Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐỀ TÀI: Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Thác Đa – ATIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.05 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước, chuyển đổi nền kinh tế từ
quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của
nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đó có sự phát triển đáng kể. Đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện rõ rệt, trình độ dân trí ngày được nâng cao.
Đảng và nhà nước ta đã xác định, Du lịch là một ngành công nghiệp khụng
khúi, được ưu tiên phát triển mạnh và sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Quan
điểm này được thể hiện rất rõ trong các văn kiện của Đại hội lần thứ VI, VII, VIII
của Đảng. Chính vì vậy, theo đà phát triển của du lịch thế giới và khu vực, ngành
du lịch Việt Nam trong những năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai
đoạn tăng trưởng và dần hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế
giới. Năm 2007 cũng là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành công của
sự nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là một trong 10
sự kiện nổi bật của đất nước. Góp phần vào những thành công này của ngành Du
lịch Việt Nam, có sự đóng góp rất nhiều của các công ty du lịch trên phạm vi cả
nước nói chung và ở Hà Nội nói riêng.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phát triển bền vững đòi hỏi mỗi công
ty cần phải có kế hoạch, định hướng hướng đi cho riêng mình đặc biệt trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng
cho được chiến lược kinh doanh cho phù hợp với khả năng hiện có của mình và
phù hợp với tình hình phát triển của trong nước và thế giới. Đây chính là yếu tố
quan trọng dẫn đến sự thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần du lịch Thác Đa - ATIP tôi đã
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
du lịch Thác Đa – ATIP” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Mục đích của việc lựa chọn đề tài này là để tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện
các chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Thác Đa trong thời gian qua


và những chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng trong thời gian tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan
sát tìm hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần du
lịch Thác Đa - ATIP
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du
lịch Thác Đa - ATIP
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần du lịch Thác Đa - ATIP
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH THÁC ĐA - ATIP
1.1. Giới thiệu Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần du lịch Thác Đa – ATIP
Tên giao dịch quốc tế: THACDA- ATIP TOURISM JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: THACDA., JSC
Địa chỉ công ty: Thôn Muồng Cháu, xó Võn Hũa, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 04. 33969411/04.7849400 Fax: 04. 33969040
1.2. Quỏ trình hình thành và phát triển của Công ty
1.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Du lịch Thác Đa - ATIP tiền thân là khu du lịch sinh thái
Thác Đa thuộc Công ty TNHH công nghệ Việt Mỹ (ATI).
Khu du lịch sinh thái Thác Đa nằm ở phía đông chõn nỳi Ba Vì, thuộc thôn

Muồng Chỏu, xó Võn Hũa, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Thác Đa có diện tích
100 ha và hàng nghìn ha vùng đệm để hỗ trợ cho du lịch sinh thái và giữ gìn môi
trường trong sạch. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước,
năm 2000 Ban Giám đốc đã quyết định khởi công xây dựng hạ tầng cơ sở. Các
hạng mục chính bao gồm khách sạn, hội trường, hồ bơi, trung tâm thể thao , năm
2003 đã được đưa vào hoạt động kinh doanh phục vụ du khách. Thác Đa được
thiết kể bởi Công ty Quy hoạch và Thiết kế Hoa Kỳ - American Technologies,
Inc., mang phong cách một khu du lịch nghỉ dưỡng và hội thảo. Không gian rộng,
thoỏng đóng dựa vào giá trị môi trường trong sạch, cảnh quan thiên nhiên, phong
cách phục vụ chuyên nghiệp là các yếu tố chính của Thác Đa.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
1.2.2. Quá trình phát triển của Công ty
Ngày 31/12/2006 Công ty TNHH công nghệ Việt Mỹ lập Hồ sơ xác định giá
trị tài sản Khu du lịch sinh thái Thác Đa để tách ra thành lập Công ty cổ phần du
lịch Thác Đa - ATIP.
Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0303000631 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 06 tháng 02 năm 2007. Công ty đăng ký
thay đổi giấy chứng nhận kinh doanh lần thứ nhất ngày 16 tháng 4 năm 2007.
Căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000631 đăng ký
thay đổi lần thứ nhất ngày 16 tháng 4 năm 2007, ngành nghề kinh doanh chính của
Công ty bao gồm:
Kinh doanh lữ hành nội địa;
Kinh doanh lữ hành quốc tế;
Kinh doanh các dịch vụ du lịch;
Tổ chức hội thảo, hội nghị, hội trợ triển lãm;
Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái;
Kinh doanh dịch vụ khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp;

Nhân và chăm sóc giống cây nông nghiệp;
Hoạt động dịch vụ trồng trọt; Hoạt động dịch vụ chăn nuôi
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Các bộ phận thực hiện dịch vụ du lịch:
+ Bộ phận lễ tân;
+ Bộ phận chăm sóc khách hàng;
+ Bộ phận bar, bếp, nhà hàng buồng phòng;
+ Bộ phận hướng dẫn viên du lịch;
+ Bộ phận Marketing;
+ Bộ phận kinh doanh;
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công
ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. Đại
hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy
định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của Công ty
Hệ thống quản trị của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Với hệ thống
quản trị này vừa duy trì được hệ thống trực tuyến, vừa két hợp được với việc tổ
chức các bộ phận chức năng. Trong đó quyền ra lệnh quản tri sẽ thuộc cấp trưởng
trực tuyến và cấp trưởng chức năng.
Theo cách tổ chức này ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ
phận chức năn với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở
mức độ nhất định. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất
định giữa các hệ thống trực tuyến và các bộ phận hoạt động chức năng.

SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
5
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CÁC PHÒNG BAN
NGHIỆP VỤ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu, chính sách, chiến lược và
quyền lợi của Công ty phù hợp với Luật pháp và điều lệ công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng Cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty và thực
hiện các công việc khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông và Hội đồng
quản trị, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng Giám đốc là người quyết định cao nhất tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Tổng Giám đốc là người
giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần
việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám

đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ
của Công ty.
Cỏc phòng ban nghiệp vụ
Cỏc phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám
đốc. Công ty hiện có các phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Phòng Tổ chức Hành chính:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác quản lý lao động, xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. Thực
hiện các nhiệm vụ về hành chính văn phòng đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của
lãnh đạo Công ty và các phòng nghiệp vụ. Nghiên cứu các chế độ chính sách của
Nhà nước để áp dụng thực hiện trong Công ty. Giải quyết các chế độ đối với ng-
ười lao động. Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty theo Luật lao động.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu phương án kinh doanh, tổ chức
kinh doanh du lịch. Tham mưu cho Ban giám đốc chiến lược thị trường trong tư-
ơng lai, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt
hiệu quả cao nhất. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm trên cơ sở
năng lực hiện có. Tổ chức tiếp nhận vật tư, tổ chức kinh doanh, tiến độ thực hiện,
theo dõi thực hiện hợp đồng.
Phòng Kế toán - Tài chính:
Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính
của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm bảo toàn vốn của Công ty, tổ
chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản
lý tài chính của Nhà nớc. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về
các chế độ quản lý tài chính tiền tệ, thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài

chính hàng tháng, quý, năm.
An toàn lao động và vệ sinh môi truờng:
Giám sát nội quy ra vào Công ty, tổ chức đón tiếp khách hàng đến giao dịch
tại công ty, kiểm tra giám sát ghi chép chi tiết khách hàng vào Công ty; Bảo vệ tài
sản Công ty, kiểm tra giám sát công tác phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ
quân sự đáp ứng một cách nhanh nhất khi tình huống xấu sảy ra.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Trạm Y tế:
Chịu trách nhiệm cao nhất trong đơn vị trước Tổng Giám đốc, có chức năng
chăm sóc sức khỏe cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Ban Đời sống :
Chịu trách nhiệm cao nhất trong đơn vị trước Tổng Giám đốc, phụ trách về
công tác phục vụ đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
1.4. Kết quả chủ yếu mà Công ty đã đạt được
1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2005-2008
Công ty cổ phần du lịch Thác Đa - ATIP mặc dù mới đi vào hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần, nhưng trước đó đã hoạt động dưới hình thức chi nhánh
của Công ty TNHH công nghệ Việt Mỹ do vậy đã kế thừa được một hệ thống
quản trị điều hành, đội ngũ nhân viên cũng như những khách hàng cũ. Trong
những năm vừa qua đã thu hút khá nhiều khách du lịch về Thác Đa thăm quan,
nghỉ ngơi do đó lợi nhuõn của công ty năm sau thường cao hơn năm trước.
Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2005 - 2008
TT Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Năm
2008
1 Tổng tài sản Tr.đ 187.000 231.000 253.342 261.000
2 Doanh thu thuần Tr.đ 26.000 30.000 35.000 36.000
3 Chi phí Tr.đ 23.646 27.413 31.852 32.700
4 Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
Tr.đ 2.354 2.587 3.148 3.300
5 Lợi nhuận khác Tr.đ - -
6 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 2.354 2.587 3.148 3.300
7 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.694,88 1.862,64 2.406,24 2.576,00
(Nguồn: Công ty cổ phần du lịch Thác Đa - ATIP)
Tuy nhiên Công ty cổ phần du lịch Thác Đa - ATIP còn gặp nhiều khó khăn
trong quản lý điều hành. Công ty sẽ lựa chọn một đội ngũ ban lãnh đạo có năng
lực để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Bên cạnh đó công ty cũng đang trong giai đoạn xây dựng các quy trình, quy
chế để thực hiện điều hành doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Công ty đó thuờ tổ
chức tư vấn tài chính chuyên nghiệp để tư vấn và xây dựng Điều lệ công ty cổ
phần, quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc,
quy chế tài chính, quy chế tiền lương, tiền thưởng,…
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến
năm 2007 ta thấy năm 2005 doanh thu thuần của công ty đạt 26 tỷ đồng, năm 2006
đạt 30 tỉ đồng tăng 15% so với năm 2005 và năm 2007 tăng so với năm 2006 là
17%. Năm 2008 tuy tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động
song doanh thu thuần của công ty vẫn đạt ở mức 36 tỷ đồng, tăng 2,86% so với

năm 2007. Trong khi nhiều công ty du lịch khỏc cú mức tăng trưởng âm. Như vậy
kết quả cho thấy doanh thu thuần của công ty tăng đều qua các năm. Năm sau
thường cao hơn năm trước và được mô tả qua biểu đồ 1
Biểu đồ 1: Doanh thu của Công ty qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán của công ty
- Lợi nhuận: Mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận, bất kỳ
doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải tính đến chỉ tiêu
này. Lợi nhuận được tính bằng doanh thu trừ chi phí. Nếu lợi nhuận dương chứng
tỏ Công ty làm ăn có lãi, còn lợi nhuận âm chứng tỏ Công ty kinh doanh không có
hiệu quả, thua lỗ. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả tất yếu thu được lợi nhuận cao và có tính bền
vững. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta xem xét lợi
nhuận. Mà hoạt động của Công ty chủ yếu là hoạt động kinh doanh dịch vụ nên lợi
nhuận của Công ty phần lớn thu được từ hoạt động kinh doanh.
Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
( nguồn bộ phận tài chính- kế toán )
Lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước,
năm 2005 lợi nhuận của Công ty là 1,694 tỷ đồng, đến năm 2006 là 1,862 tỷ đồng
tăng 10% so với năm 2005, năm 2007 là 2,406 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2006.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
10
0
500
1,000
1,500

2,000
2,500
3,000
2005 2006 2007 2008
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Sự tăng lên của lợi nhuận chứng tỏ Công ty luôn làm ăn có lãi, các biện pháp tăng
hiệu quả kinh doanh của Công ty đều được thực hiện tốt.
Biểu đồ 3: Thu nhập bình quân của Công ty qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
( nguồn bộ phận tài chính- kế toán)
- Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: thu nhập của cán bộ
công nhân viên trong Công ty ổn định và có chiều hướng ngày một tăng. Và đến
nay mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên bình quân là 1.9 triệu
đồng một tháng. Đây là mức thu nhập khá trong điều kiện nước ta hiện nay. Điều
này sẽ tạo niềm tin và tạo sự nhiệt tình trong công việc của người lao động, kích
thích mọi người làm việc hăng say hơn và gắn bó với Công ty hơn.
1.4.2. kết quả ở các lĩnh vực hoạt động khác
1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của Công ty
1.5.1. Môi trường vĩ mô
1.5.1.1. Môi trường kinh tế
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Môi trường kinh tế vĩ mô có tác động lớn đến việc xây dựng chiến lược
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế của đất nước tăng trưởng hay suy
thoái nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Bởi vì, kinh tế quyết
định đến khả năng thanh toán của khách du lịch. Khi kinh tế phát triển, đồng nghĩa
với việc thu nhập của người dân cao hơn, đời sống được cải thiện và khi đã thỏa
mãn được tất cả những nhu cầu thiết yếu thì người ta sẽ có xu hướng chuyển sang

thoả những nhu cầu cao hơn. Nếu doanh nghiệp dự báo được khả năng phát triển
của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới thì sẽ xây dựng được chiến lược kinh
doanh phù hợp với khả năng thanh toán của khách du lịch.
Năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế của VN đạt 6,23% so với năm 2007,
chỉ số lạm phát 19,9%. Theo Chính phủ, đây được cho là những con số rất ấn
tượng mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt như kế hoạch ban đầu (7%),
chỉ số lạm phát có thời điểm được dự báo có thể lên đến 29%. Tuy nhiên trong
điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu, rất ít quốc gia đạt được mức tăng trưởng kinh
tế hơn 5%. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD, song nhập siêu
khoảng 17 tỷ USD.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch đầu tư, 2008 kinh tế VN đối mặt với những
khó khăn, thách thức rất lớn do bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài
chính, tiền tệ và suy thoái kinh tế thế giới, cũng như hậu quả nặng nề của thiên tai,
lũ lụt.
Nhận định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng chính phủ Nguyễn Xuõn
Phỳc, năm 2009 VN vẫn còn đứng trước những khó khăn do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế thế giới. Do đó năm tới VN sẽ tập trung vào các mục tiêu chính là
ngăn chặn suy giảm kinh tế, kiềm chế lạm phát, duy trì tăng trưởng, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư - tiêu dùng và giải quyết an
sinh xã hội. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của VN năm 2009 đạt khoảng 6,5%.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Năm 2008 số lượng khách quốc tế đến giảm về tốc độ tăng, nhất là những
tháng cuối năm 2008 tỷ lệ sụt giảm rất nhanh do tình hình suy thoái kinh tế toàn
cầu và nhiều lý do khác, ngành du lịch Việt Nam khó có thể đạt 4,8 triệu đến 5
triệu khách quốc tế đến Việt Nam theo kế hoạch. Trước tình hình đó, ngành du
lịch và các ngành có liên quan cần có giải pháp cấp bách để thu hút khách đến.
Như vậy khả năng ngành du lịch trong năm 2009 là rất khó khăn.
1.5.1.2. Môi trường kỹ thuật-cụng nghệ

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên thế giới trong vài thập
kỷ vừa qua, tốc độ phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đó cú những bước
vượt bậc, có thể nói là phát triển một cách mạnh mẽ với những ứng dụng tiên tiến
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, quân sự… Khi kỹ thuật-cụng nghệ
phát triển dẫn đến việc tăng năng suất lao động, thời gian làm việc giảm, mọi thao tác
kỹ thuật được thực hiện một cách nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Khi
hiệu quả kinh tế cao đồng nghĩa với việc kinh tế phát triển, thu nhập của người dân
tăng, và khi đó khả năng chi tiêu của mọi tầng lớp dân cư tăng, mọi nhu cầu thiết yếu
được thoả mãn và họ có xu hướng đòi hỏi được thoả mãn những nhu cầu thứ yếu
(nhu cầu cao cấp) trong đó có cả nhu cầu đi du lịch.
Khoa học công nghệ phát triển không chỉ thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà
nú cũn tác động vào việc nâng cấp, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật trong các
công ty, doanh nghiệp du lịch. Khi đã được đầu tư một cách thích đáng thì khả
năng phục vụ khách của công ty sẽ được tốt hơn, đáp ứng được nhanh nhất mọi
nhu cầu của khách du lịch. Bởi vì, nhu cầu đi du lịch nằm trong nhu cầu cao cấp,
khách du lịch luôn đòi hỏi được phục vụ một cách tốt nhất. Do đó, Công ty cần
phải trang bị lại một cách đồng bộ từ nơi làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật trong
Công ty cho đến những phương tiện vận chuyển. Từ đó sẽ thu hút được khách du
lịch đến và tiêu thụ các sản phẩm của Công ty, tạo ra uy tín, danh tiếng của Công
ty trên thị trường trong và ngoài nước.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Khi kỹ thuật-cụng nghệ đã được áp dụng sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra với tốc độ nhanh, bền vững và ngoài ra nú cũn đảm bảo việc giữ gìn
vệ sinh môi trường.
1.5.1.3. Môi trường văn hoá - xã hội
Thủ đô Hà Nội nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung với 4000 năm
lịch sử đã hình thành nên một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Một nền văn
hoá pha trộn của 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với nhiều di

tích văn hoá lịch sử như: cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, văn hoá
cồng chiêng Hoà Bình, lễ hội dân gian…, cộng đồng người Việt Nam có 54 thành
phần dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đặc trưng cho một nền văn hoá. Mỗi dân tộc
giữ cho mình một bản sắc riêng biệt với những phong tục tập quán khác nhau.
Điều đó tạo ra sự phong phú đa dạng trong nền văn hoá nước ta. Tất cả tạo nên thế
mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam. Nó cũng là nguồn lực to
lớn để thúc đẩy du lịch phát triển tạo ra nguồn thu nhập cho tầng lớp dân cư, ngân
sách Nhà nước và tạo ra nhiều việc làm cho người dân.
Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá của cả nước. Từ nhiều thế kỷ trước
Hà Nội là kinh đô của nhiều triều đại Phong Kiến. Chính vì vậy, đã hình thành nên
nhiều nét văn hoá khiến Hà Nội trở thành vùng đất ngàn năm văn hiến với nhiều
di tích lịch sử, văn hoá to lớn.
Ngày nay, khi nhắc đến Hà Nội là người ta nói đến một vùng đất tập trung
nhiều danh nhân nổi tiếng của dân tộc, người ta sẽ nhắc đến nếp sống thanh lịch
của người dân Hà Thành, nhiều lễ hội đõn gian… Người dân Hà Thành có cốt
cách thanh lịch, hiếu khách, thân tình, lịch sự trong giao tiếp. Những đặc điểm này
rất phù hợp cho việc phát triển du lịch ở Hà Nội. Đối với khách du lịch, khi đi du
lịch, ngoài mục đích là tham quan, nghỉ dưỡng họ còn có mục đích khác đó là
thích tìm hiểu, khám phá về văn hoá, lịch sử, con người tại nước mà họ đến du
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
lịch. Vì vậy, Việt Nam có đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành
du lịch, Việt Nam có bề dầy lịch sử với nền văn hoá phong phú. Vì vậy, có thể thu
hút được nhiều khách du lịch đến tham quan, du lịch đem lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho địa phương và đất nước.
1.5.1.4. Môi trường tự nhiên
Việt Nam chúng ta là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Châu Á.
Nước ta có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú hấp dẫn phân bố rộng khắp và
trải dài từ Bắc vào Nam. Rất nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên đã được Nhà

nước và thế giới xếp hạng. Đây là nhân tố tạo ra những thuận lợi ban đầu cho việc
phát triển kinh doanh du lịch của một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương
hay một quốc gia. Vì vậy, khi xây dựng chiến lược kinh doanh sao cho phải phù
hợp với môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng của từng vùng. Đối với một
nơi nào đó có đầy đủ những điều kiện về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân
văn, các điều kiện tự nhiên thuận lợi… thì nơi đó sẽ có điều kiện rất lớn để phát
triển du lịch.
Tiềm năng về tài nguyên nhân văn du lịch: Thăng Long, Đụng Đụ, Hà Nội
là vùng đất, cái nôi của nền văn hoá Đại Việt, nơi hình thành Nhà nước Việt Nam
đầu tiên, đất đế đô của hầu hết các Vương triều. Chính nơi đõy đó hình thành nét
đặc trưng cô đọng nhất của văn hoá Việt Nam để rồi lan toả ra cả nước. Tài
nguyên này là con người, cỏc chựa, miếu, đỡnh, cỏc công trình kiến trúc xây
dựng, di tích văn hoỏ, cỏc lễ hội truyền thống, các bảo tàng, các cơ sở nghệ thuật
của Hà Nội: Văn miếu Quốc Tử Giám, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, chùa Một
Cột, Bảo tàng Hồ Chí Minh… Trên địa bàn Hà Nội có khoảng hơn 2000 di tích
lịch sử trong đó có 484 di tích đã được xếp hạng. Mật độ di tích của Hà Nội thuốc
loại cao nhất trong cả nước. Những di sản này được sinh ra và nuôi dưỡng bằng
chính đạo lý, tín ngưỡng và truyền thống của dân tộc cho nên nó có sức sống
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
mãnh liệt và lâu bền. Các di tích lịch sử của Hà Nội: Khu phố cổ 36 Phố phường,
Nhà tù Hoả Lò,…
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: Vì là một thành phố công nghiệp nên
điều kiện về tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế. Ngoài khu vực diện tích mặt nước
là các hồ: Hồ Tõy, sụng Hồng…thỡ khu vực diện tích cây xanh là rất hạn chế chỉ
có khu vườn cây ở Bách Thảo là đáng kể. Nói chung, tài nguyên thiên nhiên ở Hà
Nội là rất hạn chế, hầu như là không có gì đặc sắc.
1.5.1.5. Yếu tố về chính trị-luật pháp
Đối với du khách nước ngoài thì nước ta hiện nay được coi là một quốc gia

có nền an ninh, chính trị ổn định và vững chắc được thế giới công nhận là điểm
đến an toàn và thân thiện. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày
càng thống nhất và thông thoáng hơn. Thể hiện nhất quán quan điểm mở rộng hợp
tác, giao lưu thân thiện với các nước trên thế giới phù hợp với xu thế toàn cầu hoá
và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới.
Trong những năm gần đây Việt Nam tham gia xây dựng nhiều mối quan hệ
quốc tế: Tham vào tổ chức ASEAN, tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Chõu Á-
Thỏi Bỡnh Dương (APEC), đặc biệt là Việt Nam đã bình thường quan hệ hoá với
Mỹ và gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Uy tín của Việt Nam trên
trường Quốc tế được nâng cao.
Hệ thống luật pháp của nước ta ngày càng kiện toàn một cách đầy đủ và đồng
bộ hơn với nhiều bộ luật, pháp lệnh, quy định cụ thể… Nhằm tăng cường công tác
quản lý của Nhà nước tạo ra khung hành lang pháp lý vững chắc đảm bảo cho các
doanh nghiệp có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình hơn.
Trong lĩnh vực du lịch hiện nay có nhiều văn bản pháp luật ra đời nhằm phục
vụ cho các hoạt động của ngành như: pháp lệnh du lịch, Nghị định 27-2000/NĐ/CP
về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch, Nghị định 47/2001/NĐ/CP về chức
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
năng, nhiệm vụ và quyền hạn, tổ chức thanh tra du lịch và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động lữ hành và thành tra du lịch.
1.5.2. Môi trường vi mô
1.5.2.1.Đối thủ cạnh tranh
Chúng ta đang xây dựng nền kinh tế Việt nam trở thành nền kinh tế thị
trường theo sự định hướng XHCN. Cho nên trong quá trình cạnh tranh luụn cú sự
điều tiết của các doanh nghiệp Nhà nước để tránh cạnh tranh độc quyền. Trên thị
trường Hà Nội hiện nay nói chung và các khu du lịch nằm trên địa bàn của tỉnh Hà
Tây cũ nói riêng, hoạt động kinh doanh du lịch đã và đang diễn ra hết sức sôi nổi,
quyết liệt và mạnh mẽ với sự hiện diện của nhiều khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng

được đầu tư xây dựng. Đứng trước tình hình này, Công ty sẽ phải lựa chọn cho
mỡnh đõu là đối thủ mà Công ty cần cạnh tranh. Để từ đó Công ty cú các phương
án, chiến lược, sách lược cạnh tranh sao cho có thể đạt được hiệu quả cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Để xác định ai là đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị
trường cần phải thực hiện các công việc hay đặt ra các câu hỏi để:
Các doanh nghiệp cú cựng thị trường mục tiêu với mình là doanh nghiệp nào?
Sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế hay cùng loại hay không?
Vị trí địa lý có gần kề hay không?
Tình hình trạng thỏi cú tương tự không (sản phẩm, dịch vụ…).
Sau khi đặt ra những câu hỏi thì Công ty sẽ xác định đâu là đối thủ cạnh tranh của
mỡnh trờn thị trường. Trên thị trường Hà Nội hiện nay có một số công ty du lịch mà
Công ty xem như là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình: Khoang xanh Suối tiờn,
Thiờn sơn Thác Ngà, Tản Đà Resort…Theo tính chất của ngành, sản phẩm của các
công ty này thường là giống nhau. Cho nên chúng không thể cạnh tranh với nhau về
sản phẩm được, mà chúng chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá và chính chất lượng
của sản phẩm dịch vụ. Công ty nào đưa ra thị trường một mức giá phù hợp mà vẫn
đảm bảo chất lượng của chương trình du lịch, đảm bảo được lợi nhuận thì công ty đó
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
sẽ chiến thắng và chiếm lĩnh được thị trường đó. Ngoài việc cạnh tranh bằng giỏ thỡ
cỏc công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và danh tiếng của mỡnh trờn thị trường
nữa thì mới thu hút được khách. Công ty cổ phần Thác Đa có đầy đủ các điều kiện để
có thể cạnh tranh với các công ty trên địa bàn Hà Nội: Mức giá bán của Công ty cũng
không cao hơn so với các công ty khỏc trờn địa bàn. Ngoài ra, Công ty đã từng bước
xây dựng và khẳng định được thương hiệu của mỡnh trờn thị trường Hà Nội và từng
bước vươn ra các tỉnh lân cận.
1.5.2.2. Sức ép từ phớa cỏc nhà cung cấp
Trong các hoạt động kinh doanh của Công ty hoạt động nhà hàng sử dụng
nhiều nguyên vật liệu nhất. Nguyên vật liệu chính của Công ty chủ yếu là rau quả,

hải sản, thịt lợn, thịt bò, thịt dê, gia cầm và các gia vị chế biến Công ty thực hiện
ký kết các hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng,
chất lượng nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn nguyên
vật liệu chính của Công ty chủ yếu được thu mua từ các cá nhân, tổ chức kinh
doanh ở địa phương. Với đặc thù của Việt Nam là một nước nông nghiệp, với sự
phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống giao thông, vận tải, nguồn nguyên
liệu về rau, củ, hoa quả tươi luôn dồi dào đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu
cầu hoạt động của Công ty.
Bờn cạnh đú cỏc nhà cung cấp mà công ty đánh giá cũng rất quan trọng đó
là cỏc hóng lữ hành, các đại lý chuyên cung cấp khách cho công ty. Đây được
xem như là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp nên công ty rất chú trọng đến
những nhà cung cấp trên
Hiện nay, để giảm bớt sức ép và sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp, Công
ty đã tiến hành mở rộng các mối quan hệ với rất nhiều nhà cung cấp khác nhau để
giảm tránh sự ràng buộc một cách quá mức vào các nhà cung cấp. Tạo ra môi
trường cạnh tranh hoàn hảo giữa các nhà cung cấp với nhau và đồng thời cũng là
để tạo ra sự lựa chọn phù hợp đối với các nhà cung cấp. Do đó, trong chiến lược
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
kinh doanh của Công ty là phải bằng cách nào đó để có thể mở rộng mối quan hệ
với càng nhiều nhà cung cấp thì càng tốt. Nó sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Công ty một cách có hiệu quả.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
1.5.2.3. Sức ép từ phớa cỏc sản phẩm thay thế
Trong tương lai sản phẩm thay thế của Công ty sẽ có xu hướng gia tăng.
Với nhiều hình thức tổ chức các chương trình du lịch mới do các doanh nghiệp
khác tiến hành như các chương trình du lịch mang tính tổng hợp. Khách du lịch

đờn đú sẽ được hưởng nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng. Cách trung tâm Hà Nội
không xa có thiên đường du lịch Bảo Sơn… sẽ tạo nên một sức ép rất lớn đối với
sản phẩm du lịch hiện thời của Công ty. Điều này đòi hỏi Công ty phải tích cực
nghiên cứu triển khai các loại sản phẩm mới của mình. Đồng thời tích cực nâng
cấp bổ sung và hoàn thiên những sản phẩm đang lưu hành trên thị trường của
Công ty. Chỉ có vậy mới có thể giảm thiểu được sức ép của các sản phẩm thay thế
đối với những sản phẩm của Công ty.
1.5.2.4. Thị trường khách du lịch
Thị trường khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới quá trình
xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. Bởi vì, mức độ tăng trưởng của thị
trường khách quy định mức độ hấp dẫn của thị trường. Khi thị trường đó là hấp
dẫn thì Công ty sẽ xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thâm
nhập, phát triển và mở rộng thị trường. Công ty sẽ sử dụng tất cả mọi nguồn lực
của mình để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất tại thị trường đó.
Hiện nay, Công ty đó phõn khỏch ra làm hai loại chính: Thị trường khỏch
cú nhu cầu đi du lịch với chất lượng phục vụ cao và thị trường khách không chú ý
nhiều đến chất lượng phục vụ mà đơn giản là được tham gia vào các chuyến đi.
1.5.2.5. Sự phát triển của dịch vụ môi giới
Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì hoạt động
môi giới lại càng có vai trò quan trọng bấy nhiêu. Và trong hoạt động kinh doanh
du lịch thì dịch vụ môi giới cũng không kém phần quan trọng. Bởi lẽ, thị trường
du lịch là vô cùng rộng lớn và không phải bất cứ một người khách nào cũng có thể
biết hết được mọi thông tin về nó. Để thoả mãn sự tò mò muốn tìm hiểu về thị
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
trường du lịch thì du khách sẽ phải tìm đến dịch vụ môi giới để có thể tìm kiếm
được những thông tin cần thiết phục vụ cho chuyến đi du lịch sắp tới của mỡnh.
Chớnh từ đó mà hoạt động môi giới đã thực sự sôi động trên thị trường, nó là
chiếc cầu nối giữa du khách với các công ty du lịch trong việc thực hiện các

chương trình du lịch cho du khách.
1.5.3. Nguồn lực bên trong của Công ty
1.5.3.1. Thực trạng nguồn tài chính của Công ty
Căn cứ theo Hồ sơ xác định giá trị tài sản doanh nghiệp Khu Du lịch sinh
thái Thác Đa tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 do Công ty TNHH công nghệ Việt
Mỹ lập và Báo cáo soát xét của Kiểm toán viên độc lập (Công ty kiểm toán Việt
Âu) thì tổng giá trị thực tế tài sản của Khu du lịch sinh thái Thác Đa để chuyển
sang Công ty cổ phần du lịch Thác Đa - ATIP là 245.000.000.000 đồng
Theo Báo cáo tài chính Công ty cổ phần du lịch Thác Đa – ATIP tại ngày
thành lập 06/02/2007, Tổng tài sản của Công ty là 250.000.000.000 đồng, trong
đó 245.000.000.000 đồng là giá trị tài sản Khu du lịch sinh thái Thác Đa,
5.000.000.000 đồng do các thành viên góp bằng tiền mặt.
1.5.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 thì tổng số lao động trong Công ty là 130
người. Trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 20, trung cấp là 30,
công nhân kỹ thuật là 15 và nhân viên phục vụ là 65 người. Nhìn vào cơ cấu lao
động phân theo trình độ có thể thấy số lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số lao động của Công ty. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề nhân
lực nên công ty rất chăm lo đến việc đào tạo và nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác đa phần đội ngũ cán bộ công nhân
viên còn rất trẻ chỉ từ 23- 30 tuổi. Với đội ngũ lao động trẻ, đầy nhiệt huyết, hăng
hái lao động thêm giờ nâng cao năng suất. Hoạt động chủ yếu của Công ty là phục
vụ khách du lịch nên con người là một yếu tố quyết định sự thành bại của Công ty.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Mặt khác Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống tình thần của cán bộ công nhân
viên trong Công ty, thường tổ chức khám sức khoẻ, tham quan nghỉ mát cho toàn
thể cán bộ Công ty trong các dịp nghỉ hè, lễ tết. Qua đó Công ty đã góp phần động
viên tinh thần hăng say thi đua làm việc của tập thể cán bộ công nhân viên. Điều

này được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2008
Phân theo trình độ Đơn vị tính Số lượng
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học Người 20
Cán bộ có trình độ trung cấp Người 30
Công nhân kỹ thuật Người 15
Nhân viên phục vụ Người 65
Phân theo loại hợp đồng Đơn vị tính Số lượng
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn Người 20
Lao động hợp đồng từ 1 - 3 năm Người 30
Lao động hợp đồng dưới 1 năm Người 80
Tổng số lao động Người 130
(Nguồn: Công ty cổ phần Du lịch Thác Đa - ATIP)
Sử dụng nguồn nhân lực :
Lực lượng lao động của Công ty trong những năm gần đây dao động trong
khoảng 120 – 130 người.
Lao động gián tiếp tập trung ở cỏc phũng ban chức năng và lực lượng này đang có
xu hướng được tinh giảm gọn nhẹ. Hiện tại nhân viên ở cỏc phũng ban đều có
bằng Đại học, trung cấp.
Lực lượng lao động trực tiếp chủ yếu tập trung ở các bộ phận chuyên phục
vụ khách du lịch. Lực lượng này làm việc theo hợp đồng có thời hạn được ký trực
tiếp giữa Giám đốc với người lao động. Thời hạn của hợp đồng thường dưới 1
năm. Người lao động được nghỉ lễ 9 ngày/năm và nghỉ phép 12 ngày/năm. Đồng
thời họ phải thực hiện đóng BHXH và BHYT, được hưởng các chế độ, chính sách
BHXH và BHYT theo Luật định.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
1.5.3.4. Uy tín, thương hiệu của Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng

cao cấp, trong suốt thời gian hoạt động của mình Công ty đã từng bước tạo dựng
được thương hiệu của mình đối với khách du lịch trong nước. Để tạo ra được uy
tín và danh tiếng của mỡnh, nú phải phụ thuộc rất nhiều vào sự đánh giá khách
quan từ phía khách du lịch và sự đánh giá từ phớa cỏc công ty cùng hoạt động
trong ngành. Có được sự đánh giá này là do Công ty đã biết tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ với mức chất lượng cao, giá cả phù hợp được khách hàng tín nhiệm và
khen ngợi. Ngoài ra, sự thành công này còn phải kể đến những nỗ lực, những cố
gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty như thái độ phục vụ khách nhiệt
tình, chu đáo, không ngại khó khăn…
Để thuận tiện trong giao dịch và quảng bá, Cụng ty đã sử dụng các phương
tiện quảng bá khác nhau để giới thiệu về sản phẩm và tên tuổi của mình: Quảng
cáo qua Internet, các cuộc hội thảo, hội chợ du lịch, tờ rơi, tập gấp, các phương
tiện thông tin đại chúng: Báo, đài, truyền hỡnh… Hàng năm công ty đã bỏ ra
những khoản tiền lớn để phục vụ cho hoạt động này.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH THÁC ĐA - ATIP
2.1. Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty
2.1.1. Thực trạng sử dụng chiến lược Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp là hoạt động bao gồm nhiều chính sách cụ thể mà việc
thực hiện chúng có ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của giai đoạn thực hiện
chiến lược, trong đó bao gồm bốn chính sách chủ yếu là: chính sách giá cả, sản
phẩm, xúc tiến và phân phối
Các chính sách marketing hỗn hợp dựa trên cơ sở hai hoạt động chính là
phân đoạn thị trường và định vị sản phẩm. Các chính sách cụ thể thường được xây
dựng trên cơ sở các quyết định marketing. Công ty cổ phần du lịch Thác Đa đã sử
dụng linh hoạt những công dụng của marketing - Mix trong việc thu hút khách

trong những năm vừa qua
2.1.1.1. Chiến lược về giá cả
Chớnh sách giá cả là tổng thể các nguyên tắc phương pháp, giải pháp mà
doanh nghiệp tác động vào giá cả nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Trong
mỗi thời kỳ chiến lược Công ty đã xây dựng được chính sách giá phù hợp cho mỗi
sản phẩm dịch vụ du lịch bao gồm những nội dung chủ yếu như đặt giá ở mức cao,
trung bình hay mức giá thấp, cách thức đặt giá dựa vào chi phí, thực trạng cạnh
tranh hay theo chu kỳ sống của sản phẩm, giảm giá chiết khấu, các điều kiện về
thanh toỏn….việc xây dựng chính sách giá cả phải gắn với thực trạng và dự báo
về cung cầu, cạnh tranh…
Xác định giá bán cho mỗi sản phẩm du lịch trong kỳ chiến lược là rất quan
trọng. Nếu công ty đưa ra được mức giá phù hợp cho các sản phẩm của mỡnh thỡ sẽ
bán được khối lượng lớn và lợi nhuận đem lại cũng ở mức cao nhất và ngược lại
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
* Chớnh sỏch giá chiếm lĩnh thị trường có trọng điểm:
Năm 2007 và 2008 công ty đã xây dựng mức giá dịch vụ thấp hơn đối thủ
cạnh tranh trực tiếp. với mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ cho đối
tượng khách du lịch có mức thu nhập trung bình trở lên.
*Chính sách giá theo số lượng:
Đối với những đoàn có số lượng khách lớn, công ty áp dụng chính sách giá
theo số lượng, giảm giá vé vào cổng tới 30%. Đối với khách nghỉ lại qua đêm
công ty thực hiện chính sách giảm giá buồng phũng…
* Chính sách giảm giá, chiết giá:
Công ty đã thiết lập được hệ thống kênh phân phối dưới hai hình thức trực
tiếp và gián tiếp. Để thu hút được lượng khách hàng lớn, đặc biệt đối với những
khách hàng là những khách hàng truyền thống, những hãng lữ hành hoặc đại lý
chính thức của công ty thì những khách hàng này không những Công ty chiết giá
mà cũn cú những ưu đãi nhất định.

*Định giá cho các sản phẩm dịch vụ du lịch:
Công ty sử dụng chiến lược xâm nhập thị trường, chi phí cho hoạt động
marketing rất lớn và bán với giá ngang bằng hoặc thấp hơn thị trường. Chương
trình này không căn cứ vào số lượng khách tham gia trong đoàn.
Việc định giá cho các sản phẩm du lịch của mình, công ty thường dựa vào
định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách giá của các đối thủ cạnh
tranh, sự phản hồi của cỏc hóng lữ hành, đại lý, phòng du lịch của Tổng công ty
tại Hà Nội.
Việc xây dựng giá bán cho các sản phẩm du lịch thường được tổ chức vào
tháng 12 của năm trước. Bảng giá này được áp dụng trong một năm và được xem
xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thị trường.
SVTH: Doãn Thế Vĩnh Lớp QTKDTH – K37
25

×