Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Xây dựng Đức Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.64 KB, 75 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta được chứng kiến sự chuyển mính phát
triển đi lên của kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan
đang diễn ra mang tính tính toàn cầu mà không một quốc gia , không một tập
đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình.
Đó là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài
chính.Tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm
cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hòa nhập với nền kinh tế thị trường
thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường , các
doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn
về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời
sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh
nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết
quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút với người
tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, yếu
tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy
đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch toán
là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả là yếu tố để đứng vững và chiến
thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần một biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Việc hạch toán
đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ chi phí sản
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP


xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch toán kế toán đồng thời góp phần
làm giảm sự lãng phí vật tư thì cần phải quản lý vật tư chặt chẽ, không có sự thất
thoát lãng phí nhằm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất các sản phẩm đồ gia dụng và thiết bị giáo dục phục vụ cho nhu
cầu của người tiêu dùng cho nên từ khâu chọn vật liệu cho tới tuyển tay nghề của
công nhân viên đều phải được lựa chọn kỹ. Và đặc biệt công tác hạch toán tại
công ty đòi hỏi phải chính xác và kịp thời để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo
Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH thương mại
dịch vụ và xây dựng Đức Hà, em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở
phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty,
đồng thời với sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo Lê Diệu Linh, em đã quyết định
chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thương mại dịch vụ và Xây dựng Đức Hà”.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà.
Vì thời gian và khả năng có hạn, nên bài thực tập của em không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo đặc biệt là

cô Lê Diệu Linh và cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH thương mại dịch vụ và
xây dựng Đức Hà để bài thực tập của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực
về thực tế.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên liệu.
1.1.1 Khái niêm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hang, cho
quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm:
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ gía trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,vật liệu bị biến
dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty ,
….trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.3 Vai trò:
Nguyên vật liệu có vai trò là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là một
trong ba yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc cung
cấp nguyên vật liêụ có kịp thời hay không, số lượng chủng loại có phù hợp hay
không, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải theo dõi quản lý chặt chẽ
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01

BÁO CÁO THỰC TẬP
nguyên vật liệu về cả mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ,
bảo quản và sử dụng.
Ở khâu mua hàng phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng,
khối lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại, mẫu mã, giá mua, chi
phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tang bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn
tài sản.
Ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý,tiết kiệm chấp hành tốt các định
mức dự toán nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu góp phần quan trọng vào việc
hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tích lũy cho đơn vị.
1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có
giá trị, công dụng, nguồn gốc hình thành khác nhau. Do đó, cần thiết phải tiến
hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia
thành các loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau khi tham gia vào quá
trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị, hoặc dung để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
vụ cho lao động của công nhân viên chức như: dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc chống gỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau,….
Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng trong

quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…Nhiên
liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng, thể khí.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải….
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ….mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
1.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu:
Là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho(trong đó bao gồm cả nguyên vật
liệu) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
1.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được tính theo công thức sau:
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá gốc nguyên vật Giá mua ghi trên hóa Các loại thuế Chi phí liên
liệu mua ngoài đơn sau khi đã trừ đi không được quan trực
nhập kho các khoản triết khấu hoàn lại tiếp đến việc
giảm giá mua hàng.
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho như: chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, chi phí thuê kho, thê bãi…

Giá gốc nguyên vật liệu tự chế biến nhập kho được tính theo công thức:
Giá gốc nguyên vật Giá gốc nguyên vật Chi phí
liệu nhập kho liệu xuất kho chế biến.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định. Chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên
vật liệu.
Giá gốc nguyên vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến được tính theo công
thức sau:
Giá gốc nguyên vật Giá gốc nguyên vật Tiền công Chi phí vận
liệu thuê GCCB liệu xuất kho thuê phải trả cho chuyển bốc dỡ
nhập kho GCCB người chế biến và các chi
phí khác.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá gốc nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi
vốn góp:
Được ghi nhận theo giá thực tế do Hội đồng định giá lại và đã được chấp thuận
cộng với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Giá gốc của nguyên vật liệu nhận biếu tặng:
Giá gốc nguyên vật Giá trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có
liệu nhập kho của những nguyên vật liên quan trực tiếp
liệu tương đương đến việc tiếp nhận.
Giá gốc của nguyên vật liệu được cấp:
Giá gốc nguyên Giá ghi trên sổ của đơn Chi phí vận chuyển bốc
vật liệu nhập vị cấp trên hoặc giá được đánh dỡ, chi phí có lien quan
kho lại theo giá trị thuần trực tiếp khác.
Giá gốc của phế liệu thu hồi:
Là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

Để xác định gía gốc của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp và tùy theo yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau đây :
Phương pháp bình quân gia quyền.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá trị của loại nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ(bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình doanh nghiệp(bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá trị thực tế nguyên Số lượng nguyên Đơn giá bình quân
vật liệu xuất kho vật liệu xuất kho gia quyền.
Trong đó, đơn giá bình quân gia quyền được tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Giá trị thực tế nguyên vật Giá trị thực tế nguyên vật
Đơn giá bình liệu tồn kho đầu kỳ liệu nhập kho trong kỳ
quân gia quyền _____________________________________________
cả kỳ dự trữ Số lượng nguyên vật liệu Số lượng nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ.
Cách 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá trị thực tế nguyên vật Giá trị thực tế nguyên vật liệu Đơn
giá bình liệu tồn kho trước khi nhập nhập kho của từng lần nhập
quân gia quyền
sau mỗi lần Số lượng nguyên vật liệu Số lượng nguyên vật liệu

nhập tồn kho trước khi nhập nhập kho của từng lần nhập.
Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập
kho trước sẽ được dung làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do
vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho
sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
Phương

pháp nhập sau xuất trước(LIFO).
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho tới lúc xuất kho(trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy
hay cái ấy.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phương pháp này thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc
vật liệu ổn đinh, có tính tách biệt và nhận diện được.
1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và
công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch
toán có chính xác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình
thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những

biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác
hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính
xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm vật liệu, kế toán cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức ghi chép, phản sánh chính xác kịp thời về số lượng, khối lượng, phẩm
chất, quy cách, chủng loại và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu nhập,
xuất, tồn kho.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá nguyên
vật liệu nhập, xuất kho. Hướng dẫn các bộ phận phòng ban chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
Mở các loại Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu theo đúng
chế độ và phương pháp quy định.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng theo
dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư bị ứ
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
đọng, hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử
lý.
Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước.
Cung cấp thông tin về nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phục vụ công tác
quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu.
1.5 Thủ tục quản lý nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế
toán có liên quan.
1.5.1Thủ tục nhập kho.
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ theo kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về tới nơi, nếu xét

thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lượng, chất lượng, phẩm chất, quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm
nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó, bộ phận
cung cấp hàng lập “Phiếu nhập kho” trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nhận giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau
khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để
phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho. Trường hợp phát
hiện thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất, Thủ kho phải báo cho bộ phân cung
ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho phải
chuyển giao Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
1.5.2 Thủ tục xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết
Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
viết Phiếu xuất kho trình Giám đốc duyệt. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Thủ kho
xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất kho, sau đó ghi số lượng xuất và
tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho
chuyển Phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất
để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
1.5.3 Các chứng từ kế toán liên quan.
Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các
quyết định khác có liên quan, bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa, sản phẩm (mẫu số 08 – VT)
+ Hóa đơn kiêm Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – BH)

+ Hóa đơn bán hàng
+ Hóa đơn GTGT
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước
phải lập kịp thời, đầy đủ theo quy định mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp kế toán có thể sử dụng những chứng từ sau:
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 – VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 – VT)
1.6 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được
thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp
sau:
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
1.6.1 Phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với thẻ kho
mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về
mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép
còn nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số

lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.




Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Kiểm tra đối chiếu
1.6.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
phương pháp thẻ song song.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối

chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập, chứng từ xuất định kỳ Thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển
cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Sổ đối chiếu luân chuyển
với Thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng
ghi chép cho kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhưng có nhược điểm là
việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả về chỉ tiêu hiện vật
và giá trị), công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa
phòng kế toán và kho chỉ tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán
không ghi sổ.
Với những ưu, nhược điểm nêu trên phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập,
xuất không nhiều.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:





Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Kiểm tra đối chiếu
1.6.3 Phương pháp sổ số dư.
Khác với hai phương pháp trên, phương pháp này yêu cầu phòng kế toán theo
dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn Thủ kho vẫn quản lý về
mặt số lượng.

Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, Thủ kho tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo
từng nhóm như quy định, sau đó lập một bản chứng từ nhập và một bản chứng từ
xuất.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
Chứng từ nhập Chứng từ xuấtThẻ kho
Bảng kê xuấtBảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp về NVL
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phiếu giao nhận chứng từ nhập(xuất kho)
Từ ngày……đến ngày……tháng…….năm….
Nhóm vật liệu
Nhập (xuất)
Ký nhận
Số lượng CT Số hiệu CT Thành tiền


Cộng
Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên phiếu rồi giao cho kế toán kèm theo
Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Cuối tháng, căn cứ vào số tồn kho ghi vào Sổ
số dư (cột số lượng), sau đó chuyển trả cho kế toán.
Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối
mỗi tháng giao Thủ kho ghi một lần. Thông qua đó, kế toán kiểm tra và tính
thành tiền.
Sổ số dư vật liệu
Nhóm
vật
liệu

ĐV
T
Đơn
giá
Địn
h
mức
dự
trữ
Số dư
đầu năm
Số dư cuối
tháng 1
Số dư cuối
tháng 2

SL TT SL TT SL TT



Cộng

Tại phòng kế toán: khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao nhận
chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu nhập
bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất như ở phương pháp trên cho từng kho để ghi chép
tình hình nhập, xuất hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Cuối tháng, khi Sổ số dư được Thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số
lượng tồn kho mà Thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền

vào cột số tiền. Số liệu trên cột số tiền của Sổ số dư sẽ phải đối chiếu với số tồn
kho trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ đáng kể,
không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và Thủ kho nhưng việc tìm ra sai
xót để sửa chữa sẽ khó khăn. Các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập,
xuất nhiều, chủng loại vật liệu đa dạng, quản lý theo danh điểm và sử dụng giá
hạch toán nên sử dụng phương pháp này, nhưng đòi hỏi trình độ của kế toán
trong doanh nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.



SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
Thẻ khoPhiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn
Bảng lũy kế xuất
Bảng lũy kế nhập
Sổ kế toán tổng
hợp về NVL
BÁO CÁO THỰC TẬP
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Kiểm tra đối chiếu

1.7 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp
dụng một trong hai phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Việc
sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán cũng như vào
quy định chế độ kế toán hiện hành. Hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp là tài sản
lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm: nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
1.7.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.7.1.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử
dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo
phương pháp này, tại bất kỳ thời kỳ điểm nào kế toán cũng có thể xác định được
lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu
nói riêng.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu: Tài khoản này được dùng để theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế, có
thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tùy theo yêu cầu quản lý và phương
tiện tính toán.
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
tăng…).

Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
theo thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt…).
Dư Nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 151 – Hàng mua đi đường: Tài khoản này dùng theo dõi các
nguyên vật liệu, công cụ dụng, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận
mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập
kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên Nợ : Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên Có : Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ : Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như : TK 133, 331, 111, 112, 632,…
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi có
thể lập ban kiểm nhận đẻ kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng,
quy cách….Ban kiểm nhậ căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “ Biên bản kiểm
nhận vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “ Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sơ
hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ
kho sẽ ghi số liệu vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận
cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
1.7.1.2 Phương pháp hạch toán:
-Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương phgáp khấu trừ (đã
thực hiện việc mua bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ).
Thuế GTGT đầu vào được tách rieeng, không ghi vào giá thực của nguyên vật
liệu. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán,
phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư mua vào, còn phần thuế

GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133
(13131) - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua ngoài.
-Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì tính thuế GTGT đầu vào được ghi vào gía thực tế nguyên vật
liệu. Như vậy, khi mua vật liệu
thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế toán không sử dụng tài
khoản 133 - Thuế GTGT đầu vào. Còn phương pháp hạch toán tương tự như
trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Trình tự hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được
khái quát theo sơ đồ sau:(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
111,112,141,331,151 TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu 154,642,241
Nhập kho Xuất dùng cho SXKD, XDCB
133 2212,2213
Nếu được khấu Xuất góp vốn vào Công ty liên doanh,
trừ thuế GTGT liên kết bằng NVL
154 811
NVL gia công, chế biến xong nhập kho Chênh lệch đánh lại nhỏ
hơn giá trị ghi sổ NVL
3333 711
Thuế nhập khẩu hàng nhập khẩu Chênh lệch đánh giá
phải nộp lại lớn hơn giá trị ghi sổ NVL
3332 154
Thuế tiêu thụ đặc biệt NVL nhập Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
khẩu (nếu có)
411 111,112,331
Nhận vốn góp bằng NVL Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
trả lại hàng mua

154 1331
NVL đã xuất sử dụng không hết nhập Thuế GTGT
lại kho
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
154 632
Phế liệu nhập kho NVL xuất bán
Giá trị NVL ứ đọng, không cần dùng khi
thanh lý, nhượng bán
338(3381) 138(1381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý

1.7.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.7.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng
tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích
khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng
hóa, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng:
-Tài khoản 611 – Mua hàng : Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu
mua, tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí mua).
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01
BÁO CÁO THỰC TẬP
Kết cấu TK 611:

Bên Nợ : Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ.
Bên Có : Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
-Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường : Dùng để phản ánh trị giá
số vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn
vị) nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng
người bán.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Dư Nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường.
-Tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu : Dùng để phản ánh giá thực tế
nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho.
SV: LỖ THỊ DẦN LỚP: BC10.21.01

×