Kinh tế Môi trường
Bài giảng 13
Phương pháp chi phí du hành
© PHÙNG THANH BÌNH
2008
Đề cương đề nghị
Đề cương đề nghị
A. Mô hình căn bản
B. Phương pháp luận
C. Phương pháp Chi phí du hành theo
vùng
D. Phương pháp chi phí du hành cá nhân
E. Nhận xét về phương pháp
Sử dụng kỹ thuật điều tra dựa trên
cơ sở phỏng vấn khách du lòch tại
điểm vui chơi giải trí.
TCM dựa trên giả định rằng chi phí
phải tốn để tham quan một nơi nào
đó phản ánh giá sẵn lòng trả cho
hoạt động giải trí ở nơi đó.
A. Mơ hình căn bản
A. Mơ hình căn bản
Được sử dụng để:
Đo lường giá trò sử dụng của một khu
vực giải trí hay một đòa điểm lòch sử
Ước lượng những gia tăng trong giá
trò sử dụng nếu đòa điểm đó được cải
tạo
Hai dạng chính: ITCM & SICC
A. Mơ hình căn bản
A. Mơ hình căn bản
Chi phí du hành bao gồm:
• Thu nhập mất đi do đi du lòch (chi phí cơ hội
của thời gian)
• Chi phí đi lại (xăng dầu, sửa chữa xe cộ, vé
tàu, xe )
• Thức ăn
• Chỗ ở
• Các chi phí tại đòa điểm, bao gồm: phí vào
cửa, phí dòch vụ hướng dẫn, phí tham gia
các hoạt động vui chơi giải trí tại đòa điểm
A. Mơ hình căn bản
A. Mơ hình căn bản
Khi chi phí du hành thay đổi, lượng
khách tham quan điểm du lòch đó
cũng thay đổi (hàm cầu khách du
lòch).
Tổng giá trò giải trí là phần diện
tích nằm dưới đường cầu. Lợi ích
ròng từ việc giải trí là phần thặng
dư tiêu dùng nằm dưới đường cầu.
A. Mơ hình căn bản
A. Mơ hình căn bản
Nhu cầu giải trí (V)
Chi phí
du hành
(TC)
0
V
i
= ƒ(TC
i
, Y
i
, TC
S
, S
i
)
Khi nhu cầu giải trí là:
Số lần đến của một cá nhân trong một khoảng
thời gian nhất định phương pháp chi phí du
hành cá nhân (ITCM).
Số người đến từ một vùng trong một khoảng
thơi gian nhất định phương pháp chi phí du
hành theo vùng (ZTCM).
Tổng giá trị
giải trí
(TWTP)
A. Mô hình căn bản
A. Mô hình căn bản
b. Ph
b. Ph
ương pháp luận
ương pháp luận
C. PHÖÔNG PHAÙP CHI PHÍ DU HAØNH VUØNG
V
V
í dụ minh họa
í dụ minh họa
- phụ lục 11a1
- phụ lục 11a1
•
Bài tập này là kết quả của một sự mô
phỏng với sự tham gia của những thực tập
sinh tại một hội thảo được tổ chức ở Ngân
hàng thế giới. Những người tham gia được
giả đònh là đi du lòch đến Washington, DC
để thăm viện Smithsonite. Một cuộc khảo
sát dựa trên bảng câu hỏi được tiến hành
giữa những người tham gia để thu thập
thông tin cần thiết cho một nghiên cứu
dùng phương pháp ZTCM. Thông tin đã
được điều chỉnh cho mục đích minh họa.
Sử dụng ZCTM ước lượng một hàm cầu
bằng cách sử dụng dữ liệu từ mỗi vùng.
Đường cầu này được giả đònh là như nhau
cho mỗi vùng. Sau đó tính mức chi phí du
hành tại đó không có du khách nào tham
quan thắng cảnh nữa (choke point). Thặng
dư tiêu dùng của mỗi du khách theo vùng
được tính theo cách thông thường, đó là
tính tích phân phần đường cong giữa
choke point và chi phí du hành (giá) của
mỗi người dân ở vùng đó.
D. Phöông phaùp chi phí du haønh caù nhaân
•
Bài tập này rút ra từ một nghiên cứu
thực tế nhằm ước lượng tổng giá trò
sử dụng của các khu rừng ở vùng
Liguria, Ý (Bellù và Cistulli năm
1997).
•
Mục đích của bài tập là để minh họa
phương pháp luận được sử dụng cho
việc đánh giá giá trò giải trí của các
khu rừng và đưa ra gợi ý chính sách
từ các kết quả nghiên cứu được.
V
V
í dụ minh họa - phụ lục 11a2
í dụ minh họa - phụ lục 11a2
•
Vùng Liguria là một nơi sản xuất gỗ và hạt dẻ
quan trọng trong quá khứ. Qua nhiều năm, tầm
quan trọng tương đối của các hoạt động này đã
giảm sút nhanh chóng, vì thế dẫn đến việc cấm
phá rừng và di dân lên các thành thò ở vùng bờ
biển. Kết quả là, các vùng ven biển đang phải
chòu đựng mật độ dân số cao và không bền
vững lại càng trầm trọng hơn trong suốt mùa
hè, thời điểm mà các dòng khách du lòch đáng
đổ về đó. Trong khi đó những vùng sâu trong
đất liền dân số giảm nhanh chóng và những khu
rừng thì đang suy giảm giá trò do thiếu sự quản
lý và giữ gìn. Hơn nữa, những di tích lòch sử
trong lòng những khu vực rừng bò bỏ mặc dẫn
đến giảm sút trong giá trò di sản văn hóa.
•
Theo quan điểm tài chính, doanh thu từ
những khu rừng ở các vùng này khá thấp so
với doanh thu từ các mục đích sử dụng khác
cũa khu đất. Tuy nhiên, những khu rừng
cung cấp những dòch vụ không có giá thò
trường quan trọng khác như giữ độ ẩm cho
đất, giải trí và săn bắn tự do tiếp cận, cũng
như những sản phẩm phụ từ rừng có giá trò
như trái cây và nấm. Vì thế chính quyền đòa
phương đã thực hiện nghiên cứu để thẩm
đònh lợi ích xã hội ròng các khu rừng mang
lại, với quan điểm phân phối nguồn lực tài
chính cho việc phục hồi và phát triển của
những khu vực này.
•
Bài tập này nhằm ước lượng các lợi ích từ việc
giải trí của những khu rừng này. Trong vùng
Liguria giải trí là một hàng hóa công không có
giá, vì thế giá trò của nó không thể được đánh
giá bằng cách sử dụng các kỹ thuật thò trường
thông thường. Những kỹ thuật đánh giá được sử
dụng là phương pháp chi phí du hành cá nhân
và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
•
Vì mục đích giáo khoa nên bài tập tình huống
nguyên bản căn bản đã được đơn giản hóa. Số
quan sát đã được giảm xuống để thuận tiện
trong việc quản lý dữ liệu. Chỉ một trong số
bảy vùng khảo sát được phân tích, và chỉ sử
dụng một trong số bốn dạng hàm được kiểm
đònh trong trong bài nghiên cứu thật.