Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
1.1Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa; là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất; là cơ sở vật chất cấu thành thực thể
của sản phẩm.
1.2Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ cho quá trình sản
xuất; giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
1.3Vai trò của nguyên vật liệu:
Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm. Do vậy
nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách,
chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu, chi phí về nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan
trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn
là bộ phận quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng
khi cần thiết.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
1
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Do NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện
quản lý NVL, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những NVL cần
cho sản xuất, dự trữ và sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng
hư hỏng, mất mát và lãng phí NVL trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất, NVL được chia thành
các loại như sau:
NVL chính: là thứ NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
NVL phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động như dầu nhờn, keo dán, thuốc nhuộm…
Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh như than củi, xăng dầu, hơi đốt……
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà DN
mua vào với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng….
3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
3.1.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài phụ thuộc vào NVL sử dụng cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế hay không chịu thuế GTGT và
được tính theo phương pháp nào, cụ thể như sau:
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
2
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
NVL mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế của NVL nhập kho không bao gồm
thuế GTGT đầu vào
Nếu tính theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của NVL nhập kho bao
gồm cả thuế GTGT.
NVL mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế
GTGT thì giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm cả thuế GTGT
Giá thực tế của NVL mua ngoài, bao gồm:
Giá mua ghi trên hóa đơn
Các khoản thuế không được hoàn lại ( nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Các chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
3.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tự chế biến
Giá thực tế bao gồm:
Giá thành sản xuất
Các chi phí liên quan( vận chuyển, bốc dỡ)
3.1.3. Tính giá nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến
Giá thực tế NVL bao gồm:
Giá thực tế của NVL xuất thuê gia công chế biến
Các chi phí khác liên quan đến gia công chế biến( như tiền thuê gia công, các chi
phí vận chuyển bốc dỡ)
3.1.4. Tính giá nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần
Giá thực tế bao gồm:
Giá của hội đồng góp vốn đánh giá
Các chi phí liên quan đến việc vận chuyển tiếp nhận vật tư
3.1.5. Tính giá phế liệu thu hồi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh lý
Giá thực tế của NVL là giá đánh giá của hội đồng thu hồi định giá hoặc giá có
thể thu hồi tối thiểu( căn cứ vào giá thị trường)
3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế ghi sổ của NVL xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc điểm
hoạt động của từng DN vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán, cụ thể như sau:
3.2.1. Phương pháp bình quân gia quyền
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
3
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Sau mỗi lần nhập hoặc bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá thực tế từng
loại xuất kho
= Số lượng từng loại xuất
kho
x Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân
= Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
3.2.2. Phương pháp nhập trước xuất trước( FIFO)
Khi xuất kho lấy giá của lô hàng nhập trước làm cơ sở để tính giá. Tức là giá
thực tế của NVL nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của NVL
xuất trước, do vậy giá trị của NVL tồn kho cuối ỳ sẽ là giá thực tế của số NVL
nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
3.2.3. Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO)
Phương pháp này giả định những NVL nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước
tiên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
3.2.4. Phương pháp theo giá đích danh
Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá nhập của lô hàng đó làm giá xuất kho.
3. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý NVL và
công tác tổ chức NVL là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch
toán NVL có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình
hình thu mua, dự trữ, và sử dụng NVL cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những
biện pháp tích hợp trong quản lý. Mặt khác, tính chính xác, kịp thời của công tác
hạch toán NVL sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của DN chính xác. Xuất phát
từ yêu cầu quản lý NVL, vị trí và đặc điểm của NVL, công tác hạch toán có những
nhiệm vụ sau:
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng, chủng
loại và tình hình thực tế của NVL nhập kho.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
4
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời
vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời, hạn
chế mức tối đa có tể xảy ra.
II. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết NVL tại các DN được tiến
hành như sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL về
mặt số lượng.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết NVL để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm NVL với thẻ kho mở ở
kho.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản dễ làm nhưng việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Vì vậy chỉ thích hợp với DN có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ
ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
5
Phiếu nhập kho Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán
chi
tiết
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Sơ đồ 1.1 sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
6
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ NVL theo từng kho. Sổ này
được ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê
xuất từng thứ( danh điểm) NVL, mỗi danh điểm ghi một dòng trong sổ. Cuối
tháng, kế toán đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm NVL với kế toán tổng
hợp( theo giá hạch toán ở các bảng giá).
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.2 kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
3. Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp này, định kỳ, sau khi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng NVL quy định. Sau đó,
lập phiếu giao nhận chứng từ và giao nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất kho NVL. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng NVL tồn kho cuối tháng
theo từng danh điểm vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho
cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
7
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê
xuất
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
NVL vào sổ. trong sổ số dư, các danh điểm NVL được in sẵn, xếp theo từng nhóm
và từng loại. Sau khi ghi số lượng từng loại NVL tồn kho vào sổ số dư, thủ kho sẽ
chuyển sổ cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
III. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên
liên tục có tính hệ thống theo tình hình nhập – xuất – tồn NVL theo sổ sách.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để phản
ánh số liệu hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của NVL, giá trị của NVL
tồn kho trên sổ sách kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kế toán.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
8
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn
NVL
Phiếu giao nhận
chứng từ
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL
trong kỳ( mua nhập, nhận góp vốn, phát hiện thừa……).
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế của NVL
trong kỳ( xuất kho, thiếu hụt……).
Dư Nợ: phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho.
Tài khoản 151: “ hàng mua đi đường” tài khoản này dùng để theo dõi các
loại NVL, công cụ dụng cụ, hàng hóa… mà DN đã mua hay chấp nhận mua, đã
thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho( kể cả số đang gửi
kho người bán).
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: giá trị hàng đang đi trên đường( đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như: 111, 112, 133, 331……
1.2 phương pháp hạch toán
1.2.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu
vào được tách riêng, không ghi vào giá thực của NVL. Như vậy, khi mua hàng
trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi
tăng giá trị NVL mua vào, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được
khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133 – thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch
vụ mua ngoài.
Hàng về hóa đơn cùng về, hàng đủ so với hóa đơn:
Nợ TK 152
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341…
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
9
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Hóa đơn đã về rồi nhưng hàng chưa về: kế toán phải lưu hóa đơn vào tập
hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng về thì ta hạch toán như trên.
Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì hạch toán:
Nợ TK 151
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK l52
Sang tháng sau khi hàng về, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152
Có TK 151
Hàng về trước, hóa đơn về sau: kế toán cho tiến hành nhập kho, lưu phiếu
nhập kho vào tập hồ sơ hàng chưa có hóa đơn:
Nếu trong tháng hóa đơn về thì hạch toán:
Nợ TK 152
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111, 112,331…
Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì ghi sổ giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331( giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hóa đơn về, kế toán điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực
tế.
Hàng về thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 152( giá thực tế vật tư nhập kho)
Nợ TK 133( thuế GTGT ghi trên hóa đơn)
Nợ TK 1381( số vật tư thiếu so với hóa đơn)
Có TK 111, 112…
Đồng thời phải xác định nguyên nhân của số hàng thiếu và khi có quyết định
xử lý về số vật tư thiếu, kế toán hạch toán như sau:
Nếu cá nhân làm mất và phải bồi thường:
Nợ TK 111, 334( giá trị bồi thường của cá nhân)
Có TK 133( giá trị tương ứng với số tiền thiếu)
Có TK 1381( giá trị của số hàng thiếu)
Nếu nhà cung cấp mà cung cấp thiếu và cung cấp bổ sung hàng cho đơn vị:
Nợ TK 152
Có TK 1381
Nếu nhà cung cấp không còn hàng để cung cấp:
Nợ TK 331( tổng giá trị thanh toán của hàng thiếu)
Có TK 1381( số giá trị hàng thiếu)
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
10
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Có TK 133( số thuế GTGT tương ứng với hàng thiếu)
Hàng về thừa so với hóa đơn, thì ngoài bút toán ghi sổ như thường số hàng
thừa phải được xác định nguyên nhân:
Nếu người bán giao thừa và DN quyết định mua lại
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận được hóa đơn về số hàng thừa, kế toán ghi nhận số thuế VAT
tương ứng với số hàng thừa mua lại:
Nợ TK 133
Có TK 331( thuế VAT)
Nếu nhận giữ hộ sau này mới trả:
Nợ 002
Khi trả lại hàng:
Có 002
1.2.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế NVL. Như vậy, khi
mua NVL thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của NVL. Kế toán không sử dụng
tài khoản 133 “thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự như
trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán không theo dõi một
cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hóa sản
phẩm mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ
của vật tư hàng hóa sản phẩm.
Phương pháp này không phản ánh tình hình nhập, xuất NVL ở TK 153, chỉ
phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ sử dụng TK 611.
TK 611: “ mua hàng” – chi tiết TK 6111 “ mua nguyên liệu, vật liệu”: TK
này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế( giá mua
và chi phí thu mua)
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
11
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Bên Nợ: phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên Có: phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ
TK này không có số dư.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên
quan khác như: 151, 152, 133, 111, 112, 331….
2.3 Phương pháp hạch toán
Đầu kỳ kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ:
Nợ TK 6111
Có TK 152
Phản ánh giá trị NVL tăng trong kỳ( nhập kho):
Nợ TK 6111
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111, 112….( TK liên quan)
Mua NVL được giảm giá, được hưởng chiết khấu thương mại, trả lại người bán:
Nợ TK 111, 112….( TK liên quan)
Có TK 6111
Có TK 133( nếu có)
Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị NVL tồn cuối kỳ, thực hiện bút toán kết chuyển:
Nợ TK 152
Có TK 6111
Xác định giá trị NVL xuất dùng trong kỳ:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241
Có TK 611
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
12
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
IV. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với công ty công tác kế toán NVL có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng NVL trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đên hiệu suất cũng như lợi
nhuận mà công ty đó đạt được.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện
công tác kế toán NVL là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng
nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tránh mất mát hư
hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm
sản xuất ra.
Trong khâu thu mua: công tác kế toán NVL cần phải chọn lọc, chi tiết NVL
để tránh nhập phải NVL không đạt yêu cầu, nhằm tăng năng suất trong quá trình
sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh không cần thiết.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: công tác kế toán NVL phải có hệ thống kho
được tổ chức khoa học hợp lý giúp NVL được bảo quản chặt chẽ, tránh ddowcj
tình trạng thất thoát NVL, gây thiệt hại cho DN. Như vậy, việc sử dụng NVL trong
quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều.
Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
loại NVL thông qua các sổ kế toán chi tiết NVL, thẻ kho, việc phản ánh đúng nội
dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ… sẽ giúp cho việc nắm bắt tình
hình sản xuất của ban giám đốc đễ dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính xác hơn và có
những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho những nhà lãnh đạo có những
bước tiến phù hợp với nhu cầu của thi trường.
CHƯƠNG II
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
13
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỨC HÀ
I Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây
dựng Đức Hà
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
Tên giao dịch: DUC HA TRADE SERVICE AND CONSTRUCTION
COMPANYLMITED
Tên viết tắt: DUC HA CONSTRASCO CO.,LTD
Công ty được thành lập theo quyết định số 0500592393./TLDN ngày
15/09/2008 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Có trụ sở tại: số 1 dãy TT Bà Triệu,
Phường Nguyễn Trãi, Quận Hà Đông, TP Hà Nội.
Số điện thoại: 04.66506222 / 0989306739
Website: http:// ketoanducha.vn
Số tài khoản giao dịch: 0100000049719 – Ngân hàng cổ phần nhà nước, Hà
Nội.
Mã số thuế: 0100368686
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà được thành lập
dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số
vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở
tài khoản theo quy định của nhà nước.
Với số vốn ban đầu khoảng 9289 triệu đồng, trong đó vốn cố định khoảng
1036 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 7983 triệu đồng. Công ty TNHH thương
mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt
động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua 5 năm xây dựng và
phát triển, đến nay công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà đã
đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
14
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người tăng cao.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt công ty TNHH thương
mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình:
Đứng đầu là giám đốc – người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám
đốc là hai phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác, bên dưới
là hệ thống phòng ban chức năng.
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức và sản xuất kinh doanh công ty TNHH
thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng
yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
Phó giám đốc: là người hỗ trợ công việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn
bộ công ty, tổ chức sắp xếp lao động cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất, tuyển
dụng lao động cho các phân xưởng tổ sản xuất, quản lý hết các hình thức về tài
chính trong công ty.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
15
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
sản
xuất
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
thị
trường
Phòng
kế
toán
Phòng
vật tư
Giám đốc
Phòng
bảo vệ
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Phòng sản xuất: làm chức năng tham mưu về kỹ thuật sả xuất, nghiêm
cứu kỹ thuật nâng cấp hoặc chuyển đổi sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị
trường và nhu cầu người tiêu dùng.
Phòng kỹ thuật: quản lý công tác kỹ thuật như cắt mẫu trước khi đưa vào
dây chuyền sản xuất, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu cầu của công nghệ đáp
ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất.
Phòng thị trường: có nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện công tác tiêu thụ
sản phẩm.
Phòng kế toán: thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, có chức
năng quản lý về tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và hệ thống hóa các
số liệu hạch toán. Qua đó giúp giám đốc nắm được tình hình bán hàng, doanh thu
bán hàng, tham mưu giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ kế toán thống kê tài
chính.
Phòng vật tư: là nơi bảo quản, cung ứng vật tư và thành phẩm. Mọi NVL
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý chặt chẽ.
Phòng bảo vệ: kiểm tra đảm bảo an ninh, an toàn cho công ty.
3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Áp dụng hình thức tổ chức kế toán - bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi
công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản thu nhập
kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp lập, báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết
đến kế toán tổng hợp.
Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán, phụ trách chung cho
mọi hoạt động kế toán chung tại công ty.
Kế toán viên: có nhiệm vụ làm công việc về tiền lương, thanh toán, theo
dõi việc ủy thác nhập khẩu, tiền gửi ngân hàng, tăng giảm tài sản……
Kế toán tổng hợp: theo dõi tổng hợp tình hình nhập – xuất – tồn kho vật
liệu, lập báo cáo kế toán, cuối quý lập bảng chi tiết vật tư xuất kho từng bộ phận,
tính giá thành sản phẩm, tình hình nộp thuế cho nhà nước.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
16
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu – chi và bảo quản tiền mặt ở công ty.
Sơ đồ 2.2 bộ máy tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại dịch vụ
và xây dựng Đức Hà
Công ty áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung”. Đây là hình thức kế toán
đơn giản, phù hợp với đặc điểm của công ty và thuận tiện trong việc áp dụng máy
vi tính. Trong điều kiện ứng dụng tin học vào kế toán như hiện nay. Công ty đã căn
cứ vào các yêu cầu cụ thể của mình, căn cứ vào các quy định có tính bắt buộc, quy
định có tính hướng dẫn của nhà nước, công ty đã thiết kế những mẫu sổ phù hợp
với cơ chế hoạt động của náy vi tính đảm bảo máy có thực hiện ghi chép, hệ thống
hóa thông tin về số liệu theo chỉ tiêu kinh tế - tài chính phục vụ việc lập báo cáo tài
chính. Nhờ đó mà giảm bớt khối lượng công việc của kế toán tăng hiệu quả công
việc, phục vụ thông tin cho lãnh đạo kịp thời.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên và mỗi kỳ kế toán là quý.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong công ty là một quá trình
khép kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được
hình thành từ nguyên liệu chính là nhựa nên quy trình công nghệ cũng có đặc điểm
riêng của nghành công nghiệp nhẹ.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
17
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Kế toán nguyên
vật liệu
Thủ
quỹ
Kế toán
bán
hàng
Kế
toán
thuế
Kế
toán
công
nợ
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Sơ đồ 2.3 quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Theo quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và
xây dựng Đức Hà:
Nguyên vật liệu sau khi xuất kho được đưa sang phân xưởng nung để tạo ra
các chi tiết sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này vì không có đặc tính sử dụng nên
không trao đổi được trên thị trường nên chúng tiếp tục được đưa xuống các phân
xưởng tiếp theo gồm: phân xưởng chế tạo, phân xưởng đóng gói……. Để hoàn
thiện sản phẩm( ca nhựa, thước nhựa…….). Các sản phẩm này trước khi nhập kho
đều được các bộ phận kỹ thuật của công ty kểm tra chất lượng và đóng gói để hoàn
thiện với một quy trình công nghệ khép kín. Công ty hoàn toàn có thể tiết kiệm
được chi phí, góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho công ty.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
18
Nguyên vật liệu
Phân xưởng nung
Phân xưởng chế tạo Xuất xưởng
Kho thành phẩm
Phân xưởng đóng gói
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
II. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng doanh thu
Trong đó:
- Từ hoạt động xuất khẩu
Gia công
Đại lý
65000000000
0
0
0
81540455572
0
0
0
131957162011
0
0
0
2. Chi phí kinh doanh
- Tổng chi phí kinh doanh
- Tỷ suất chi phí kinh doanh(%)
63500000000
97.69
79433413885
97.42
129174332860
98.0
3. Nộp ngân sách
Thuế GTGT
- Thuế xuất, nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế thu nhập DN
3470203095
3095238095
0
0
375000000
4409639258
3882878836
0
0
526760422
6979381670
6283674382
0
0
695707288
4. Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
1500000000
1125000000
2107041687
1580281265
2782829151
2087121863
Bảng 2.1 bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch
vụ và xây dựng Đức Hà giai đoạn 2011 – 20123
Thông qua bảng kết quả trên ta thấy kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2011 –
2013 có sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
III. Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1. Chúng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phương pháp kế toán ban đầu
Trong thực tế chứng từ sử dụng trong công ty là:
- Phiếu nhập kho vật tư( MS 01 – VT)
- Phiếu xuất kho vật tư( MS 02 – VT)
Việc nhập NVL tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký hợp
đồng hoặc mua bán trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về
phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả
thị trường.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
19
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
1.1 Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào hóa đơn hoặc giấy báo nhận hàng, thủ tục nhập và ký thành ba
liên phiếu nhập kho vật tư. Một liên do thủy quỹ giữ, một liên do phòng kế toán
lưu, và một liên giao lại cho khách hàng. Trong trường hợp kiểm nhận, nếu phát
hiện vật tư thừa, thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ
thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kinh doanh biết cùng với bộ phận kế toán vật
tư, lập biên bản xử lý( có xác nhận của người mua hàng)
Thông thường người bán giao hàng tại kho, thì chỉ kho vật tư, hàng hóa đủ
phẩm chất, chủng loại, số còn lại trả cho người bán.
Thủ tục nhập kho NVL gồm các chứng từ sau:
Hóa đơn
Biên bản kiểm nhận vật tư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sơ đồ 2.4 thủ tục nhập kho NVL tại công ty TNHH thương mại dịch vụ
và xây dựng Đức Hà
Đối với NVL nhập lại kho từ phân xưởng sản xuất do cần đổi chủng loại hay
khi xuất thừa, thủ kho cũng viết phiếu nhập kho thành ba liên như trường hợp trên.
Đối với phế liệu thu hồi: công ty không làm thủ tục nhập kho phế liệu mà
sau mỗi chu kỳ sản xuất, phế liệu được lấy ra từ phân xưởng sản xuất nhập thẳng
vào kho mà không cần qua một hình thức cân, đo, đong, đếm nào. là không phản
ánh nhập kho phế liệu thu hồi của công ty trên sổ sách.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục nhập kho NVL tại công ty, ta có thể xem các chứng
từ thủ tục nhập kho NVL sản xuất trong tháng 10/2012 tại công ty theo ví dụ sau:
công ty mua 15000 kg hạt nhựa nguyên sinh HDPE với đơn giá 13570 đ/kg của
công ty TNHH Tân Bình như sau:
HÓA ĐƠN( GTGT )
Ngày 7/10/2012
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
20
Nhập NL Biên bản
kiểm nhận
vật tư
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Liên 2: giao cho khách hàng
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân Bình
Địa chỉ: Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Đơn vị tính: đồng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Hạt nhựa nguyên sinh
HDPE
Kg 15000 13570 203550000
Cộng tiền hàng: 203550000
Thuế GTGT 10 %: 20355000
Tổng cộng tiền thanh toán: 223905000
Số tiền bằng chữ: hai trăm hai mươi ba triệu chín trăm linh năm nghìn đồng chẵn.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 7/10/2012
Số: 25
Nợ: 152
Có: 111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Như Quyết
Nhập tại kho: vật tư
Hóa đơn số: 22 Ngày 7/10/2012
STT Tên nhãn
hiệu, quy
Đơn
vị tính
Mã
số
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
Người mua hàng
( ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên)
21
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
A B C D 1 2 3 4
1 Hạt nhựa
nguyên sinh
HDPE
Kg 1500
0
1500
0
13570 203550000
Cộng 203550000
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
22
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
1.2.Chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu
Khi các phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng NVL, tại các phân xưởng lập
phiếu báo lĩnh vật tư với phòng cung ứng vật tư, sau khi đã được duyệt phòng vật
tư lập phiếu xuất kho thành ba liên:
liên 1: lưu tại phòng vật tư.
liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán ghi vào sổ kế toán.
liên 3: giao cho phân xưởng sử dụng vật tư để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng
Nếu là xuất bán phải lập hóa đơn GTGT do bộ tài chính phát hành, phân xưởng
lĩnh vật tư mang hóa đơn đến các bộ phận liên quan ký nhận sau đó đưa xuống kho
để kiểm nhận vật tư.
Tại kho: Thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ xuất vật tư.
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi số thực xuất của vật tư vào thẻ kho.
VD: ngày 15/10/2012 xuất kho 10650 kg hạt nhựa nguyên sinh HDPE cho
Nguyễn Thành Vinh – phân xưởng nung để phục vụ sản xuất, phòng vật tư lập
phiếu xuất kho như sau:
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
23
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15/10/2012
Số: 19
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thành Vinh – phân xưởng nung
Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: kho vật tư
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Hạt nhựa
nguyên sinh
HDPE
kg 10650 13570 144520500
Cộng 144520500
Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
2.1. Tại kho
Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn số lượng,
chất lượng vật tư, nắm vững ở bất kỳ thời điểm nào trong kho về số lượng, chất
lượng, chủng loại của từng thứ, từng loại vật tư để sẵn sàng cấp phát kịp thời cho
phân xưởng.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phát sinh, thủ kho tiến hành
phân loại, sắp xếp từng thứ, loại vật liệu để ghi vào thẻ kho theo chi tiết số lượng.
vào cuối ngày thủ kho tính số tồn kho của từng vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung.
Bảng 2.1
THẺ KHO
Tháng 10/2012
Tên vật liệu( sản phẩm, hàng hóa): Hạt nhựa nguyên sinh HDPE
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
24
Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghệ và Kinh Tế Hà Nội Khoa: Kế Toán
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ghi
chú
NT Số phiếu Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Tồn đầu tháng 1000
0
7/10 25 Công ty TNHH Tân Bình 15000
15/10 19 Nguyễn Thành Vinh – PX
nung
10650
20/1
0
29 Công ty CP công nghệ ánh
sang
7000
25/10 27 Nguyễn Thành Vinh – PX
nung
8500
27/10 35 Công ty TNHH ngọc
khánh
9500
Cộng cuối tháng 10/2012 31500 19150 2235
0
2.2 Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình N – X – T kho
vật tư theo chỉ số lượng và đơn giá đối với vật tư N – X – T kho.
Hằng ngày kế toán vật tư nhận chứng từ sau đó phân loại, sắp xếp để tiến hành
ghi sổ. Tại đây sổ kho được đánh thành quyển phù hợp với từng nhóm, loại vật
liệu. Trong sổ kho có đánh số cho từng trang sổ, mỗi trang một thứ vật liệu một số
riêng, ở đầu sổ kho có mục lục số, tên vật tư để việc tìm kiếm được nhanh chóng
và trong năm chỉ mở một lần. Sổ này ghi chép hoàn toàn trùng lặp với sổ kho của
thủ kho. Tại đây cũng áp dụng hình thức nhật ký chung.
SV: Trần Thị Trang GVHD: Nguyễn Thị Thu
25