Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích môi trường kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam tập đoàn Bảo Việt bằng mô hình SWOT để đưa ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.17 KB, 25 trang )

TRƯỜNG HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỚP : QTMB_K10
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ HƯNG
THÀNH VIÊN NHÓM 3 :
1. Trần Văn Thương
2. Trần Văn Khánh
3. Hoàng Minh Tâm
4. Lê Cao Thắng
5. Nguyễn Xuân Tùng
6. Nguyễn Thanh Tùng
7. Đào Thanh Hà
8. Đoàn Quang Đạo
BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Đề tài : Phân tích môi trường kinh doanh bảo hiểm của Việt
Nam- Tập đoàn Bảo Việt bằng mô hình SWOT để đưa ra
phương hướng chiến lược kinh doanh
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói
chung và với Việt Nam nói riêng. Thị trường bảo hiểm trong những năm gần
đây thì rất sôi động và đa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo
hiểm ngày càng tăng; tính cạnh tranh của các công ty đã và đang từng bước
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của các khách hàng.
Trên thị trường bảo hiểm đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới và khá độc
đáo trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố tiết kiệm – đầu tư bảo vệ, được công
luận đánh giá cao. Tốc độ tăng doanh thu phí của bảo hiểm Việt Nam ở mức
khá cao so với thế giới và khu vực. Một số công ty bảo hiểm tuy mới đi vào
hoạt động nhưng cũng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Hơn nữa, việc mở cửa thị trường sẽ vừa tạo ra cơ hội và thách thức
đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bản than
của Bảo Hiểm Bảo Việt nói riêng . Theo cam kết WTO, thị trường bảo hiểm
của Việt Nam sẽ thực sự mở cửa hoàn toàn, với việc cho phép công ty bảo


hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc.
Lúc đó, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ phải chịu áp lực cạnh
tranh lớn hơn, khi sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
bảo hiểm Việt Nam nhiều hơn, sâu hơn và rộng hơn.
Vì vậy, việc tìm hiểu môi trường kinh doanh đối với bảo hiểm Việt
Nam là rất quan trọng. Thông qua tập đoàn Tài chính-Bảo hiểm Bảo Việt,
nhóm 3 xin sử dụng mô hình SWOT để phân tích môi trường kinh doanh
bảo hiểm của Việt Nam, để đưa ra các chiến lược kinh doanh.
B- Giải quyết vấn đề :
I. Sơ lược hình thành và phát triển phát triển Bảo Việt :
CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM (1965 - 1989)
 Giai đoạn 1965-1975 :Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt ngày nay
tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo Quyết định
số 179/CP ngày 17/12/1964.
 Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965 với 16 cán bộ. Lúc
bấy giờ, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải
Phòng. Hoạt động kinh doanh ban đầu chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm hàng
hoá xuất - nhập khẩu, bảo hiểm tầu biển. Với tổng tài sản danh nghĩa 900
triệu đồng, doanh thu của Bảo Việt tại thời điểm này chỉ đạt 800 nghìn
đồng. Trong giai đoạn từ năm 1965 tới năm 1975, Bảo Việt phục vụ một
nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước kinh doanh trong
lĩnh vực xuất - nhập khẩu, tầu biển ở miền Bắc.
 Giai đoạn 1975-1989 : Năm 1975, hoà trong niềm vui khi đất nước hoàn
toàn giải phóng, cả dân tộc được sống trong tự do, hoà bình, cũng là thời
điểm đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Kể từ năm 1975,
Bảo Việt chính thức triển khai và phát triển mạng lưới kinh doanh của
mình ra các tỉnh phía Nam. Trong giai đoạn này, thương hiệu Bảo Việt đã
được biết đến là doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước lớn nhất và duy nhất
trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Cùng với việc mở rộng mạng lưới kinh
doanh, Bảo Việt bắt đầu đa dạng hoá các loại hình dịch vụ bảo hiểm như:

bảo hiểm hàng không; bảo hiểm con người; bảo hiểm tầu sông, tầu cá;
bảo hiểm xe cơ giới…
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM (1989 - 2007)
Năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công
ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty Bảo
hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27-TCQĐ-TCCB ban hành bởi Bộ Tài
chính ngày 17/2/1989.
THÁNG 10/2007 ĐẾN NAY
 Tháng 12/2007 : Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt ký hợp đồng bảo
hiểm Dự án phóng vệ tinh VINASAT với Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam.
 Ngày 23/1/2008 : Tập đoàn Bảo Việt chính thức ra mắt; đồng thời công
bố thành lập lại các công ty con do
 Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn: Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt,
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ, Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt.
 Tháng 3/2008 : Tập đoàn Bảo Việt và HSBC Insurance ký thỏa thuận
hợp tác đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
 dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng.
 Tháng 3/2008 : Bảo hiểm Bảo Việt ký hợp đồng bảo hiểm tàu với Tập
đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
 Tháng 6/2008 : Bộ trưởng Thương mại, Doanh nghiệp và Cải cách chính
sách Vương quốc Anh thăm Tập
 đoàn Bảo Việt.
 Tháng 9/2008 : Hoàng tử Andrew (Vương quốc Anh) thăm và làm việc
tại trụ sở Tập đoàn Bảo Việt.
 Tháng 10/2008 : Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt và Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín ký hợp đồng liên kết chứng khoán - ngân
hàng.
 Tháng 12/2008 : Ngân hàng Thương mại cổ phần Bảo Việt đa được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp

 Giấy phép Thành lập và hoạt động.
 Tháng 12/2008 : Sản phẩm Universal Life chính thức được Bộ Tài chính
phê chuẩn cho phép triển khai.


II. Phân tích SWOT :
I- Điểm mạnh S:
1. Thương hiệu có bề dày lịch sử 25 năm
(quan trọng nhất)
2. Bảo Việt là doanh nghiệp có quy mô
rất lớn
3. Tiềm lực tài chính rất mạnh.
4. Nguồn nhân sự dồi dào
5. Doanh thu của BV thuộc hàng đầu trên
thị trường tài chính-BH VN và luôn
tăng trưởng ổn định
6. Tham gia mạnh mẽ vào thị trường tài
chính
7. Nhu cầu sử dụng bảo hiểm của người
dân ngày càng cao.
8. Luôn chú trọng nâng cao chất lượng
các dịch vụ, lợi ích khách hàng
II- Điểm yếu W:
1. Thị trường bảo hiểm Việt
Nam vẫn chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của quá
trình phát triển kinh tế-xã hội
2. Chất lượng nguồn nhân lực
của VN nói chung và Bảo
Việt nói riêng,hiện tượng

“chảy máu chất xám”
3. Các loại hình sản phẩm còn
hạn chế, khả năng cạnh tranh
đối với doanh nghiệp quốc tế
còn yếu
III- Cơ hội O:
1. Thị trường bảo hiểm được đánh giá là
giàu tiềm năng
2. Nền kinh tế phát triển, đầu tư tăng cao
3. Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn
bản pháp quy đa dạng đang dần được
hoàn thiện theo tiêu chuẩn chung
4. Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh
5. Thị trường bảo hiểm ở nước ta trong
những năm gần đây đã rất sôi động, đa
dạng
6. Nhu cầu sử dụng bảo hiểm của người
dân
7. Cổ phần hóa Tổng công ty Bảo hiểm
Việt Nam
IV- Thách thức T:
1. Sự cạnh tranh rất gay gắt giữa
các công ty bảo hiểm
2. Hệ thống công nghệ thông tin
phục vụ cho quá trình khai thác
và quản lý
3. Các công ty bảo hiểm đang cổ
phần hóa trong khi công ty
không còn sự bảo hộ của nhà
nước

4. Nhu cầu ngày càng khắt khe
hơn trong ngành bảo hiểm
5. Thực hiện cơ cấu lại, phân chia
lại thị trường trong nước
6. Vấn đề chính sách mức phí bảo
hiểm,quản lý tài chính
1- Điểm mạnh (Strength) :
1.1. Thương hiệu :
Được thành lập vào năm 1965, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm
đầu tiên và duy nhất hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt
Nam cho đến trước năm 1995. Trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, Bảo Việt
cũng là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ trên thị trường Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2000. Vì vậy, có thể nói,
với tư cách là Công ty bảo hiểm được thành lập đầu tiên và triển khai sớm
nhất các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ trên thị trường, Bảo
Việt đã đặt nền móng cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam sau
này.
1.2.Về quy mô :
Là một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm kinh doanh đa ngành, với
ngành nghề chính là kinh doanh bảo hiểm, Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm
Bảo Việt có công ty mẹ - “Tập đoàn Bảo Việt” và các công ty con:
- Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn
điều lệ;
- Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn
điều lệ;

- Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt (BVF) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100%
vốn điều lệ;
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) do Tập đoàn Bảo Việt
đầu tư 60% vốn điều lệ;

- Công ty Liên doanh Bảo hiểm Quốc tế Việt Nam (VIA) do Tập đoàn Bảo
Việt đầu tư 51% vốn điều lệ;
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt (BAOVIET BANK) do Tập
đoàn Bảo Việt đầu tư 52% vốn điều lệ;
- Công ty Cổ phần Đầu tư Bảo Việt do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 55% vốn
điều lệ;
- Công ty TNHH Bảo Việt - Âu Lạc do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 60% vốn
điều lệ;
- Bảo Việt Y tế (sẽ thành lập);
- Công ty Cho thuê Tài chính Bảo Việt (sẽ thành lập);
- Trung tâm Đào tạo Bảo Việt - đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tập đoàn Bảo
Việt;
- Các công ty liên kết do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư vốn.
1.3.Tiềm lưc tài chính:
Với tiềm lực tài chính hùng mạnh (vốn điều lệ hiện lên tới 5.730 tỷ
đồng), Tập đoàn Bảo Việt đã, đang và sẽ không ngừng mở rộng các loại
hình kinh doanh dịch vụ:
- Bảo hiểm nhân thọ (với hơn 40 sản phẩm)
- Bảo hiểm phi nhân thọ (với hơn 80 sản phẩm)
- Tái bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
- Đầu tư tài chính
- Quản lý quỹ đầu tư
- Chứng khoán
- Ngân hàng
- Kinh doanh bất động sản
- Các lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định của pháp luật
Bảo Việt đã thiết lập quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiểm và môi giới tái
bảo hiểm hàng đầu trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, CCR, Hannover
RE, AON, Athur Gallagher, Marsh… Mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng lớn
của Bảo Việt vừa giúp Tập đoàn tăng cường khả năng hợp tác, vừa giúp

phân tán rủi ro, tăng khả năng thanh toán.
Với hoạt động kinh doanh đa ngành, với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý
kinh doanh mới, với thế và lực mới, Bảo Việt luôn là sự lựa chọn đúng đắn,
là người bạn đồng hành tin cậy của các cá nhân và tổ chức.
1.4. Về nhân sự :
Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất của Việt Nam có quy mô
với các chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc, thu hút một lực lượng đông đảo
cán bộ nhân viên lên tới trên 5.000 người, với khoảng 34.000 đại lý tận tâm
với khách hàng, tận tình với công việc trải đều trên khắp các tỉnh thành.
Trong số đó, nhiều cán bộ có kinh nghiệm am hiểu thị trường bảo hiểm Việt
Nam và nhiều cán bộ trẻ được đào tạo chuyên ngành chính quy có trình độ
chuyên môn cao, tạo ra một lực lượng đan xen đồng bộ nhằm mang lại dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng.

1.5.Doanh thu :
Bảo Việt đang nắm gần 40% thị phần doanh thu phí bảo hiểm (cả bảo
hiểm nhân thọ và phi nhân thọ). Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận tăng
trưởng ổn định, đạt mức bình quân trên 15%/năm, quy mô vốn Điều lệ hiện
nay là 3.000 tỷ đồng, sau khi cổ phần hoá với sự tham gia của các cổ đông
chiến lược (trong đó có thể có cổ đông chiến lược nước ngoài) góp phần tạo
thêm lượng hàng hoá hấp dẫn cho thị trường chứng khoán đang phát triển
nhanh chóng của Việt Nam
1.6.Tham gia thị trường tài chính:
Với lợi thế có lượng vốn nhàn rỗi lớn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn
(10, 15 và 20 năm) từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cho phép
Bảo Việt đầu tư vào các công cụ tài chính dài hạn trên thị trường vốn.
Những hoạt động này đã góp phần vào sự phát triển của thị trường tài chính
và thị trường vốn của Việt Nam
Bảo Việt tiên phong thành lập Công ty Chứng khoán Bảo Việt
(BVSC) - là Công ty chứng khoán đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt

Nam, hiện đã khẳng định vị trí là Công ty hàng đầu trên thị trường. Năm
2006 Bảo Việt thành lập Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt
(BVFMC) và đang hoàn thiện thủ tục để thành lập Ngân hàng Cổ phần Bảo
Việt trong năm 2007. Sự hoạt động chuyên sâu của các đơn vị này trong
kinh doanh đã góp phần cung cấp thêm các dịch vụ tài chính cho thị trường
qua đó góp phần tạo thêm kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền
kinh tế, nhất là vốn từ dân cư
1.7.Khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm :
Bảo Việt vẫn luôn chú trọng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các dịch vụ đã
có, nâng cao lợi ích của khách hàng, dần dần hướng tới các chuẩn mực quốc
tế. Năm 2001, Bảo Việt nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 của tổ chức Quacert
(Việt Nam) và BVQI (Vương quốc Anh) và vẫn duy trì được chứng chỉ cho
đến nay

2- Điểm yếu (Wedkness):
2.1. Hoạt động môi trường và đầu tư còn hạn chế, chưa đa dạng chủ yếu mua
trái phiếu (32%) và gửi tín dụng (51%). Cầu nối giữa khách hàng và doanh
nghiệp bảo hiểm còn hạnh chế, thiếu thông tin minh bạch, sự tư vấn dự báo
chưa phổ biến và khách hàng thiếu tính quyết định
Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo
hiểm còn khá nhiều hạn chế: Việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN
bảo hiểm đang ở tình trạnh báo động. Do cạnh tranh gay gắt, các DN bảo
hiểm đã hạ phí bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại lý, làm giảm hiệu
quả kinh doanh. Công tác giải quyết bồi thường chưa được thực hiện tốt,
chưa đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng khi gặp thiệt hại.
2.2. Nguồn nhân lực là điểm yếu lớn của bảo hiểm Việt Nam, lý do là tuy
bảo hiểm tồn tại ở VN từ rất lâu song BH hoạt động theo nguyên tắc của
kinh tế thị trường mới chỉ bắt đầu từ năm 1993, mức độ mà ngành giáo dục
đáp ứng chỉ ở mức trung bình. Hiện nay tuy có nhiều trường đào tạo nghiệp
vụ BH nhìn chung là xa vời thực tế .Qua các con số thống kê ta thấy là

khoảng cách tương đối lớn giữa kiến thức sinh viên được học ở trường ĐH
và công việc thực tế khi đi làm.
Về phía các doanh nghiệp thì họ không đủ điều kiện tài chính để đào
tạo dài hạn cho các cán bộ của mình. Ngoài ra các doanh nghiệp BH diễn ra
tình trạng “chảy máu chất xám” , những ràng buộc về cơ chế quản lý hành
chính , chế độ tiền lương ,cơ hội thăng tiến…chưa hấp dẫn so với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên đã mất nhiều cán bộ giỏi.
2.3. Các sản phẩm bảo hiểm tuy đã đa dạng hơn trước, nhưng vẫn còn hạn
chế, chưa phát triển trong nhiều lĩnh vực quan trọng như thiên tai, nông
nghiệp, tín dụng và rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề y dược, luật sư,
dịch vụ kế toán, kiểm toán… Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt chưa thực
sự được đẩy mạnh trong khi hàng năm, ở nước ta, tai nạn do cháy nổ vẫn gia
tăng với tốc độ cao một cách đáng báo động. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ
các công ty, có thể thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật
và công tác quản lý Nhà nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển lành mạnh của ngành bảo hiểm.
2.4. Hoàn cảnh đất nước mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam
còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các
cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va
đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật
phát kinh doanh quốc tế
Thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là quản lý các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều quốc gia, trong đó, một số
lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả hiện tại.Tầm nhìn còn hạn
chế,chưa có chiến lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng.Khả năng liên kết, hợp
tác, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp kém, thậm chí là không có.
3- Cơ hội (Opportunity):
3.1. Thị trường bảo hiểm ở việt nam hiện nay được coi là một thị trường đầy
tiềm năng bao gồm toàn bộ thị trường nông nghiệp, nông thôn, thị trường tư
nhân… nhà ở và tài sản các cá nhân cũng chưa được khai thác hết. Đặc biệt

là ,toàn bộ công trình của các tổ chức, cơ quan chính quyền địa phương hoạt
động bằng nguồn vốn NSNN đều chưa được khai thác vì chưa có ngân sách
cấp để tham gia BH, nên khi xảy ra tổn thất vẫn phải xử dụng ngân sách để
giải quyết các thiệt hại.
Thị trường bảo hiểm ở nước ta trong những năm gần đây đã rất sôi
động, đa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng
tăng; các loại hình sở hữu đa dạng ở cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ,
thuộc cả ba lĩnh vực bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự; tính cạnh tranh của các công ty đã và đang từng bước thoả
mãn tốt hơn nhu cầu của các khách hàng.
3.2. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, trong đó nhiều lĩnh vực tăng
trưởng mạnh như đóng tàu, du lịch, hàng không, xuất nhập khẩu tạo môi
trường phát triển cho các dịch vụ bảo hiểm liên quan môi trường để các
doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thiện hơn các sản phẩm cũng như năng lực của
mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng lớn
Với mức tăng trưởng như hiện nay, hàng năm chúng ta thu hút một
lượng vốn lớn từ ODA, FDI và vốn đầu tư toàn xã hội. Thu nhập dân cư
tăng thì nhu cầu bảo hiểm phi nhân thọ cũng tăng,làm doanh thu bảo hiểm
phi nhân thọ tăng lên. Như vậy, đầu tư càng phát triển thì nhu cầu bảo hiểm
càng cao.
3.3. Pháp luật ngày càng hoàn thiện và ngày càng tương thích với nhau bảo
vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và của doanh nghiệp. Luật
KDBH sẽ được sửa đổi bổ sung,tăng cường hiệu lực quản lý của nhà
nước,phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp, tạo một môi trường
pháp lý bình đẳng, tạo động lực để thị trường phát triển nhanh. Đồng thời lộ
trình hội nhập về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính sẽ diễn ra nhanh
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu gắn liền với chuẩn mực quốc tế hóa,
lĩnh vực tài chính sẽ diễn ra cạnh tranh gay gắt trong môi trường mới cảu xu
hướng toàn cầu.
3.4. Hợp tác quốc tế dẫn đến việc tham gia thị trường của những công ty bảo

hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Hơn nữa mở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và
kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các công
ty bảo hiểm trong nước. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà
nước chuyển đổi cơ cấu để tăng khả năng cạnh tranh
3.5. Thị trường bảo hiểm ở nước ta trong những năm gần đây đã rất sôi
động, đa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng
tăng; các loại hình sở hữu đa dạng ở cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ,
thuộc cả ba lĩnh vực bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự; tính cạnh tranh của các công ty đã và đang từng bước thoả
mãn tốt hơn nhu cầu của các khách hàng.
3.6. Nhận thức của nhân dân về vai trò, lợi ích và phương thức tham gia bảo
hiểm nhân thọ được nâng cao là yếu tố tác động rất lớn đến việc phát triển
ngành bảo hiểm cũng như các đòi hỏi ngày càng tăng về chất lượng dịch vụ ,
đa dạng và phong phú về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
3.7. Công ty mẹ Tập đoàn Bảo Việt sẽ được thành lập thông qua cổ phần
hóa, trở thành một Công ty cổ phần đa sở hữu, với số cổ phần thuộc sở hữu
của Nhà nước chiếm đa số chi phối. Việc cổ phần hóa công ty mẹ trong tập
đoàn ngay từ đầu là mô hình chuyển đổi chưa từng có tiền lệ tại Việt Nam,
thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trong việc đổi mới cơ cấu tổ chức
và cơ chế quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảo Việt đang nắm gần 40% thị phần doanh thu phí bảo hiểm (cả bảo
hiểm nhân thọ và phi nhân thọ). Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận tăng
trưởng ổn định, đạt mức bình quân trên 15%/năm, quy mô vốn Điều lệ hiện
nay là 3.000 tỷ đồng, sau khi cổ phần hoá với sự tham gia của các cổ đông
chiến lược (trong đó có thể có cổ đông chiến lược nước ngoài) góp phần tạo
thêm lượng hàng hoá hấp dẫn cho thị trường chứng khoán đang phát triển
nhanh chóng của Việt Nam.
4- Thách thức (Threats):
4.1. Tuy tiềm năng lớn nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắt :trên thực tế không

chỉ đơn thuần có 27 DN cạnh tranh với nhau mà có 350 chi nhánh của các
DN BH nên phạm vi hoạt động rất rộng
Gia nhập WTO khiến cho rào cản về lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng
không còn và các đại gia lớn trên thế giới nhảy vào sâu xe ( dự kiến khoảng
20 đơn xin thành lập công ty BH có vốn nước ngoài sẽ chuẩn bị được ban
hành). Kinh nghiệm, tài chính sẽ là những đối thủ đáng gờm cho công ty BH
trong nước.
4.2. Thách thức lớn nhất hiện nay chính là công nghệ thông tin. Bởi để phát
triển mạnh lĩnh vực bảo hiểm, chúng ta cần phải có một hệ thống công nghệ
thông tin hoàn chỉnh phục vụ cho quá trình khai thác và quản lý nội địa. Nếu
có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và hoàn chỉnh, nó sẽ hỗ trợ được
rất nhiều cho các DN về mặt thời gian, độ chính xác trong việc tra cứu khách
hàng, đối tượng bảo hiểm hay công tác hạch toán kế toán.
4.3. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ không còn nhận được sự bảo
hộ của Nhà nước. Trong kinh doanh bảo hiểm sẽ không có sự phân biệt đối
xử giữa doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài. Một số doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước sẽ tiến hành cổ phần hóa,
trong đó sức ép chia lãi cho cổ đông không phải là nhỏ nếu kinh doanh bảo
hiểm và đầu tư không có hiệu quả
Khi Việt Nam gia nhập WTO, chính phủ các nước cùng với doanh
nghiệp bảo hiểm của họ sẽ gây sức ép với Việt Nam để được hoạt động trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhất là những doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài đáp ứng được đầy đủ điều kiện ghi trong Luật Kinh doanh bảo hiểm
và chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
4.4. Các doanh ngiệp bảo hiểm việt nam đang đứng trước thách thức của nền
kinh tế xã hội đang đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hóa, đời sống dân
cư đang không ngừng được cải thiện đồng thời cũng đặt ra những nhu cầu
ngày càng khắt khe hơn đối với ngành bảo hiểm.
Với khả năng tài chính rất mạnh, các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài sẽ tìm mọi cách trong đó có tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại,

khuếch trương sản phẩm, hạ phí bảo hiểm để gây uy tín và chiếm lĩnh thị
trường
4.5.Khi đã hội nhập buộc các DNBH sẽ phải hoạt động theo nguyên tắc thị
trường, phải minh bạch hơn. Từng DNBH sẽ phải thực hiện cơ cấu lại, phân
chia lại thị trường theo hướng cân bằng hơn, thị trường của các DNBH trong
nước có thể sẽ bị giảm, ngược lại DNBH nước ngoài sẽ tăng lên; các DNBH
muốn tồn tại sẽ phải tự mình vươn lên, nếu không tất yếu sẽ bị đào thải.
Riêng đối với các DNBH trong nước sẽ chịu áp lực khá lớn trong quá trình
cạnh tranh về vốn, kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
4.6. Hiện tại, mức phí bảo hiểm tại Việt Nam vẫn còn khá cao do đó các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khá vất vả khi gặp
những tập đoàn bảo hiểm tầm cỡ với chương trình bảo hiểm toàn cầu có mức
phí rất thấp
Mức độ cạnh tranh cao có thể dẫn tới hiện tượng liên kết giữa các
công ty bảo hiểm lớn, thôn tính các doanh nghiệp nhỏ, ảnh hưởng tới sự
cạnh tranh lành mạnh của thị trường, gây thiệt hại cho các công ty vừa và
nhỏ ở Việt Nam
5- Đánh giá phân tích môi trường :
5.1 Khai thác tối đa các cơ hội hiện có (SO) :
5.1.1.Đối với một công ty bảo hiểm, năng lực về vốn, công nghệ, trình
độ quản lý, kinh doanh… là những yếu tố rất quan trọng tạo nên sức mạnh.
Nếu không tự hoàn thiện và nâng cao năng lực, các công ty bảo hiểm trong
nước sẽ khó có thể đứng vững và thành công trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay. Ngay từ bây giờ, các công ty bảo
hiểm trong nước cần tự tạo cho mình một vị thế vững chắc, duy trì và mở
rộng thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng. Các công ty bảo hiểm không chỉ
phải đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn phải chú
trọng đến việc chăm sóc khách hàng, giải quyết nhanh chóng, hợp lý công
tác bồi thường tổn thất trong các trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm.
Điều quan trọng nhất là các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải

tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản
trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng được
thương mại điện tử. (Người có nhu cầu về bảo hiểm có thể lựa chọn sản
phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trên mạng và khi chấp nhận
sẽ được cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm ngay lập tức. Từ đó,
việc quản lý đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm,
khách hàng tham gia bảo hiểm, đối tượng được bảo hiểm, rủi ro được bảo
hiểm, giải quyết tổn thất và bồi thường bảo hiểm được dễ dàng và thuận tiện
nhanh chóng )
Bên cạnh đó, phải tiếp tục sắp xếp lại bộ máy tổ chức hoạt động kinh
doanh thật gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp cao, có sự liên kết và mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp. Đồng thời phát triển mạnh việc bán bảo hiểm qua
khâu trung gian như: môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, ngân hàng thương
mại
Nên có các chiến lược quảng cáo thích hợp vào thời kì mà người dân
đã có những thay đổi trong nhận thức về BH ngày càng tốt
5.1.2.Việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách phục
vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ kinh doanh, đại lý môi
giới bảo hiểm cũng rất cần thiết. Các công ty bảo hiểm cần nhanh chóng
nắm bắt và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin vào quá trình khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí quản lý, hạ phí bảo
hiểm một cách hợp lý. Hoạt động đầu tư cũng cần được đẩy mạnh một cách
có hiệu quả, bằng cách tận dụng tối đa các công cụ đầu tư tài chính, tham gia
tích cực vào thị trường chứng khoán. Khi tham gia đầu tư vào các công
trình, các dự án có vốn lớn, các công ty cần chú trọng công tác thẩm định để
đảm bảo mức độ an toàn, tính thanh khoản cũng như khả năng sinh lời cho
đồng vốn.
5.1.3.Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, xúc tiến thương
mại là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên thành công của một doanh

nghiệp. Trong lĩnh vực bảo hiểm, yếu tố này có vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là ở Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức của người dân về sự cần thiết
của bảo hiểm đối với nền kinh tế, cũng như đối với đời sống xã hội vẫn còn
hạn chế. Đây là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp bảo hiểm nâng cao hiểu
biết của người dân về bảo hiểm, đồng thời xây dựng được hình ảnh của công
ty mình trong những khách hàng tiềm năng.
5.1.4.Các công ty cũng cần nhanh chóng đa dạng hoá các kênh phân
phối thông qua nhiều hình thức khác nhau. Một trong các phương pháp
thường gặp hiện nay ở các công ty bảo hiểm là tiến hành qua hệ thống ngân
hàng, qua các tổ chức tài chính. Qua đây, các công ty bảo hiểm sẽ có cơ hội
tiếp cận với đông đảo các khách hàng giàu tiềm năng với khả năng tài chính
cao và nhu cầu lớn. Ngoài ra, việc tiếp cận khách hàng bằng thư trực tiếp
hoặc Internet cũng có thể mang lại hiệu quả cao. Trong xu thế thương mại
điện tử đang ngày càng phát triển như hiện nay, việc bán bảo hiểm qua mạng
đang ngày càng phổ biến. Hầu hết các công ty bảo hiểm trên thị trường Việt
Nam đều đã có website riêng, song mới chỉ có một vài công ty cho phép
khách hàng đăng ký mua bảo hiểm, cũng như thanh toán trực tuyến. Việc
triển khai hình thức này còn nhiều khó khăn, do hạ tầng thông tin nước ta
còn yếu kém, thanh toán bằng tiền mặt vẫn rất phổ biến… Tuy nhiên, đó
cũng là một phương thức hiệu quả mà các công ty bảo hiểm cần quan tâm
triển khai nhằm đón trước thời cơ trong tương lai.
5.1.5. Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm rất cần
hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp hội bảo hiểm, các thành
viên có thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định hướng cho thị
trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều
kiện phát triển có lợi cho toàn ngành. Không chỉ tăng cường hợp tác trong
nước, các công ty bảo hiểm Việt Nam cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Cần nhanh chóng tạo lập, củng cố mối quan hệ với các công ty bảo hiểm, tái
bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và quốc tế nhằm hợp tác
trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực, trợ

giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp tác quốc
tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo thuận lợi
cho ngành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.
5.2 Dùng sức mạnh vượt qua nguy cơ đe dọa (ST) :
Trước nguy cơ nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế VN đang trong thời
kì khủng hoảng như hiện nay thì Bảo Việt nên :
5.2.1 Cần phải có đủ khả năng tiếp cận và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường có quy mô dân số lớn hơn và đa dạng hơn.
5.2.2. Hệ thống các kênh phân phối sản phẩm sẽ phát triển; số lượng các
đại lý bảo hiểm giảm nhưng lượng giao dịch qua mạng và giao dịch trực
tuyến sẽ tăng.
5.2.3. Các sản phẩm bảo hiểm cần phải được đơn giản hóa và trọn gói
theo một phương thức nào đó thuận tiện hơn cho khách hàng.
5.2.4. Sự sẵn có của thông tin trên mạng internet đồng nghĩa với việc
khách hàng sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn thông tin về bảo hiểm và có
đánh giá tốt hơn về những sản phẩm và dịch vụ họ mua.
5.2.5. Tận dụng các nguồn lực sẵn có trong DN của các công ty thành
viên như BH nhân thọ, BH phi nhân thọ, DV chứng khoán, DV đầu tư tài
chính và quản lý tài sản, DV ngân hàng nhằm huy động được nguồn vốn
hoạt động lớn trong tình trạng kinh tế khủng hoảng
5.2.6. Mở rộng thị trường về nông thôn ,khai thác các lĩnh vực BH có
tiềm năng về nông nghiệp và nông thôn
5.3 Tranh thủ cơ hội và nắm lấy cơ hội(WO) :
5.3.1 Với tiềm năng tài chính mạnh,Bảo Việt đủ sức đảm nhận vai trò
đứng đầu nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng
thanh toán, đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính.
5.3.2 Tranh thủ việc tạo ĐK thuận lợi về hành lang pháp lý và các khoản
hỗ trợ thời kì khủng hoảng của Chính phủ VN để vượt qua được những
khó khăn ban đầu
5.3.3 Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ cán bộ bảo hiểm và đại lý bảo

hiểm trong đó có trang bị kiến thức bảo hiểm cho các cán bộ bảo hiểm đã
tốt nghiệp cử nhân, kỹ sư từ các chuyên ngành khác. Nâng cao trình độ
quản lý rủi ro, giám định tổn thất, tính phí bảo hiểm, quản trị doanh
nghiệp.Sử dụng nhiều mức bảo hiểm và các biện pháp kĩ thật để nâng
cao chất lượng dịch vụ
5.3.4 Tổ chức huy động vốn, tuyển thên nhân viên và nâng cao hệ thống
kĩ thuật để nâng cao chất lượng dịch vụ
5.4 Phòng thủ tối đa, hạn chế các nguy cơ đe dọa(WT) :
5.4.1 Không giảm giá bảo hiểm để thu hút khách hàng mà mở rộng thị
phần bằng chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh chiến lược dịch vụ để nâng cao
uy tín
5.4.2 Không nên có các khoản đầu tư mạo hiểm trên các thị trường
tiềm ẩn rủi ro cao như chứng khoán hay dịch vụ vàng
5.4.3Nên đầu tư vào công nghệ một cách đồng đều trên các đại lý toàn
quốc để công việc xử lý của khách hàng nhanh chóng , tạo dựng được uy
tín cho Công ty
5.4.4 Đào tạo và tuyển các nhân viên có trình độ cao và có thể đảm
nhận nhiều công việc của nhiều người, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất
lượng và tính tự chủ
C- Kết luận :
Vậy qua việc phân tích thị trường bảo hiểm Việt Nam- Tập đoàn Bảo Việt,
ta rút ra được các định hướng chiến lược sau :
 Phương châm hành đông: “An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững”
 Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo phương châm: “Trung thực - Giỏi
chuyên môn tái bảo hiểm - Am hiểu chuyên môn gốc - Sự thành đạt
của doanh nghiệp là sự thành đạt của người lao động”
 Sắp xếp các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước hiện có, bảo đảm nâng
cao năng lực kinh doanh, phát triển các sản phẩm bảo hiểm, mở rộng
thị phần, thị trường. Các thành phần kinh tế không thuộc kinh tế nhà
nước có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bảo

hiểm, được thành lập công ty cổ phần bảo hiểm
 Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát
triển mạng lưới đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp và mở rộng mạng lưới,
duy trì được tốc độ tăng trưởng
 Đối với xu hướng được tự do hoá các quy định hoat động được nới
lỏng trong một con đường phát triển không ngừng. Thời gian và thủ
tục cấp phép cho sản phẩm mới được rút ngắn và phí bảo hiểm được
kiểm soát từ từ.
 Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm
đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư; bảo đảm
cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm
đạt tiêu chuẩn quốc tế; thu hút các nguồn lực trong nước và nước
ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực tài
chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Mục lục

×