Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐỀ TÀI: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty điện lực Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.93 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH.
- Tên công ty : CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH.
- Trụ sở chính: Đường Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng
Ninh.
- Số điện thoại : 033. 3835639.
- Tài khoản ngân hàng : 012010000222086.
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Quảng Ninh.
Tiền thân của Công ty Điện lực Quảng Ninh là nhà máy điện Hòn Gai. Nhà
máy do thực dân Pháp xây dựng vào những năm đầu thế kỷ XX , cấp điện cho
khu vực Hòn Gai và một phần cho khu vực Cẩm Phả , được vận hành độc lập
không có sự hỗ trợ của hệ thống điện quốc gia.
Từ năm 1955 đến năm 1964 nhà máy điện trực thuộc Cục Điện lực.
Từ năm 1965 nhà máy điện cột 5 được tách ra một bộ phận hình thành Sở quản
lý và phân phối điện khu vực 5 trực thuộc Công ty Điện lực Miền Bắc – Bộ Điện
lực.
Năm 1972 do cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nhà máy điện Hòn
Gai bị hư hỏng nặng nề không thể phục hồi lại được. Bộ Điện lực quyết định
giải thể nhà máy điện Hòn Gai , toàn bộ tài sản và lao động của nhà máy được
chuyển sang Sở quản lý phân phối điện khu vực 5.
Tháng 3/1973 , Sở quản lý phân phối điện khu vực 5 đổi tên thành sở Điện
lực Quảng Ninh , trực thuộc Công ty Điện lực I - Bộ Năng lượng.
Tháng 3/1996 Bộ Năng lượng nhập vào Bộ Công Nghiệp , Sở Điện lực
Quảng Ninh đổi tên thành Điện lực Quảng Ninh trực thuộc Công ty Điện lực I
– Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Tháng 6/2010 Điện lực Quảng Ninh chính thức đổi tên thành Công ty Điện
lực Quảng Ninh.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

1


Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
Công ty Điện lực Quảng Ninh có nhiệm vụ phục vụ chính trị chung của cả
nước, đó là cấp điện cho đồng bào ở vùng sâu , vùng xa , miền núi , hải đảo .
Ngoài các chi nhánh điện Hạ Long , Cẩm Phả , Uông Bí , Yên Hưng , Điện lực
Quảng Ninh còn thành lập các chi nhánh điện như:
- Năm 1989 thành lập chi nhánh điện Hoành Bồ.
- Năm 1991 thành lập chi nhánh điện Vân Đồn.
- Năm 1998 thành lập chi nhánh điện Móng Cái và chi nhánh điện Đông Triều.
- Năm 1999 thành lập chi nhánh điện Tiên Yên.
- Năm 2005 thành lập chi nhánh điện Hải Hà.
- Năm 2006 thành lập chi nhánh điện Ba Chẽ.
1.2 Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty Điện lực Quảng Ninh.
1.2.1 Chức năng của công ty.
- Quản lý , vận hành và kinh doanh bán điện trên toàn tỉnh Quảng Ninh.
- Truyền tải và phân phối điện năng từ sau nhà máy đến nơi tiêu thụ điện.
- Nhận điện từ nhà máy điện Uông Bí truyền tải điện năng cung cấp cho
các phụ tải.
- Thiết kế xây dựng và cải tạo sửa chữa đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
- Kiểm định thử nghiệm thiết bị điện và các loại đồng hồ đo đếm điện năng
của khách hàng.
- Gia công cơ khí phụ kiện , thiết bị cho xây lắp sửa chữa đường dây và trạm
biến áp , sửa chữa máy biến áp và động cơ các loại , phương tiện vận tải.
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty.
Đảm bảo cung cấp điện an toàn ,ổn định ,đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, an
sinh xã hội , hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao , phấn đấu kinh doanh có
lãi.
Bảo đảm tiến độ đầu tư các công trình điện đã bố trí nguồn vốn và tiếp tục
triển khai các dự án mới theo kế hoạch.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268


2
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất , máy móc thiết bị , nâng cao trình độ quản lý ,
trình độ nghiệp vụ , áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Công ty có trách nhiệm tự hoạch toán kinh doanh , đảm bảo bù đắp chi phí và
chịu trách nhiệm về duy trì và phát triển nguồn vốn.
Củng cố tổ chức các đơn vị theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, hoạt động theo
chức năng chuyên môn của đơn vị.
Tạo việc làm ổn định cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống cho
người lao động về tiền lương và thu nhập.
1.3 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

3
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
a.Ban giám đốc:
• Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật , có quyền lực cao nhất trong
quá trình điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty , đồng thời cũng là
người chịu trách nhiệm chung của công ty trước Tổng công ty Điện lực Miền
Bắc về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị.
• Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc giám đốc , chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật ; phụ trách chỉ đạo phòng kỹ thuật
,phòng an toàn , phòng điều độ , phòng công nghệ thông tin và viễn thông , phân
xưởng cơ điện , thí nghiệm đo lường và các vấn đề kỹ thuật ở các chi nhánh Điện.
• Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc giám đốc , chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh điện của toàn công ty , chỉ đạo phòng kinh
doanh và quản lý việc kinh doanh điện của các chi nhánh.
• Phó giám đốc vật tư – hành chính : Chịu trách nhiệm về việc quản lý vật tư ,

lập các kế hoạch theo dõi ,hiệu chỉnh kế hoạch , quản lý tài chính , thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế ,quản lý nhân sự ,và chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng TC –
lao động , TC – kế toán , quản lý xây dựng , kế hoạch , vật tư và phòng HC – bảo
vệ.
b.Các phòng ban:
Theo yêu cầu quản lý , việc sản xuất kinh doanh bộ máy được chia thành 11
phòng , 11 chi nhánh và 2 phân xưởng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của 3 phó giám
đốc.
• Phòng Kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật,quản lý chất
lượng,áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động sản xuất của công
ty.
• Phòng An toàn: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát vấn đề an toàn
trong sản xuất và vận hành của Công ty.
• Phòng Điều độ:Trực tiếp chỉ huy vận hành hệ thống điện , đảm bảo hệ
thống điện vận hành an toàn, tin cậy, chất lượng và kinh tế.
• Phòng Vật tư: Thực hiện công tác cung ứng và quản lý vật tư.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

4
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
• Phòng Hành chính:Phục vụ, tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác
hành chính quản trị, đảm bảo điều kiện làm việc và phương tiện phục vụ sản
xuất kinh doanh của công ty.
• Phòng Tổ chức - Lao động: Là phòng quản lý mọi việc có liên quan đến
công tác nhân sự, tuyển dụng , đào tạo , quản lý lao động, thực hiện chế độ,
chính sách đối với người lao động.
• Phòng Tài chính – Kế toán : Tham mưu cho lãnh đạo về lĩnh vực tài
chính – kế toán.Theo dõi tập hợp mọi chi phí phát sinh, tổ chức các công việc
kế toán từ việc tổ chức các chứng từ kế toán ban đầu đến công việc lập báo cáo
tài chính.

• Phòng Quản lý XD: Lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ,
khảo sát xây dựng , thiết kế xây dựng.
• Phòng Kế hoạch: Làm tham mưu cho lãnh đạo về công tác sản xuất kinh
doanh , đưa ra các kế hoạch , dự án để đầu tư.
• PX cơ điện vận tải:Chịu trách nhiệm quản lý trang thiết bị của công
ty,định lịch sửa chữa và bảo dưỡng máy móc.
• PX Thí nghiệm đo lường: Thí nghiệm, hiệu chỉnh kiểm định các thiết bị
đồng hồ điện , lên lịch kiểm tra định kỳ các thiết bị, trang bị dụng cụ an toàn
cho các kỹ sư điện.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

5
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Quảng Ninh.
Bảng 1.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 -2011.
ĐVT: Tr.đ
Danh mục
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh năm
2010/2009
So sánh năm
2011/1010
+/- TL % +/- TL %
1.Sản lượng điện
thương phầm

6.308 7.496 8.662 1.188 18,8 1.166 15,6
2.Tổng doanh thu
513.578,81 620.653,58 713.041,15 107.065,77 20,8 92.387,57 14,8
3.Tổng vốn
457.274,37 442.593,52 507.974,87 -14.681 -3,2 65.381,35 14
4.TH nghĩa vụ đối
với NN
26.964,24 36.993,69 44.475,66 10.029,45 37,2 7.481,9 20,2
5.Lợi nhuận
116.756,9 143.031,9 162.032 26.275
22,5
19.001 13,28
6.Lao động bình
quân
1.245 1.293 1.347 48 3,8 54 4,2
7.Thu nhập bình
quân người/tháng
4,005 4,305 4,694 0,3 7,5 0,398 9,0
(Nguồn phòng kế hoạch)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy:
- Về sản lượng điện thương phẩm: Sản lượng điện thương phẩm những
năm sau đều tăng so với năm trước.Cụ thể năm 2010 đạt 7.496 triệu Kwh tăng
1.188 triệu Kwh tương ứng với tỷ lệ 18,8 % so với năm 2009 ; năm 2011đạt
8.662 triệu Kwh tăng 1.166 triệu Kwh tương ứng với tỷ lệ 15,6% so với năm
2010.Điều này dẫn đến tổng doanh thu cũng có xu hướng tăng lên theo thời
gian.Năm 2010 tăng 20,8% ; năm 2011 tăng 14,9%. Nguyên nhân tăng là do
nhu cầu sử dụng điện của tất cả các khách hàng kể cả DN ,cơ quan hành chính
sự nghiệp cũng như các hộ gia đình đều tăng lên.
- Về lợi nhuận : Với sự nỗi lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn
công ty nên lợi nhuận qua các năm đều có xu hướng tăng.Năm 2010 tăng

Trương Thị Vân Anh – 08D00268

6
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
26.275 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 22,5% ; năm 2011 tăng 19.001
triệu đồng tương ứng 13,28% so với năm 2010.
- Về quản lý vốn: Tổng số vốn của công ty có sự biến động qua các
năm.Năm 2009 tổng vốn là 457.274,37 triệu đồng , năm 2010 là 442.593,52
triệu đồng .Tuy tổng vốn giảm (3,2%) nhưng không đáng kể.Đến năm 2011
tổng vốn đã tăng lên 65.381,35 triệu đồng tương ứng với 14% so với năm
trước.
- Về thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Công ty luôn quan tâm đến việc nộp
thuế cho nhà nước , luôn thực hiện đầy đủ và đúng thời gian.Năm 2010 là 36.993,69
triệu đồng ; năm 2011 là 44.475,66 triệu đồng tăng 20,2% so với năm trước.
- Về lao động bình quân: Mỗi năm đều có xu hướng tăng thêm 3- 4%.Cụ
thể là lao động năm 2009 là 1.245 người ; năm 2010 là 1.347 người.
- Về thu nhập bình quân : Cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn
thể công nhân viên nên vấn đề việc làm luôn được đảm bảo , do vậy thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm trước.Năm 2011 thu
nhập bình quân là 4,694 triệu đồng/ người/tháng.
Tóm lại qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2011 ta có thể
thấy mặc dù chỉ tiêu tổng vốn có sự dao động nhưng cần phải có những giải
pháp để giữ vững được tốc độ tăng trưởng.Song nhìn chung công ty đang có tốc
độ phát triển tốt , LN năm sau cao hơn năm trước,luôn hoàn thành các nghĩa vụ
đối với nhà nước và người lao động.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

7
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH
2.1 Tình hình nguồn vốn của công ty.
Để quá trình kinh doanh được diễn ra thuận lợi , có hiệu quả , công tác tổ
chức vốn và nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng.Công ty phải bố trí vốn cũng
như nguồn vốn sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ vốn chủ sở và nguồn vốn huy động từ
bên ngoài ( nợ phải trả ).Để làm rõ vấn đề này ta phân tích số liệu trong bảng 2.
Qua bảng số liệu ta có thể thấy tổng nguồn vốn có sự biến động tăng giảm
song không đáng kể.Năm 2011 tổng vốn đạt 507.974,88 đồng triệu tăng so với
năm 2010 là 65.381,36 triệu đồng.Cụ thể nợ phải trả của công ty năm 2010 là
341.71,67 triệu giảm so với năm 2009 là 8,74%.Năm 2011 là 385.816,7 triệu
tăng 12,99% so với năm 2010.Măt khác chỉ tiêu nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá
cao.Năm 2009 là 81,8% ; năm 2010 là 77,1% và năm 2011 là 75,9%.Điều này
chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn.Nguyên nhân là Công ty Điện lực
Quảng Ninh phải trả nội bộ( Tổng công ty Điện lực Miền Bắc) là chủ yếu ,
chiếm trên 90% nên áp lực trả nợ không lớn.
Về chỉ tiêu vốn CSH : Năm 2010 là 101.121,85 triệu đồng tăng so với năm
2009 là 18.024,25 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,69%.Năm 2011 là
122.158,18 triệu đồng tăng 20,8%.Vốn CSH là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu
của doanh nghiệp , tuy nhiên ở đây chỉ tiêu vốn CSH chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng nguồn vốn chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty còn thấp và bị
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.
2.2 Tình hình tài sản của Công ty
Qua bảng số liệu 2 ta nhận thấy: tổng tài sản của Công ty năm 2010 là 442.593,52
triệu đồng giảm so với năm 2009 là 14.680,58 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
3,21%.Năm 2011 là 507.974,88 triệu đồng tăng 65.381,36 triệu đồng so với năm
2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,77%.Với việc tăng chỉ tiêu tài sản năm 2011 cho
thấy công ty đã nỗ lực trong việc huy động vốn và sử dụng tài sản.Vốn của công ty
Trương Thị Vân Anh – 08D00268


8
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
được sử dụng phân bổ thành hai loại vốn cơ bản là VCĐ và VLĐ ,hai bộ phận này
được sử dụng tương ứng vào hai nhóm tài sản: TSCĐ và TSLĐ.
2.3 Tình hình VCĐ của công ty.
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư trước về TSCĐ .Đặc điểm của nó là luân
chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Tổng số VCĐ của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 63.974,28 triệu
đồng. Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2011 VCĐ là 354.969,56 triệu đồng
chiếm 69,9% tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Về mục đích sử dụng nguồn VCĐ của công ty Điện lực Quảng Ninh hoàn
toàn sử dụng vào mục đích kinh tế.
Xét về nguồn hình thành toàn bộ VCĐ của đơn vị được hình thành từ hai
nguồn chính là nguồn chính sách và nguồn tự bổ sung.
2.4 Tình hình VLĐ của Công ty.
VLĐ là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông của doanh
nghiệp để đảm bảo cho quá trình SXKD được thường xuyên liên tục.
Năm 2010 nguồn VLĐ là 442.593,52 triệu đồng , năm 2011 là 507.974,88
triệu đồng tăng 65.382,36 triệu đồng.
VLĐ tại thời điểm trước ngày 31/12/2009 là 153.005,32 triệu đồng , chiếm
30,1% tổng số vốn SXKD của toàn Điện lực.
Qua bảng số liệu ta có thể thấy tình hình sử dụng VLĐ của công ty qua các năm:
- Tiền mặt: Năm 2010 là 855,38 triệu đồng so với năm 2009 giảm 3.402,06
triệu đồng tương ứng với giảm 79,91%.Năm 2011 là 6.715,62 triệu đồng tăng so
với năm 2010 là 5.860,24 triệu đồng.Vốn bằng tiền là yếu tố quyết định khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.Qua đó ta có thể thấy khả năng thanh toán
của DN năm 2010 gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2011.
- Các khoản phải thu: Năm 2010 so với năm 2009 giảm 8.879,38 triệu
đồng.Năm 2011 giảm so với năm 2010 là 6.863,08 triệu đồng.

- Hàng tồn kho: Năm 2010 là 3.148,35 triệu đồng chiếm 2,1% tỷ trọng , so
với năm 2009 là tăng 919,78 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 41,27%.Năm 2011
đạt 6.047,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 3,9% tăng so với năm 2010 là 92,09%.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

9
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
Hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 2.2 : Tốc độ luân chuyển & sức sinh lời của VLĐ
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
1.VLĐ bình quân 160.496,19 157.359,59 152.301,78 -3.136,60 -5.057,81
2.Doanh thu thuần 513.587,81 620.653,58 713.041,15 107.065,77 92.387,57
3.Lợi nhuận 116.756,9 143.031,9 162.032,0 26.275,0 19.000,1
4.Số vòng L/c VLĐ 3,2 3,94 4,68 0,74 0,74
5.Độ dài vòng L/c 112 91 77 -21 -14
6.Hệ số sinh lời 0,73 0,91 1,06 0,18 0,15
7.Hệ số đảm nhiệm 0,31 0,25 0,21 -0,06 -0,04
( Nguồn : phòng tài chính – kế toán )
Hiệu quả VLĐ được biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau: số vòng luân chuyển
VLĐ , hệ số sinh lời của VLĐ và hệ số đảm nhiệm của VLĐ
*Số vòng luân chuyển VLĐ:
Đối với một DN, việc xác định vòng quay VLĐ một cách chính xác là rất
quan trọng.Vì thông qua chỉ tiêu này mà ta có thể đánh giá được rất nhiều tiêu
chí như hiệu quả trong KD , trong việc tính toán nhu cầu VLĐ cần thiết của một
DN.

Qua số liệu trên cho thấy
- Năm 2009 số vòng luân chuyển là 3,2 vòng tương đương 112 ngày.
- Năm 2010 số vòng luân chuyển là 3,94 vòng tương đương 91 ngày.
- Năm 2011 số vòng luân chuyển là 4,68 vòng tương đương 77 ngày.
Trong 3 năm số vòng luân chuyển VLĐ của công ty Điện lực tương đối cao
và có xu hướng tăng lên , tốc độ luân chuyển vốn lưu động có chiều hướng
tốt.Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

10
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
*Hệ số sinh lời của VLĐ:
- Năm 2010 cứ 1 đồng đầu tư vào VLĐ đem lại 0.91 đồng VLĐ tăng so với
năm 2009 là 0,18
- Năm 2011 là 1,06 tăng so với năm 2010 là 0,15.
Mức lời của VLĐ năm sau cao hơn năm trước cho ta thấy VLĐ sử dụng ngày
càng có hiệu quả.
*Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Trong các DN , nhà quản trị luôn mong hệ số sinh lời của VLĐ càng lớn càng
tốt.Ngược lại đối với hệ số đảm nhiệm của VLĐ họ luôn mong muốn càng nhỏ
càng tốt.Vì chỉ tiêu này phản ảnh số VLĐ cần có để đạt được 1 đồng doanh thu ,
nên khi nó càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Năm 2009 cứ 1 đồng doanh thu thì cần 0,31 đồng VLĐ
- Năm 2010 là 0,25 ( giảm 0,06 so với năm 2009)
- Năm 2011 là 0,21 ( giảm 0,04 so với năm 2010)
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm sau thấp hơn năm trước như vậy chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Điện lực ngày càng đạt hiệu quả hơn.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

11

Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
PHẦN 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT SAU KHI ĐI THỰC TẬP.
3.1 Những kết quả đã đạt được của Công ty Điện lực Quảng Ninh.
Công ty Điện lực Quảng Ninh đã có những hướng đi đúng đắn phù hợp với mục
tiêu mà công ty đã đề ra.Điều đó đã góp phần làm tăng doanh thu của Công ty.
- Về việc tổ chức sản xuất vận hành : Công ty đảm bảo cung cấp điện an
toàn cho các sự kiện kinh tế , chính trị -xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và
toàn thể người dân.Triển khai đúng chương trình quản lý kỹ thuật mà Tổng
công ty phê duyệt, duy trì tốt công tác quản lý và vận hành thiết bị. Chủ động
khắc phục và xử lý những khiếm khuyết của các thiết bị trên các tuyến đường dây
110kV và tại các Trạm 110kV. Xây dựng và củng cố các đường dây, các Trạm
biến áp kiểu mẫu theo đúng kế hoạch đã đăng ký.
- Trong công tác quản lý : Ban Giám đốc Điện lực Quảng Ninh đã luôn
sáng tạo , khai thác vận dụng sức mạnh trí tuệ của tập thể CBCNV.Trang thiết
bị luôn đổi mới, cải thiện điều kiện làm việc , sử dụng lao động hợp lý , có các
biện pháp làm tăng năng suất lao động như có chế độ khen thưởng đối với
những CBCNV có thành tích làm việc tốt và có nhiều đóng góp với công ty .
- Công ty thường xuyên tổ chức các khóa học ngắn hạn cho công nhân viên
về công tác kỹ thuật cũng như công tác quản lý để nhằm tiếp cận với công nghệ
mới.
- Công ty luôn phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm , bán
được nhiều sản phẩm , năm sau cao hơn năm trước 10% , phấn đấu tăng thu
nhập doanh nghiệp , tăng tốc độ và quy mô sản xuất , cải thiện đời sống cho
CBCNV của Công ty.
3.2 Những tồn tại cần giải quyết của Công ty.
Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc là đơn vị hạch toán độc lập , có tư cách
pháp nhân đầy đủ , là đơn vị chủ quản của 26 Công ty Điện lực trên địa bàn phía
Bắc nước ta.Công ty Điện lực Quảng Ninh là thành viên hạch toán phụ thuộc
với tư cách pháp nhân chưa đầy đủ. Với cơ cấu tổ chức phần nào còn bao cấp ,
Trương Thị Vân Anh – 08D00268


12
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
tập trung nhiệm vụ cho sản xuất chính ( kinh doanh bán điện) đã hạn chế ít
nhiều đến ý thức phấn đấu tiết kiệm chi phí , hạ giá thành , hạn chế quyền tự
chủ tài chính của Công ty , kết quả thu nhập của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự
điều tiết trong Tổng Công ty Điện lực MB.
3.3 Một số ý kiến đề xuất sau khi thực tập.
- Tiếp tục duy trì mạng lưới tiêu thụ hiện có, không ngừng xây dựng và phát
triển hệ thống kênh phân phối , các cửa hàng giới thiệu sản phẩm , các hệ thống
bán lẻ , các đại lý chi nhánh.
- Phấn đấu tăng sản lượng điện thương phẩm , điều chỉnh linh hoạt giá cả và
các chế độ chính sách.
- Đầu tư trang thiết bị , phương tiện phục vụ cho công tác quản lý , nghiên
cứu phát triển thị trường.
- Tăng thêm các giải pháp về marketing , quản lý và sử dụng hiệu quả vốn sản
xuất kinh doanh, giảm mức chi phí hành chính xuống mức thấp nhất có thể.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

13
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu chung của toàn nhân loại .Nhờ
hội nhập kinh tế mà Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng có thêm
nhiều cơ hội mới để đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Nhờ
quá trình hội nhập mà các doanh nghiệp có điều kiện trao đổi hàng hóa dịch vụ
với nước ngoài một các dễ dàng và nhanh chóng.Ngoài ra đó còn là cơ hội để
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài , tiếp nhận các công nghệ kỹ thuật hiện
đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế thế giới , rút ngắn khoảng thời gian
tụt hậu.Và Công ty Điện lực Quảng Ninh là một trong các doanh nghiệp đang

tiếp nhận có hiệu quả các cơ hội mà quá trình hội nhập kinh tế mang lại để tăng
lợi nhuận cho công việc sản xuất và kinh doanh điện.
Do trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bải báo cáo không
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót , em rất mong nhận được sự chỉ bảo , góp ý của
các thầy cô cũng như các cán bộ của phòng Tài chính – kế toán của Công ty
Điện lực Quảng Ninh.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thu Hương , các
thầy giáo , cô giáo trong khoa ngân hàng Trường Đại học Kinh Doanh và Công
Nghệ Hà Nội ,cùng Ban Giám đốc , các đơn vị và phòng Tài chính – kế toán
của Điện lực QN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt
nghiệp./.
Em xin trân thành cảm ơn!
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

14
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã và đang tiến hành đổi mới nền kinh
tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Để hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và thế giới , nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải
có những chuyển biến đáng kể.Trong đó việc sử dụng vốn và quản lý vốn một
cách có hiệu quả là một trong những tiêu chí được đặt lên hàng đầu của mỗi
doanh nghiệp.Việc sử dụng và quản lý tốt vốn lưu động sẽ là động lực thúc đẩy
doanh nghiệp không ngừng cải tiến , đổi mới và sử dụng tốt các nguồn lực. Vốn
giữ vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực Quảng Ninh , được sự
giúp đỡ tận tình chỉ bảo của các cô chú , anh chị tại Công ty Điện lực Quảng
Ninh , cùng với sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Vũ Thị Thu Hương đã giúp em
hoàn thành báo cáo này.Bài báo cáo thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết
luận , nội dung gồm 3 phần:

- Phần 1: Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện
lực Quảng Ninh.
- Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty Điện lực Quảng
Ninh.
- Phần 3: Một số ý kiến và đề xuất sau khi đi thực tập.
Trong thời gian thực tập, do kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên bài
báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

15
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

16
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Giáo trình Lý Thuyết Tiền Tệ Tài Chính – ĐHKD&CNHN.
• Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiêp – ĐHKD&CNHN.
• Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh – ĐHKD&CNHN.
• Tạp chí kinh tế , Thời báo kinh tế
• Báo cáo tài chính và các tài liệu khác của Công ty Điện lực Quảng Ninh.
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

17
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO
• Giáo viên chấm lần 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
Hà nội , ngày …tháng …năm2012
Giáo viên chấm lần 1
ThS.Vũ Thị Thu Hương
• Giáo viên chấm lần 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hà Nội , ngày …tháng …năm 2012
Giáo viên chấm lần 2
GS.,TS.Vũ Văn Hóa
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

18
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ :
VCĐ :
TSCĐ:
TSL :
CSH :
DN :
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Chủ sở hữu

Doanh nghiệp
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

19
Báo cáo thực tập Khoa Ngân Hàng
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH 1
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty 2
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI 8
CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH 8
2.1 Tình hình nguồn vốn của công ty 8
2.2 Tình hình tài sản của Công ty 8
2.3 Tình hình VCĐ của công ty 9
2.4 Tình hình VLĐ của Công ty 9
PHẦN 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT SAU KHI ĐI THỰC TẬP 12
3.1 Những kết quả đã đạt được của Công ty Điện lực Quảng Ninh 12
3.3 Một số ý kiến đề xuất sau khi thực tập 13
KẾT LUẬN 14
Trương Thị Vân Anh – 08D00268

20

×