng bộ tài chính đã kí quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ban hành và công
bố 6 chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kế toán số 17”thuế TNDN”. Thuế
TNDN là một khoản chi phí thuế chứ không phải là khoản nợ mà doanh
nghiệp phải trả cho nhà nước. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì chính sách thuế của nhà nước
đã có sửa đổi mới đặc biệt là thuế TNDN. Gần đây, chính phủ ra nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 vế hạ mức thuế suất thuế
TNN( nguồn tin báo điện tử chính phủ như ngày 26/12/2013).


Đúng vậy! Ta có thể thấy tầm quan trọng của thuế TNDN , nó gắn liền với
lợi ích của doanh nghiệp. vì thế, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ công tác
quản lý thuế TNDN tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Xây
Dựng Đức Hà.
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế TNDN
Chương 2: thực trạng công tác báo cáo và hoạch toán thuế TNDN tại công
ty TNHH TM Dịch Vụ Và Xây Dựng Đức Hà
Chương 3: một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác báo cáo và hạch toán
thuế TNDN tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Xây Dựng Đức Hà
Vì thời gian có hạn, nội dung đề tài lại rộng lớn nên bài viết của em không
tránh khỏi thời khiếm khuyết sai sót. Rất mong được sự góp ý chân tình của
các thầy giáo, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm thuế TNDN
- Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trên phần thu nhập sau khi được trừ
đi các chi phí phải trừ liên qua đến phần thu nhập của cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ
- Đối với kế toán thì thuế TNDN được xem là một khoản chi phí thuế phản
ánh trên báo cáo tài chính của đơn vị, thể hiện một quan điểm tài chính rõ
rệt. Vì thuế là một yếu tố quan trọng và tất yết khi xem xét và ra quyết định
đầu tư của các nhà đầu tư.
1.1.2 Các khái niệm liên quan
- Lợi nhuận kế toán:là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế thu nhập hiện hành và là cơ sở để tính thuế
TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được).

- Chênh lệch vĩnh viễn: là các khoản chênh lệch phát sinh khi các khoản
doanh thu/chi phí được kế toán ghi nhận nhưng bị loại trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách thuế hiện hành
- Ví dụ: chênh lệch vĩnh viễn do khoản chi phí quảng cáo tiếp thị vượt mức
10% tổng chi phí trong kỳ, khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp lệ
chứng minh.
- Chênh lệch tạm thời là các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
mục khoản tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính
thuế thu nhập của các khoản mục này.
- Trong đó, cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị
tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Chênh lệch tạm thời có thể là:
- Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi hay được thanh toán.
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
- Theo chuẩn mực số 17, tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
- Giá trị khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa
được sử dụng
- Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khỏn ưu đãi thuế
chưa được sử dụng.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế th nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp trong năm hiện hành.
- Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp( hoặc
thu hồi đươc) tính trên thu nhập chiu thuế và thuế suất thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và tổng chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ.
1.2 Một số vấn đề lý thuyết về kế toán thuế thu nhập doan nghiệp
1.2.1 Xác định thuế TNDN phải nộp theo quy định của luật thuế
TNDN
1.2.1.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Sau khi ban hành luật thuế th nhập cá nhân (luật số 4/2007/QH12 có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009) thì luật thuế TNDN đã được sửa đổi.
đối tượng chịu thuế TNDN theo luật thuế thu nhập hiện hành là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế(gọi
chung là doanh nghiệp) bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt đọng theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lâp theo quy định của pháp luật nước ngoài(gọi là
doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự ghiệp được thành lập theo quy địnhcủa pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động kinh doanh có thu nhập.
1.2.1.2 Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỳ tính thuế theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm
tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế áp dụng theo năm tài
chính áp dụng. trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế
TNDN từ năm dương lịch hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế TNDN của năm
không vượt quá 12 tháng.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
X
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thuu nhập doanh nghiệp hoặc
loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì
doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa
không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và th nhập tính thuế
bằng ngoai tệ thì phải quy đổi đòng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dich bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế
và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ.
1.2.1.3 Căn cứ tính thuế thu hập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-

Thu nhập
được miễn
thuế
-
Các khoản lỗ được
kếtchuyển theo quy
định
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản suất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thuu nhập
khác, kế cả thu nhập nhân được từ nước ngoài
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định các yếu tố sau:
Thu
nhập
chịu thuế
= (
Doanh
thu
thuần
-
Chi phí
được trừ
) +
Các khoản
Thu nhập
khác
Để xác định thu hập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định các
yếu tố sau.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm các
khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiêp được hưởng, không phân biệt đã th
được tiền hay chưa thu được tiền.

- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau :
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc
xuất hóa đơn bán hàng.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
- Chi phí được trừ : trừ các khoản chi được quy định tại doanh mục các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ hai điều kiện :
- Khoản chi thực tế phát sinhh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ;
- Khoản chi có đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ bao gồm :
- Khoản chi không đáp ứng được đủ hai điều kiện trên, trừ phần tổn thất giá
trị do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng không được bồi
thường ;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính ;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác ;
- Phần chi quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại việt nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do
pháp luật việt nam quy định ;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng ;
- Phần chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định
mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cơ quan thuế và giá
thực tế xuất kho ;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do ngân hàng nhà nước việt nam công bố tại thời điểm vay ;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật ;

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản suất, kinh
doanh
- Chi trả tiền lãi vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu ;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp ;
- Phần chi quản cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng, môi giới, tiếp tân, tiếp
khách, hội nghị liên quan trực tiếp đến hoạt động sản suất kinh doan của
doanh nghiệp vượt quá 10% tổng chi phí được trừ, đối với doanh nghiệp
mới thành lập là phần vượt quá 15% trong ba năm đầu.
Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập từ trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của tổ chức được
thành lập theo luật hợp tác xã
- Thu nhập từ việc dạy nghề dành riêng cho con em dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ;
- Thu nhập được chia từ việc góp vốn mua cổ phần liên doanh, liên kết đã
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp ;
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa nghệ thuật, từ thiên.
Các khoản lôc được chuyển theo quy định
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm giữa doanh thu và chi
phí.
- Chuyển lỗ : doanh nghiệp sau khi quyết toán bị lỗ thì được chuyển lỗ của
năm quyết toán trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
- Lỗ từ chuyển nhượng bất động sản chỉ được trừ vào thu nhập của hoạt động
bất động sản.
- Trường hợp cơ qua có thẩm quyền kiểm tra mà số lỗ khác với số lỗ của cơ
sở kinh doanh thì số lỗ được tính theo số lỗ của cơ quan có thẩm quyền xác
định số lỗ.

Tờ khai chuyển lỗ
Tờ 03-2/TNDN theo thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tại kỳ họp QH/13 ban hành luật sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập danh
nghiệp số :32/2013/QH13 như sau :
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định mức thuế suất phổ
thông là 25%. Để thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là giảm
dần mức động viên, luật quy định là từ ngày 01/04/2014 áp dụng mức thuế
suất phổ thông là 22% ; doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá 20 tỷ
đổng được áp dụng thuế suất phổ thông 20% kể từ ngày 01/7/2013. Từ ngày
01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi 20%
được điểu chỉnh giảm suống còn 17%
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác tại việt nam từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án và từ cơ sở kinh doanh
Phần trích lập quỹ KH&CN
Theo thông tư 130/2008/TT_BTC ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2008
hướng dẫn, đối với các doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ thì thu nhập tính thuế chư phải là căn cứ đầy đủ để tính thuế
TNDN phải nộp.
Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập danh nghiệp phải nộp được tính như sau :
Thuế
TNDN
phải
nộp
= (
Thu
nhập
tính thuế

- Phần trích
lập quỹ
KH&CN
) x
Thuế
suất thuế
TNDN
Diều 17 luật thuế TNDN hiện hành quy định : doanh nghiệp được thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật việt nam được trích tối đa 10%
thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để
lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Trong thời hạn
5 năm kể từ khi trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ không
được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục
đích thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
Hằng năm, doanh nghiệp tư xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học
công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, lập báo
cáo trích, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ, kê khai mức trích
lập, số tiền trích lập vào tờ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một điểm lưu ý khác, doan nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ
quỹ phát triển khoa học công nghệ vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế trog kỳ tính thuế.
1.2.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định chế độ
kế toán
1.2.2.1 Kế toán thuế thu nhập hiện hành
Quy định kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp :
Thuế thu nhập
hiện hành

=
Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành
x
Thuế suất thuế
TNDN
hiện hành
Theo quy định của luật thế thu nhập doanh nghiệp thì thuế thi nhập dooanh
nghiệp được quyết toán theo năm tài chính, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu
ổn định thường xuyên cho ngân sách nhà nước, hàng quý doanh nghiệp
phải nộp thuế cho ngân sách theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ qua
thuế.
Hàng tháng kế toán tổng hợp toàn bộ doanh thu, chi phí để xác định và ghi
nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng hợp thu nhập chịu thuế cả năm và thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế TNDN phải nộp trong
năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải
nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi nhận chi phí thuế thu nhập hiện hành và ghi giảm trừ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh
nghiệp được hạch toán tăng(hạch giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu hập hiện hành của năm phát
hiện sai sót.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiên hành
Chứng từ ghi nhận

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng,…….
- Bảng kê thu mua hàng hóa của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không
có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định(mâu số 01/TNDN) ;
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính(mẫu 01A/TNDN ban hành
kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của bộ tài chính
giành cho người nộp khai theo thu nhập thực tế phát sinh vào 01B/TNDN
ban hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của bộ
tài chính giành cho nhười nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên
doanh thu).
- Bản giải trình khai bổ sung điều chỉnh(mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo
thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của bộ tài chính.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp(mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/01/2011 của bộ tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sổ kế toán : theo quy định hiện nay, liên quan đến chi phí thuế thu nhập
hiện hành, kế toán doanh nghiệp phải mở các sổ sau để theo dõi :
Sổ cái tài khoản 821-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và sổ chi tiết TK
8211-chi phí thuế thu nhập hiện hành
Sổ chi tiết tài khoản 3334-thuế thu nhâp doanh nghiệp
Tài khoản hoạch toán :
Để phản ánh thuế thu nhập hiện hành kế toán sử dụng :
Tài khoản 3334-thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Tài khoản 8211-chi phí thuế thu nhập hiện hành
Nguyên tắc hạch toán
Trình bày hạch toán chi tiết theo sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập hiện
hành(xem hình 1.1)
Kết chuyển để xác định KQKD (PS Nợ < PS Có)
TK 3334 TK 8211 TK 911
TK 111,112
Thuế TNDN Kết chuyển để xác định

tạm phải nộp KQKD ( PS Nợ > PS Có)
Nộp tiền vào
NSNN

Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
Số thuế TNDN thực tế nhỏ hơn số tạm nộp
Hình 1.1: Hạch toán chi phí thuế thu nhập hiện hành
- Hàng quý, xác định thuế TNDN tạm nộp vào NSNN, kế toán phản ánh số
thuế tạm nộp như sau: ghi tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành và tăng thuế
TNDN phải nộp cho NSNN bằng số thuế tạm tính.
- Sau khi nộp tiền vào NSNN, kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền vào NSNN bằng
tiền mặt hay chuyển khoản để phản ánh số thuế TNDN đã tạm nộp trong
năm vào các sổ kế toán liên quan: ghi giảm thuế TNDN phải nộp và ghi
giảm tiền mặt/tiền gửi.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp, kế toán phản
ánh như sau:
•Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm
phải nộp, kế toán ghi bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp.
•Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm
phải nộp thì phần chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến
thuế TNDN phải nộp của năm trước, doanh nghiệp được hạch toán
tăng/giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào
chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót như sau:
•Nếu phải nộp bổ sung thuế thu nhập hiện hành của các năm trước do phát hiện
sai sót không trọng yếu thì ghi tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành và tăng
thuế TNDN phải nộp cho NSNN của năm hiện tại.
•Nếu được giảm số thuế thu nhập hiện hành của các năm trước do phát hiện sai
sót không trọng yếu thì ghi giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành và giảm

thuế TNDN phải nộp cho NSNN năm hiện tại .
- Cuối kỳ tính thuế, kế toán so sánh tổng phát sinh bên nợ và tổng phát sinh bên
có của TK 8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành nhằm xác
định kết quả kinh doanh.
Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính:
-Trình bày trên Bảng cân đối kế toán: Chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp
NSNN - mã số 314.
-Trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu thuế TNDN
hiện hành - mã số 51.
-Trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ tiêu thuế TNDN đã nộp - mã số
14.
-Trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính ở mục số 13 - Nguyên tắc và
phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập hiện hành trong các chính sách
chế độ kế toán áp dụng ; Mục số 31 phần VI - Chi phí thuế thu nhập hiện
hành theo các nội dung như : Chi phí thuế TNDN chịu thuế năm hiện hành,
điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành năm nay, tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành.
2.2.2.2. Kế toán thuế thu nhập hoãn lại
 Chứng từ ghi nhận:
- Bảng xác định chệnh lệch tạm thời chịu thuế (Biểu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư số ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính).
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Biểu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính).
 Sổ kế toán: Theo quy định hiện nay, liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại
phải trả, kế toán doanh nghiệp phải mở các sổ kế toán sau để theo dõi:
- Sổ cái TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và sổ chi tiết TK 8212
– Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
- Số cái TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và sổ chi tiết cho từng Tài
sản, từng khỏan Nợ phải trả, từng giao dịch.
 Tài khoản hạch toán

Để phản ánh thuế thu nhập hiện hành, kế toán sử dụng :
- Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Nguyên tắc hạch toán :
-Kế toán ghi nhận Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch
trong năm như sau:
•Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung
(phần chênh lệch) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế
thu nhập hoãn lại:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Phần chênh lệch
•Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm
(phần chênh lệch) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và giảm chi phí thuế
thu nhập hoãn lại :
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Phần chênh lệch
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch
- Kế toán ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc sai sót trọng yếu của các năm trước:
• Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán
điều chỉnh tăng số dư Có đầu năm của tài khỏan thuế thu nhập hoãn lại phải
trả, đồng thời điều chỉnh tăng số dư Nợ đầu năm của tài khoản Lợi nhuận
chưa phân phối (nếu có số dư Nợ) hoặc điều chỉnh giảm số dư Có đầu năm
Tài khoản Lợi nhuận chưa phân phối (nếu có số dư Có):
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có)
Tăng số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

• Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán
điều chỉnh giảm số dư Có đầu năm Tài khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả đồng thời điều chỉnh tăng số dư có đầu năm Tài khoản Lợi nhuận chưa
phân phối (nếu có số dư Có) hoặc điều chỉnh giảm số dư Nợ đầu năm Tài
khoản Lợi nhuận chưa phân phối (nếu có số dư Nợ):
Giảm số dư Có đầu năm TK 347 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)
- Cuối kỳ tính thuế, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hoãn lại sang Tài khoản
xác định kết quả kinh doanh:
• Kết chuyển chênh lệch số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh Nợ Tài
khoản Chi phí thuế thu nhập hoãn lại sang Tài khoản xác định kết quả kinh
doanh:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
• Kết chuyển chênh lệch số phát sinh bên Có nhỏ hơn số phát sinh Nợ Tài
khoản Chi phí thuế thu nhập hoãn lại sang Tài khoản xác định kết quả kinh
doanh:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
1.3 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.3.1 Đăng ký thuế
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký nộp thuế TNDN với việc đăng
ký nộp thuế GTGT, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Các Tổng công ty, công ty, khi đăng ký thuế phải khai rõ các đơn vị trực
thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán báo sổ. Các

đơn vị hạch toán độc lập hay hạch toán báo sổ đều phải đăng ký thuế với cơ
quan thuế nơi địa phương đơn vị đóng.
- Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty, công ty kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc công ty,
tổng công ty chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế tại địa phương đó. Tổng công ty, công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc báo sổ.
1.3.2 Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp
và tờ khai tự quyết toán thuế cả năm cả năm theo mẫu quy định cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý. Căn cứ kê khai là dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp
theo. Trình tự thực hiện như sau:
- Hàng quý, kế toán nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính làm
căn cứ để khai thuế và tính thuế. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính bao gồm:
• Tờ khai mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-
BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài Chính áp dụng đối với người
nộp thuế thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách, hoá đơn, chứng từ và xác định
được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế; hoặc
• Tờ khai mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-
BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài Chính áp dụng đối với người
nộp thuế không xác định được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Căn cứ để thuế TNDN trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
của năm trước liền kề.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn
một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả
năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp
mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế TNDN tạm tính

quý theo mẫu 01A/TNDN.
Kỳ tính thuế tạm tính theo quý (03 tháng) được xác định cụ thể như
sau:
- Quý I : Từ 01/01 đến hết ngày 31/03
- Quý II : Từ 01/04 đến hết ngày 30/06
- Quý III : Từ 01/07 đến hết ngày 30/09
- Quý IV : Từ 01/10 đến hết ngày 31/12
1.3.3 Nộp thuế
Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN hàng quý đầy đủ, đúng
hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
Cơ sở kinh doanh nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan
thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền
thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai
bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại
số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn
cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm
nộp và mức xử phạt theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự
xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế
xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để
thực hiện.
1.3.4 Quyết toán thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai quyết
toán thuế TNDN. Việc kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại cơ sở kinh doanh
do thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế cấp trên quyết
định.
Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý – nơi đóng trụ sở chính trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày

kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Hồ sơ khai quyết toán thuế
TNDN gồm:
• Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 28 /2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011
của Bộ Tài Chính ;
• Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt
động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
• Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này
(tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): Phụ lục kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03 - 1A/TNDN, mẫu số 03 - 1B/TNDN,
mẫu số 03 - 1C/TNDN ; Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03- 2/TNDN ; Các
Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Mẫu số 03 - 3A/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành
lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, mẫu số 03 -
3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh
doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, mẫu
số 03 - 3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ; Phụ lục số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính
thuế theo mẫu số 03 - 4/TNDN; Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03 - 5/TNDN; Phụ
lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị
sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác
với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 05/TNDN; Phụ
lục giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định tại Phụ lục 1-
GCN/CC(nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày
22/4/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị

trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết; Phụ lục
báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) ban hành kèm
theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/2/2011 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ
khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Hồ sơ khai bổ sung bao gồm:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm
theo Thông tư số 28 /2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài
Chính;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh
(tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế;

×