Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn lợn ở xã lam điền chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.75 KB, 39 trang )

Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu và bổ ích trong những năm học vừa qua.
Lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Trần Văn Quyên, giảng viên trường Đại
Học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là bộ môn Ký sinh trùng đã truyền đạt những kiến thức về chuyên môn cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác trong Ban lãnh đạo xã Lam Điền. Và các
cô chú cán bộ thú y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong bốn tháng thực tập vừa
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …tháng … năm 201
Sinh viên
(ký tên)
Đặng Văn Tùng
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Mục lục
Lời cảm ơn 1
Phần I. MỞ ĐẦU ………………………………… 4
1.1.Đặt vấn đề………………………………… ………………………………… 5
1.2.Mục đích của đề tài………………………………………… ………………….6
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………….7
2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi…… …………………………….7
2.2.Đặc điểm của bệnh…………………… ………………………………………9
2.3.Nguyên nhân gây bệnh………………………………………………………….9
2.4.Đặc điểm dịch tễ học………………………………………………………… 10


2.5.Triệu chứng lâm sàng……………………………………………………….…11
2.6.Bệnh tích………………………………………………………………………12
2.7.Chẩn đoán bệnh………….…………………………………………………….13
2.8.Phòng chống bệnh dịch tả…………………………………………………… 13
2.9.Điều trị ……………………………………………………………………… 14
Phần III.ĐỐI TƯỢNG- NỘI DUNG,PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…… ….16
3.1.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………….16
3.2.Nội dung nghiên cứu… …………………………………………………… 16
3.3.Phương pháp nghiên cứ.……………………………………………………….16
3.4.Phương pháp xử lý số liệu…………………… …………………………… 16
Phần IV.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ……… ……………………….18
4.1.Điều kiện tự nhiên của xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội……………… 18
4.1.1.Vị trí địa lý………………………………………………………………… 18
4.1.2.Khí hậu……………… …………………………………………………… 18
4.2.Điều kiện kinh tế xã hội của xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội…………….19
4.3.Tình hình phát triển nghề của xã…………………………………………… 19
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
4.3.1.Ngành trồng trọt…………………………………………………………… 19
4.3.2.Nghề phụ………… ……………………………………………………… 20
4.4.Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi tại xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội 20
4.4.1.Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ dân trong xã Lam
Điền(2008-201 )
………………………………………………………………… 20
4.4.2.Cơ cấu của đàn lợn nuôi tại xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội.………… 22
4.4.3.Tình hình chuồng trại trong chăn nuội lợn tại xã………………………… 23
4.4.4.Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn tại xã………………….……24
4.5.Tình hình dịch bệnh và công tác thú y trên đàn vật nuôi tại xã …………… 25
4.5.1.Tình hình dịch bệnh………………… …………………………………… 25

4.5.2.Tình hình tiêm phòng…………… ……………………………………… 26
4.5.3.Mạng lưới thú y………………………….………………………………… 28
4.6.Kết quả đạt được trong thời gian thực tập tại xã……….…………………… 28
4.6.1.Bệnh dịch tả lợn…………………………………………………………… 29
4.6.1.1.Nguyên nhân…………………… ……………………………………… 29
4.6.1.2.Triệu chứng……………………………………………………………… 29
4.6.1.3.Điều trị…………………………………………………………………… 30
4.6.2.Bệnh tụ huyết trùng…….……………………………………………………30
4.6.2.1.Nguyên nhân…………… ……………………………………………….30
4.6.2.2.Triệu chứng……………………………………………………………… 30
4.6.2.3.Điều trị……………………………… ……………………………………31
4.6.3.Bệnh phó thương hàn……………………………………………………… 32
4.6.3.1.Nguyên nhân………………………………………………………………32
4.6.3.2.Triệu chứng……………………………………………………………… 32
4.6.3.3.Điều trị…………………………………………………………………… 32
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
4.6.4.Bệnh đóng dấu lợn………………………………………………………… 33
4.6.4.1.Nguyên nhân………………………………………………………………33
4.6.4.2.Triệu chứng……………………………………………………………… 33
4.6.4.3.Điều trị…… ………………………………………………………………33
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………… …… ………35
5.1.Kết luận ………………………………………………………………………35
5.2.Kiến nghị………………………………………………………………………36
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….38
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Phần I:

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nước ta có những chính sách phát triển nông
nghiệp và nông thôn, từng bước hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Các khu sản
xuất tập trung quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hoá dần dần được hình thành;
Sản phẩm từ nông nghiệp không những đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trư-
ờng trong nước mà từng bước tiến tới xuất khẩu; Ngành chăn nuôi đóng vai trò
quan trọng trong việc ổn định, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển ngành nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam.
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta, thịt lợn cung
cấp khoảng 70% nhu cầu thịt hàng năm; Nhu cầu thịt lợn ngày càng tăng không
những số lượng mà đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng; Nhiều giống lợn chất lư-
ợng cao được nhập nội, từng bước lai tạo cải tạo nâng cao chất lượng đàn lợn
giống; Hệ thống chuồng trại, các biện pháp kỹ thuật không ngừng được cải thiện
góp phần đáng kể vào sự thành công của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng; Trong khi đó, một số tỉnh chất lượng đàn lợn còn thấp, chủ yếu
một số giống lợn nội, chưa đáp ứng được nhu cầu và chất lượng thịt.
Bên cạnh những thành tựu về giống, hệ thống chuồng trại, các biện pháp kỹ
thuật, tình hình dịch bệnh xảy ra hàng năm đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
chăn nuôi; Người chăn nuôi và cán bộ kỹ thuật cơ sở chưa được trang bị đầy đủ
những thông tin về thuốc thú y; Sự thiếu thông tin trong sử dụng thuốc trong chăn
nuôi đã để lại hậu quả không nhỏ cho ngành chăn nuôi và môi trường; Để hạn chế
thiệt hại cho ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng và đưa ngành chăn
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
nuôi lợn thành một ngành chính, phát triển trên cơ sở tận dụng tiềm năng sẵn có của
địa phương thì việc điều tra, khảo sát, tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm thường
gặp trên đàn lợn để phòng, chống và hạn chế sự lây lan của bệnh là vấn đề rất cần
thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình

chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn lợn ở xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội.”
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1) Hệ thống các cơ sở khoa học liên quan đến vấn đề dịch bệnh
2) Đánh giá tình hình chăn nuôi và điều tra bệnh dịch tả trên đàn lợn ở xã Lam
Điền- Chương Mỹ- Hà Nội.’’ .
3) Đề ra được biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả, góp phần hạn chế dịch
bệnh.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong chăn nuôi thường xảy ra các bệnh: Truyền nhiễm, không truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng. Nhưng trong đó bệnh gây ra thiệt hại lớn nhất đối với
ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là những bệnh truyền nhiễm.
Để dịch bệnh được phòng chống tốt thì công tác quản lý và chăm sóc thú y
phải được đặt lên hàng đầu. Nó là yếu tố có vai trò quyết định năng suất của vật
nuôi. Chăm sóc, quản lý tốt sẽ nâng cao sức đề kháng của lợn. Chuồng nuôi luôn
mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông sẽ tránh được các bệnh truyền nhiễm, ký
sinh trùng, nội khoa…
Chăn nuôi lấy phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh là hợp với nền chăn
nuôi hiện đại. Nhưng trong chăn nuôi, do các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách
quan, bệnh tật vẫn luôn phát triển mà theo xu hướng nuôi nhiều thì bệnh tật lại phát
sinh nhiều.
Thực tế cho thấy việc phát sinh dịch bệnh ở lợn thường do nhiều nguyên
nhân: mầm bệnh (vi khuẩn, virút, ký sinh trùng) cùng với các yếu tố khác như:
stress, dinh dưỡng, các yếu tố tự nhiên (điều kiện thời tiết, khí hậu, đất, nguồn
nước…) và công tác quản lý, sẽ làm sức đề kháng của con vật giảm… gây nên dịch
bệnh.
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi

Không khí là một trong những nhân tố ngoại cảnh bao vây xung quanh cơ
thể gia súc. Không khí không những biến đổi về thành phần hoá học của nó (như
lượng CO
2
, O
2
, NH
3
, H
2
S…) mà trạng thái vật lý của không khí như (nhiệt độ, độ
ẩm, gió, khí áp, mặt trời…) cũng luôn bị thay đổi. Sự thay đổi của không khí có
liên quan tới trạng thái sinh lý và sức sản xuất của con vật.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến sức
đề kháng của con vật.
Gió cũng là tác nhân gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của gia súc. Gió liên quan
chủ yếu đến luồng không khí. Gió chuyển động từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp
lực thấp. Càng lên cao, áp lực không khí càng nhỏ, lượng ôxi giảm dần dẫn đến
tình trạng cơ thể thiếu ôxi…
Độ chiếu sáng của chuồng vừa ảnh hưởng đến hoạt động các cơ năng gia súc
vừa tác động đến các vi sinh vật ở trong chuồng. Dưới tác động của ánh sáng vừa
phải, tác dụng miễn dịch của da được tăng cường và chống được bệnh còi xương,
mềm xương.
Ánh sáng mặt trời còn tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh trong chuồng nhưng
ánh sáng mặt trời quá mạnh sẽ tác động làm trở ngại hoạt động sinh lý bình thường
của gia súc.
Trong không khí, bụi cũng là tác nhân gây bệnh cho gia súc. Trong bụi có một

lượng vi sinh vật gây bệnh nhất định (từ vài chục đến vài trăm vi sinh vật / m
3
không
khí) chủng loại cũng rất phong phú (khoảng ½ giống vi sinh vật ở trong thức ăn, đất,
nước). Ngoài ra, còn có nấm mốc Penicillinum, Mucor… Những nấm này vào phổi
gây nên nấm ở phổi. Ở những khu vực gần bệnh viện, lò mổ còn tìm thấy cả trực
khuẩn, tụ cầu khuẩn, vi khuẩn lao, uốn ván…
Người ta căn cứ vào sự thay đổi về khối lượng và sự xuất hiện các chủng loại
vi sinh vật có trong không khí để đánh giá sự ô nhiễm không khí và nguyên nhân
của sự ô nhiễm. Khi khối lượng vi sinh vật trong một m
3
không khí đột ngột tăng
thì có khả năng khí bị ô nhiễm. Ví dụ: khi tìm thấy vi khuẩn Clostridium trong
không khí biết nguyên nhân gây ô nhiễm là đất.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
2.2.Đặc điểm của bệnh
Là bệnh truyền nhiễm quan trọng nhất do virút ở lợn với những đặc tính đặc
trưng: lây lan mạnh, sốt cao, tỷ lệ lợn ốm và chết trong vùng dịch cao, lợn cảm nhiễm
ở mọi lứa tuổi với những tổn thương xuất huyết điển hình. Bệnh gây thiệt hại kinh tế
trầm trọng trong chăn nuôi lợn nhiều năm qua ở Việt Nam.
- Bệnh dịch tả lợn là một bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh của loài lợn,
gây thiệt hại lớn về kinh tế.
- Do một số loài virus gây lên.
- Đặc trưng của bệnh: virus tác động gây biến đổi bệnh lý ở nhiều cơ
quan bộ phận, đặc biệt là bộ phận tiêu hóa làm con vật ỉa chảy trầm
trọng và loét ruột.
2.3. Nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh dịch tả lợn là bệnh do virus thuộc họ Flaviridae, giống Pestisvirus gây

ra
Virus gây bệnh dịch tả lợn là virus có vỏ bọc, chúa ARN sợi đơn, đường kính
40-50 mm.
Do virus là dạng virus có vỏ bọc lipit do đó dung môi như ether, chlorofort,
deoxychlolate, nonided P40, saponine có khả năng làm bất hoạt virus nhanh chóng.
Virus có thể sống trong phân gia súc hằng ngày, sống lâu trong các sản phẩm là
thịt. Thịt lợn đông lạnh và chính những sản phẩm này là nguồn làm lây lan mầm
bệnh rất nguy hiểm. Điều kiện bình thường tồn tại trong máu 3 tháng. Trong thịt,
nước tiểu, xác chết thối virus bị chết trong vòng 2-3 ngày.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
2.4. Đặc điểm dịch tễ học
* Loài mắc bệnh:
Nguyễn Vĩnh Phước, (1978) cho rằng trong thiên nhiên chỉ có loài lợn mắc
bệnh, lợn nhà cũng như lợn rừng, lợn thuộc các nòi giống, các lứa tuổi đều mắc,
nhưng mắc nặng nhất là lợn con, lợn cai sữa, lợn cái mắc bệnh truyền cho lợn con.
Khi lợn lái mang thai bị nhiễm bệnh dịch tả lợn thường làm cho bào thai bị
chết lưu, hoặc lợn con bị chết sau khi sinh hoặc lợn con được sinh ra nhưng yếu ớt,
những con này có thể chết sau khi sinh một thời gian ngắn. Virus có thể làm ảnh
hưởng tới các lứa đẻ sau. Những lợn con bị nhiễm bệnh bẩm sinh có thể mang virus
suốt đời và gây ra sự truyền bệnh qua tiếp xúc, điều này gây khó khăn cho công tác
phòng chống dịch bệnh.
* Tuổi mắc bệnh:
Nguyễn Vĩnh Phước, (1978) cho rằng bệnh xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi. có ý
kieens cho rằng dịch tả lợn xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng tập trung nhiều nhất ở lợn
con theo mẹ và lợn mới cai sữa (Trần Đình Từ, 1990).
Đào Trọng Đạt (1989) cho biết: do đàn lợn đã được tiêm phòng vacxin nhiều
năm nên tuổi mắc bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng và tình trạng miễm dịch của
đàn lợn. Hiện nay gặp nhiều ổ dịch mà lợn nhiễm bệnh chỉ ở lứa tuổi lợn con theo

mẹ hoặc lợn con mới cai sữa. Điều này khác với tính chất lây lan ở mọi lứa tuổi và
chết có tính chất hủy diệt toàn đàn trong các ổ dịch mới nhiều năm trước đây, gây
nhầm lẫn trong công tác chẩn đoán phòng trị bệnh. Ở khu vực chăn nuôi hộ gia
đình, lợn lái ít được tiêm phòng hoặc đã hết miễn dịch, lợn thường bị dịch toàn ổ cả
mẹ con trong thời gian con ở tuổi mới sơ sinh. Điều đó chứng tỏ có rất ít kháng thể
truyền qua sữa đầu hoặc lợn mẹ đã mang sẵn mầm bệnh truyền trực tiếp cho con.
Thân Văn Thủy (2003) cho biết tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi mắc bệnh dịch
tả lợn cao nhất từ 2-4 tháng tuổi: 61,44% và thấp nhất ở lợn nái: 2,07%.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
* Mùa bệnh:
Theo Lê Độ (1980) ở các tỉnh miền Bắc có tới 80% số ổ dịch diễn ra trong
thời gian từ tháng 11 dến tháng 2 năm sau, các tháng còn lại chỉ chiếm 20%.
Đào Trọng Đạt (1989) cho thấy số ổ dịch xảy ra từ tháng 11, 12 năm trước
tới tháng 1, 2, 3 năm sau chiếm 80% số ổ dịch trong năm; tháng 4 chỉ có 10% số ổ
dịch và suốt tháng 5 tới tháng 10 chỉ 10%. Vào vụ đông xuân sau bão lụt, thức ăn
thiếu trong tự nhiên, hiện tượng bán chạy lợn ốm, thu mua ồ ạt phục vụ tết…kết
quả là dịch xảy ra nhiều.
2.5. Triệu chứng lâm sàng.
Thời gian ủ bệnh từ 4-8 ngày. Bệnh có thể thấy 3 thể:
+ Thể quá cấp: Lợn chết trong vòng 3-7 ngày, thể này thường thấy ở lợn con.
Nhiều trường hợp, lợn con chết mà không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Bệnh phát
nhanh, sốt cao 41
o
- 43
o
C; da bẹn dưới bụng có những chỗ mọng đỏ sau trở thành tím.
Bệnh tiến triển 1-2 ngày lợn có thể hộc máu mà chết.
+ Thể cấp tính: Trong vòng 9-19 ngày. Lợn bị ốm trở nên chậm chạp, nằm

chồng đè lên nhau, biếng ăn, bỏ ăn, sốt cao 41
o
-42
o
C, triệu chứng đầu tiên thấy là
lợn viêm kết mạc, mắt đỏ, chỗ da mỏng có xuất huyết dưới da nhỏ như đầu đinh
ghim, tụ từng đám đỏ, sau đó tím bầm lại điển hình ở những chỗ da mỏng, tai và
mõm, mắt có dử che lấp. Phân lúc đầu táo bón, rắn, khi nhiệt độ cơ thể hạ 38
o
-39
o
C
thì phân lỏng và có mùi tanh khắm đặc biệt. Nhiều trường hợp lợn nôn mửa. Lợn
thở mạnh, hồng hộc, có khi lợn chết khi khó thở. Đôi mắt lợn mất cân bằng, đi siêu
vẹo, qụy gục rồi bị co giật hoặc bại liệt hai chân sau (thể thần kinh). Viêm niêm
mạc mũi và chảy nước mũi đặc có khi loét xung quanh vành mũi. Lợn gầy, yếu,
hốc hác, tai sưng tấy hay hoại tử. Nái chửa xảy thai, chết lưu thai, lợn con sinh ra
yếu, chết yểu.
+ Thể mạn tính: Bệnh kéo dài 30-90 ngày, thường xuất hiện ở lợn 2-3 tháng
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
tuổi. Lúc đầu lợn ỉa táo như phân thỏ sau ỉa chảy vọt cần câu. Các vết xuất huyết ở
bẹn, tai, mũi, bụng, chuyển từ màu đỏ sang màu tím, sau đó da bị hoại tử tróc từng
mảng như bánh đa. Thể này làm con vật bỏ ăn hay ăn uống thất thường, lợn chui
rúc trong các góc, độn chuồng, đi lại loạng choạng.
Khi bệnh dịch tả ghép phó thương hàn, đóng dấu lợn hoặc tụ huyết trùng làm
cho bệnh càng trầm trọng hơn.
2.6. Bệnh tích.
* Thể quá cấp tính:

Do bệnh tiến triển rất nhanh, con vật chết rất nhanh khi chưa kịp biểu hiện
triệu chứng nên khi mổ khám không thấy bệnh tích đặc trưng của bệnh.
* Thể cấp tính:
Khi mổ khám lợn bị bệnh dịch tả lợn thấy các bệnh tích đại thể điển hình sau:
do con vật đi ỉa nhiều nên xác chết thường gầy, phân bết xung quanh hậu môn.
Trên da hoặc vùng da mỏng có những điểm xuất huyết. Niêm mạc miệng lợi viêm,
xuất huyết có khi có những mụn loét nông hay sâu, phủ bựa màu trắng xám hoặc
màu vàng nhạt. Phổi xuất huyết với những điểm to nhỏ không đều nhau. Viêm dạ
dày ruột nhất là vùng than vị và hạ vị có những đám, mảng xuất huyết hoặc loét.
Xuất huyết và loét niêm mạc ruột nhất là ở các mảng payer, đặc trưng nhất là nốt
loét hình cúc áo trên niêm mạc van hồi manh tràng, đôi khi có nốt loét ở niêm mạc
ruột già. Một trong những bệnh tích rất đặc trưng đó là biểu hiện ở hạch lâm ba.
Hạch lâm ba sưng, xuất huyết có thể quan sát thấy ở ba trạng thái: xuất huyết toàn
bộ hạch làm cho hạch tím bầm lại như quả mồng tơi chin; xuất huyết vùng rìa hạch
và trường hợp xuất huyết thành dải, vân như vân đá hoa.
Trên bề mặt lách có những điểm xuất huyết bằng đầu đinh ghim hoặc mũi
kim, vùng rìa lách nhồi huyết hình thành những đám tổ chức bị hoại tử thường có
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
màu ím đen, hình tam giác đỉnh hướng vào trong. Nhìn rìa lách thấy có hình răng
cưa lồi lõm không đều nhau.
Thận sưng, trên bề mặt thận có những điểm xuất huyết, bổ đôi thận thấy cục
máu đông. Niêm mạc bang quang xuất huyết.
2.7. Chẩn đoán bệnh
Trong điều kiện thực tế điều trị tại cơ sở phương pháp chẩn đoán bệnh chủ
yếu là dựa vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích đặc trưng, chẩn đoán dịch tễ học
và chẩn đoán thông qua điều trị.
+ Chẩn đoán lâm sàng: dựa vào các biểu hiện: lợn sốt cao, ăn uống thất
thường lúc ăn lúc không, ỉa chảy phân nát thối khắm, trên da xuất hiện các điểm

xuất huyết…khi mổ khám bệnh tích đặc trưng như lách dai như cao su hạch lam ba
sưng, xuất huyết…
+ Chẩn doán dựa vào dịch tễ học: bệnh xảy ra ở lợn mọi nòi giống, lứa tuổi,
thường mắc vào vụ đông xuân…
2.8. Phòng chống bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả lợn là một trong 14 bệnh nằm trong danh mục các bệnh phải
công bố dịch. Do đó khi dịch xảy ra phải áp dụng triệt để các biện pháp theo quy
định trong Pháp lệnh thú y để hạn chế lây lan và nhanh chóng dập tắt ổ dịch.
Hiện nay cùng với việc nuôi dưỡng chăm sóc tốt để phòng bệnh thì biện pháp
chủ động hiện nay vẫn là tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn lợn. Tiến hành tiêm
vacxin định kỳ mỗi năm 2 lần và tiến hành tiêm bổ sung cho những đàn mới nhập
về nhưng chưa được tiêm vacxin. Tuy nhiên hiệu quả của việc tiêm vacxin phòng
bệnh dịch tả lợn nói riêng và một số vacxin phòng bệnh khác nói chung còn nhiều
vấn đề. Khi đánh giá về khả năng bảo hộ của vacxin dịch tả lợn tác giả Đào Trọng
Đạt cho rằng việc áp dụng tiêm phòng vacxin 2 hoặc 3 lần một năm đã hạn chế
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
dịch rất nhiều nhưng vẫn còn những lợn chửa hoặc lợn con theo mẹ dưới một tháng
tuổi không được tiêm phòng là nguồn mẫn cảm.
Theo Nguyễn Xuân Bình (1998), trong đàn lợn choai mặc dù đã được tiêm
phòng vacxin dịch tả lợn nhưng vẫn có khả năng phát bệnh ngay cả trong thời kỳ
đang có miễn dịch. Theo tác giả J.M.Aynaud (2003) thì những thất bại sau khi
chủng ngừa vacxin không tạo được bảo hộ gồm:
+ Lọ vacxin không chứa virus sống.
+ Lọ vacxin có chứa virus sống nhưng bị vô hoạt do bảo quản không đúng
phương pháp.
+ Lọ vacxin có chứa virus sống nhưng bị vô hoạt trong xilanh do xilanh được
tiệt trùng bằng chất sát trùng trước khi sử dụng.
+ Liều virus khi tiêm vào lợn con bị trung hòa bởi kháng thể mẹ truyền cho

lợn con tại thời điểm tiêm phòng.
Nếu lợn nái mang trùng và đàn con sinh ra từ những đàn lợn trên ở dạng
dung nạp miễn dịch thì khi tiêm vacxin phòng bệnh, lợn con đã không tạo ra miễn
dịch và một thời gian sau phát bệnh. Việc không bảo hộ sau khi tiêm cũng có thể lý
giải là do sự xuất hiện một chủng gây bệnh mới mà chủng dung để chế vacxin
không có khả năng chống lại.
2.9. Điều trị.
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu, duy nhất chỉ có thể dùng kháng huyết
thanh dịch tả lợn, nhưng giá đắt do đó không phù hợp với mục đích kinh tế. Khi bệnh
ghép có thể dùng các kháng sinh phổ rộng kết hợp với các thuốc trợ sức.
Các kháng sinh có thể sử dụng tiêm sâu bắp thịt:
Hanoxylin LA: 1ml/ 10kgP (3 ngày tiêm 1 mũi)
Hanmolin LA: 1ml/ 10 kgP (3 ngày tiêm 1 mũi)
Gentamycin 4%: 1ml/6kgP (2 ngày tiêm 1 mũi)
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Cincomycin 10%: 1ml/10kgP (2 ngày tiêm 1 mũi)
AmTyo: 0,7 – 1,5ml/10KgP (2 ngày tiêm 1 mũi)
Gentorfcoli: 1ml/ 10KgP (2 ngày tiêm 1 mũi).
Có thể dùng các loại kháng sinh trong trường hợp bệnh ghép, nhưng chỉ có
tác dụng ở mức độ hạn chế. Những lợn khỏi bệnh vẫn mang virút và thường xuyên
bài tiết virút ra ngoài môi trường và là nguồn truyền lây lan bệnh nguy hiểm.

Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Phần III:
ĐỐI TƯỢNG- NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.

Đàn lợn nuôi trong các hộ thuộc xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội
- Lợn sữa
- Lợn sau cai sữa
- Lợn thịt
- Lợn nái
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của chuyên đề chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
- Xác định số ca mắc bệnh theo lứa tuổi của lợn
- Xác định các triệu chứng của bệnh
- Công tác chẩn đoán, điều trị các ca bệnh dịch tả lợn của xã
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau:
- Dựa vào nguồn số liệu thống kê của xã Lam Điền
- Dựa vào nguồn số liệu thống kê của Ban thú y xã Hoàng Diệu
- Dựa vào phương pháp điều tra thực tế tại cơ sở, phỏng vấn trực tiếp
người chăn nuôi.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê ghi chép các số liệu
- Phương pháp chẩn đoán lâm sàng, dịch tễ
Số lợn mắc bệnh
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100
Tổng số lợn điều tra
Số hộ chăn nuôi
Tỷ lệ hộ chăn nuôi (%) = x 100
Tổng hộ dân
Số con chết

Tỷ lệ tử vong (%) = x 100
Số con mắc bệnh
Số con gia súc được tiêm
Tỷ lệ tiêm phòng (%) = x 100
Tổng số gia súc
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Phần IV:
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Điều kiện tự nhiên của Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội
4.1.1. Vị trí địa lý.
Xã Lam Điền nằm ở phía Đông Bắc Tổ Quốc
- Phía đông Lam Điền giáp xã Thanh Mai
- Phía tây giáp với xã Đại Yên
- Phía nam giáp xã Hoàng Diệu
- Phía bắc giáp xã Thụy Hương
Toàn bộ diện tích đất của xã là đất nông nghiệp và người dân sống chủ yếu
bằng nghề làm ruộng và chăn nuôi.
Xã nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa(bốn mùa xuân, hạ, thu,
đông rõ rệt) thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế của tỉnh.
Xã Lam Điền là một xã đồng bằng và bốn bề giáp ranh với các xã khác trong
huyện nên Lam Điền có tiềm năng phát triển kinh tế tương đối mạnh và thuận lợi.
Vị trí địa lý như vậy tương đối thích hợp cho việc trồng trọt và chăn nuôi
nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho sự lây lan dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm của xã.
Mật độ về giao thông, chợ búa và trao đổi hàng hoá tương đối lớn, bên cạnh
đó có địa bàn rộng, lại có con Sông Đáy chảy qua đó là điều kiện dẫn đến nguồn
lây lan dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
4.1.2. Khí hậu.

Xã Lam Điền chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng bức
mưa nhiều. Mùa đông gió lạnh khô hanh. Thường chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 23-25
0
C thấp nhất là 8
0
C, cao nhất là 38-
39
0
C.
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500-1.900 ml. Cao nhất 2.528 ml, thấp
nhất là 1.200 ml.
- Với điều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu ở xã thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp nhưng cũng rất thuận lợi cho các mầm bệnh của gia súc gia cầm phát
sinh và phát triển.
4.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà Nội
Xã Lam Điền là một xã có mật độ dân cư trung bình của huyện Chương Mỹ.
Theo thống kê năm 201 xã Lam Điền có khoảng 2154 hộ dân. Xã có trình độ dân
trí trung bình 65%, dân số đang trong độ tuổi lao động có trình độ văn hóa phổ
thông trung học, 98% trẻ trong độ tuổi đi học được cắp sách tới trường.
Người dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi và một số
nghề phụ (như mây tre giang đan, móc sợi…) nhưng tập trung ở các thôn nhỏ nên
thu nhập mang lại không cao. Do đó phần lớn các hộ dân chăn nuôi để tăng thêm
thu nhập, đặc biệt là chăn nuôi lợn đang tăng dần.
4.3. Tình hình phát triển ngành nghề của xã
4.3.1. Ngành trồng trọt

Đây là một ngành sản xuất đem lại nguồn thu nhập lớn cho xã.
Trong những năm vừa qua sản xuất nông nghiệp xã bị ảnh hưởng của thị
trường sản xuất hàng hoá nên cơ cấu cây trồng đang từng bước thay đổi để bắt kịp
với thị trường và có những bước phát triển tích cực để giành thắng lợi toàn diện.
Đã có sự thay đổi lớn về cơ cấu giống lúa và mùa vụ theo hướng tăng tỷ lệ
các giống lúa ngắn ngày, giảm tỷ lệ các giống lúa dài ngày.
Năng xuất lúa đạt 11,8 tấn/ha/năm sản lượng lương thực đạt 23.607tấn/năm, bình
quân lương thực trên đầu người chỉ đạt 480 kg/người/năm.
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Các loại cây công nghiệp và rau mầu phát triển theo hướng các cây có giá trị
kinh tế cao hơn. Vụ đông trồng các cây như: bắp cải, su hào, súp lơ, đậu cove leo,
dưa hấu, bí đao, cà chua, khoai tây… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã và xuất
đi cho các tỉnh khác. Vụ hè khai thác quỹ đất trồng dưa, đậu tương đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Ngoài ra cây ăn quả, cây cảnh cũng được chú trọng và có những mô hình đạt
hiệu quả kinh tế cao, đất ven đường, ven vườn, ven hồ ao được khai thác đưa vào
trồng các cây như: ổi, vải, nhãn, quất, quýt…
4.3.2. Nghề phụ
Những năm gần đây cho thấy, ngoài sản xuất nông nghiệp thuần tuý, các
thôn vẫn chưa mở ra được các loại hình hoạt động kinh tế khác để thu hút lao động
lúc nông nhàn. Nếu có thì chỉ mang tính tự phát cá nhân ở các lĩnh vực: Thợ xây
dựng, bốc vác, buôn bán nhỏ, đan thúng rổ, thêu, sản xuất đậu phụ, sản xuất rượu…
đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, cung cấp nguồn nguyên liệu, với
số lượng không nhỏ, cho chăn nuôi, cho ngành công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản
phẩm, tăng nguồn thu nhập cho nông dân, cải thiện và nâng cao đời sống xã hội.
Tuy nhiên, những nghề phụ này mang tính chất tự phát nên chỉ phục vụ một nhu
cầu nhỏ hẹp trên địa bàn xã mà không thể áp dụng đồng loạt cho nhiều gia đình
được. Công việc đôi khi thất thường, không ổn định, thu nhập thấp.

4.4. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi tại xã Lam Điền- Chương Mỹ- Hà
Nội
4.4.1. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ dân trong xã Lam Điền
(2008-201 ).
Lam Điền là xã có đất nông nghiệp rộng, mặt khác có nhân công lao động dư
thừa, điều này cũng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi. Trong 3 năm vừa qua,
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
tình hình chăn nuôi của các hộ trong xã có nhiều sự chuyển biến, số lượng đàn gia
súc, gia cầm thay đổi từng năm.
Để nắm được tình hình chăn nuôi của xã Lam Điền chúng tôi tiến hành điều
tra số hộ chăn nuôi trong xã qua 3 năm (2008-201 ). Kết quả được trình bày ở
bảng 1. Ta thấy số lượng đầu lợn tăng dần nhưng không tăng nhiều. Nguyên nhân
là do dịch tai xanh đã ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của bà con chăn nuôi trong xã.
Mặt khác, ta thấy tỷ lệ gia cầm chiếm tỷ lệ rất cao trong số lượng vật nuôi của xã vì
trong xã có hệ thống các trại chăn nuôi gà công nghiệp với số lượng rất lớn.
Đối với chăn nuôi trâu bò: số trâu, bò giảm (bò từ 352 con ở năm 2008 chỉ
còn 250 con ở năm 201 ). Điều này là hệ quả của việc chuyển đổi công cụ lao
động là trâu, bò sang máy móc (máy cày, máy kéo) nên số lượng trâu, bò ngày càng
giảm dần. Mặt khác, do diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm dẫn đến trâu, bò
không có chỗ chăn thả nên số lượng trâu bò giảm.
Đối với chăn nuôi gia cầm: Do dịch cúm gia cầm xảy ra trong những năm
vừa qua cũng làm ảnh hưởng đến đàn gia cầm của xã, số lượng gia cầm không tăng
nhiều. Hiện nay, cùng với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành nên số lượng gia cầm
cũng dần được nâng lên.
Bảng 1: Số lượng gia súc, gia cầm của xa trong ba năm (2008-201 )
Stt Loài vật nuôi
(con)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 201

1. Lợn 5134 7802 9015
2. Trâu 51 48 42
3. Bò 352 301 250
4. Gia cầm 152300 168520 190450
5. Thỏ 152 141 128
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
4.4.2. Cơ cấu của đàn lợn nuôi tại xã Lam Điền
Sản xuất nông nghiệp là thu nhập chủ yếu của người dân trong xã Lam Điền,
ngoài trồng trọt thì chăn nuôi trong xã chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là chăn
nuôi lợn. Theo điều tra của chúng tôi về tình hình nuôi lợn trong năm gần đây (từ
năm 2008 đến tháng 6 năm 201 ) kết quả như sau:
Bảng 2: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại xã trong ba năm (2008-201 )
Đối tượng điều
tra
Năm 2008 Năm 2009 Năm 201
Số lượng (con) Số lượng (con) Số lượng (con)
Lợn con 1376 1674 2354
Lợn thịt 3732 6092 6609
Lợn đực giống 5 7 10
Lợn nái 21 29 42
Tổng: 5134 7802 9015
Đàn lợn nuôi trong xã Lam Điền bao gồm lợn thịt, lợn con, lợn đực giống,
lợn hậu bị. Trong đó lợn thịt được nuôi với số lượng lớn nhất là 3732 con năm
2008, số lượng tăng dần năm 201 lên 6609 con.
- Chăn nuôi lợn con: lợn con cai sữa được bà con mua về với khối lượng từ
7-12kg nuôi trong khoảng thời gian từ 60-65 ngày lợn được xuất bán từ 27-37kg.
Phần lớn bà con thường mua lợn từ các xã lân cận về nuôi.
- Chăn nuôi lợn thịt: đa số người dân trong xã thường nuôi lợn con không

xuất mà nuôi lợn thịt luôn, một số hộ nuôi lợn gột từ 27-37kg về và tiếp tục nuôi từ
4-5 tháng với khối lượng từ 75-100kg.
- Số lợn đực giống trong xã tăng dần năm 201 là 10con, số lợn đực giống
này hầu như là các kỹ thuật viên thú y nuôi và hành nghề tự do, thường đi phối
giống cho các hộ có nhu cầu nuôi lợn nái sinh sản.
4.4.3. Tình hình chuồng trại trong chăn nuôi lợn tại xã Lam Điền
Môi trường có ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn vật nuôi và dịch bệnh của
con người cũng như vật nuôi. Chuồng trại là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
con vật, chuồng trại chật hẹp, ẩm thấp…là mối nguy hại tác động xấu đến con vật
nuôi, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, gây hại cho vật nuôi.
Để nắm được thực trạng về chăn nuôi lợn tại xã Lam Điền chúng tôi đã tiến
hành khảo sát 45 hộ chăn nuôi và cho kết quả như sau:
Bảng 3: Thực trạng chuồng trại của các hộ chăn nuôi lợn
tại xã Lam Điền.
Chất lượng Chỉ tiêu Số hộ khảo sát (n=45)
Số hộ Tỷ lệ (%)
Chất lượng chuồng Tốt 5 13,4
Trung bình 16 33,93
Kém 24 52,67
Tổng 45 100
Mức độ vệ sinh Tốt 8 16,07
Trung bình 16 36,61
Kém 21 47,32
Tổng 45 100
Thời gian sử dụng 3 năm 14 28,6
5 năm 24 52,67
10 năm 7 18,73

Tổng: 45 100
Như vậy, qua khảo sát tình hình trên diện tích nhỏ là 30 hộ dân chăn nuôi ta
thấy số lượng chuồng nuôi tốt là rất ít. Trong số 45 hộ dân chăn nuôi chỉ có 15
chuồng nuôi là đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ 13,4%.
4.4.4. Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn tại xã
Khẩu phần ăn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi theo từng loài,
giống, từng giai đoạn phát triển và sức sản xuất. Thành phần dinh dưỡng của thức
ăn đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất của vật nuôi. Kết quả
của chúng tôi trên những hộ chăn nuôi lợn về tình hình sử dụng thức ăn tại xã Lam
Điền như sau:
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Bảng 4: Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn
của xã Lam Điền

Hình thức chăn nuôi chủ yếu ở xã là chăn nuôi nông hộ, với hình thức chăn
nuôi này thì mỗi hộ gia đình là một đơn vị sản xuất độc lập có đặc điểm cơ bản sau:
Hầu hết các hộ gia đình đều chăn nuôi theo mục đích tận dụng là chủ yếu, dựa trên
các sản phẩm họ tự làm ra như lúa, ngô, khoai, sắn, rau…từ các loại rau xanh tự
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Loại thức ăn
Số hộ khảo sát (n=45)
Lợn nái Lợn con Lợn thịt
Số hộ
điều
tra
Số hộ
sử
dụng

Số hộ
điều
tra
Số hộ
sử
dụng
Số hộ
điều
tra
Số hộ
sử
dụng
Thức ăn có sẵn 45 26 45 41 45 35
Thức ăn đậm đặc 45 0 45 8 45 20
Thức ăn hỗn hợp 45 2 45 23 45 9
Thức ăn bổ sung 45 4 45 21 45 11
24
Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Chăn Nuôi Thú Y
kiếm được ngoài vườn, ngoài ruộng, bờ kênh, mương, ao, hồ đầm đến các loại phế
phụ phẩm thừa như: cơm, gạo, cám, thức ăn thừa hằng ngày…
Trong hạch toán chăn nuôi bà con thường lấy công làm lãi, ít tính đến công
lao động và sản phẩm tận dụng được. Rất ít hộ có sự đầu tư hợp lý trong chăn nuôi,
vì vậy mà hiệu quả kinh tế đạt được từ chăn nuôi rất thấp.
4.5. Tình hình dịch bệnh và công tác thú y trên đàn vật nuôi tại xã Lam Điền
4.5.1. Tình hình dịch bệnh
Do đặc điểm chăn nuôi của các hộ dân trên địa bàn là nhỏ lẻ, phân tán. Một
bộ phận người chăn nuôi chưa nhận thức được đầy đủ về tác dụng của công tác vệ
sinh, tiêm phòng bệnh cho đàn lợn nói riêng và gia súc nói chung còn trông chờ ỷ
lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Đội ngũ thú y chủ yếu hành nghề tự do nên việc chỉ đạo, điều hành của Ủy

ban nhân dân xã còn gặp nhiều khó khăn.
Mạng lưới cơ sở còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế, hơn
nữa do thói quen chăn nuôi gia đình chưa có ý thức tốt với việc tiêm phòng Vacxin
phòng bệnh cho gia súc. Một số bệnh truyền nhiễm (dịch tả, tụ huyết trùng, phó
thương hàn ở lợn, lợn con phân trắng…). Bệnh ký sinh trùng( giun đũa lợn, giun
phổi lợn, ve ghẻ…) xảy ra rải rác ở một số hộ, nhưng không phát thành dịch.
Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của xã Lam Điền 3 năm qua được trình bày
ở bảng sau: (bảng 5).
Đặng Văn Tùng- Lớp Chăn Nuôi Thú Y- K7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×