MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để hội
nhập kinh tế và phát triển như được tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại, sử dụng các
máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến trong sản xuất, nguồn nhân lực được nâng cao
về nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý, thị trường đầu vào và đầu ra được mở
rộng trên toàn thế giới…Tuy nhiên, quá trình hội nhập WTO mang đến không ít
khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. Có thể kể đến các khó khăn như năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu, chất lượng và mẫu mã các sản phẩm
sản xuất chưa thực sự cạnh tranh trên thị trường, việc sử dụng các nguồn lực trong
sản xuất kinh doanh chưa thỏa đáng nên làm giảm khá nhiều hiểu quả kinh doanh,
nguồn nguyên liệu cung ứng chưa ổn định và hạn chế đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng và hiệu quả…Do vậy để đạt được những kết quả như mong đợi, khắc phục
những khó khăn thử thách, các doanh nghiệp phải có những chiến lược, sách lược
đúng đắn và hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh
của doanh nghiệp. Để có thể làm được điều đó thì các doanh ngiệp cần đánh giá
được hiệu quả kinh doanh, tìm hiểu được các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh để có những giải pháp hợp lý, kịp thời thông qua hoạt động phân tích
hiệu quả kinh doanh hàng năm.
Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát là công ty sản xuất và thương mại hàng
đầu tại Việt Nam với 20 năm hoạt động và phát triển. Là một công ty với ngành
nghề sản xuất kinh doanh đa dạng nổi lên với các thương hiệu về sản xuất công
nghiệp, kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư xây dựng hạ tầng với tiềm
lực tài chính rất mạnh nhưng Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới cũng gặp rất nhiều khó khăn và thử thách. Vì thế tình hình
hiệu quả kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề mà Công ty tham gia cũng như
hiệu quả kinh doanh chung của toàn Công ty là mối quan tâm rất lớn của không chỉ
ban lãnh đạo Công ty mà còn của rất nhiều nhà đầu tư, cổ đông. Tuy nhiên việc
1
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp chưa mang lại hiệu quả
như mong muốn, hệ thống chỉ tiêu phân tích không còn phù hợp với loại hình, quy
mô của doanh nghiệp, các phương pháp phân tích được sử dụng mới chỉ dừng lại ở
việc so sánh sự biến động của chỉ tiêu giữa các kỳ, hoạt động phân tích hiệu quả
kinh doanh chưa thực sự được chú trọng. Như vậy, vấn đề đặt ra đối với Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa Phát không chỉ dừng lại ở việc nắm vững các kiến thức về hiệu
quả kinh doanh mà còn phải tổ chức hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh gắn
liền với việc xây dựng cho Công ty mình một hệ thống chỉ tiêu và phương pháp
phân tích hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm ngành, quy mô, loại hình
doanh nghiệp và tình hình hiện tại của nền kinh tế.
Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tùy theo phương pháp tiếp cận, các nhà khoa học có những quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các quan điểm này
được các nhà khoa học nghiên cứu và trình bày trong các đề tài nghiên cứu khoa
học, luận văn thạc sỹ và các luận án tiến sĩ dưới các góc độ khác nhau.
Các vấn đề liên đến hiệu quả kinh doanh đã được các nhà khoa học nghiên
cứu từ rất lâu. Ngay trong thời kỳ kinh tế bao cấp từ những năm 80 của thế kỷ XX
đã có những nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh như cuốn “Những vấn đề cơ bản
về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệpˮ của tác giả Ngô Đình Giao, hay
cuốn “Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” của nhóm tác giả Nguyễn Sĩ
Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn. Các tác phẩm này đề cập đến hiệu quả kinh
tế và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp xã
hội chủ nghĩa. Tuy nhiên cả hai nghiên cứu này của các tác giả đều chỉ áp dụng
được trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch hóa tập trung. Việc hoàn thành kế hoạch đó là
hiệu quả, các vấn đề về lợi nhuận và giá trị kinh tế chưa được đề cập đến.
Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay thì các nghiên cứu về hiệu quả
kinh doanh của giai đoạn trước đã không còn chính xác. Vấn đề lợi nhuận và giá trị
kinh tế đạt được là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy các nghiên
cứu mới về hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong nền kinh tế mở cửa
2
đã được rất nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Có thể tổng kết các nghiên cứu của các
nhà khoa học thành ba hướng chính như sau :
Thứ nhất, phân tích kinh doanh được xem là nội dung quan trọng của phân
tích tài chính doanh nghiệp. Quan điểm này được đề cập đến trong khá nhiều các
giáo trình, tài liệu chuyên khảo, hay các luận án về phân tích tài chính doanh nghiệp
và phân tích hoạt động kinh doanh. Các giáo trình tiêu biểu được kể đến như giáo
trình “Phân tích báo cáo tài chính” (năm 2008) của ĐH Kinh tế quốc dân do
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc chủ biên; giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính”
(năm 2011) của ĐH Kinh tế quốc dân do PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang chủ biên;
giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” (năm 2008) của Học viện tài chính
do GS.TS Ngô Thế Chi và PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ chủ biên; hay giáo trình
“Phân tích báo cáo tài chínhˮ (năm 2010) của PGS.TS Nguyễn Văn Công. Về tài
liệu chuyên khảo có thể kể đến cuốn “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” (năm
2004) của tác giả Nguyễn Tấn Bình, hay “ Chuyên khảo về báo cáo tài chính và
lập, đọc, kiểm tra báo cáo tài chínhˮ (năm 2005) của PGS.TS Nguyễn Văn Công.
Bên cạnh các giáo trình và tài liệu chuyên khảo thì cũng có khá nhiều các luận án
cũng nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh dưới các góc độ khác nhau như trình bày
các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty phi tài chính của tác
giả Nguyễn Ngọc Cơ (“Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp
cổ phần phi tài chính ˮ - năm 1999) hay đề cập đến phương pháp phân tích hiệu quả
kinh doanh qua mô hình toán của tác giả Phạm Đình Phùng (“Vận dụng phương
pháp phân tích hệ thống và mô hình hóa trong phân tích hoạt động kinh tế” – năm
2000). Các nghiên cứu hướng này mới chỉ đề cập đến phân tích hiệu quả kinh doanh
như một phần nhỏ của phân tích tài chính doanh nghiệp với các chỉ tiêu chung của
tất cả các doanh nghiệp, chưa đi sâu nghiên cứu từng ngành cụ thể.
Thứ hai, các tác giả vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh chung để tiến hành phân tích, đánh giá một phần hay toàn bộ hiệu quả kinh
doanh một ngành, loại hình doanh nghiệp cụ thể. Hướng nghiên cứu này được rất
nhiều nhà khoa học lựa chọn khi thực hiện luận án tiến sĩ. Có thể kể đến đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong ngành công nghiệp dệt Việt Nam” (năm
1999) của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm hay đề tài “Những giải pháp chiến lược
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành may mặc Việt Nam” (năm
1999) của tác giả Phạm Thị Thu Phương.
3
Thứ ba, các tác giả tập trung nghiên cứu hoàn chỉnh về hoạt động phân tích
hiệu quả kinh doanh cho một ngành, lĩnh vực cụ thể trên tất cả các mặt tổ chức phân
tích, phương pháp phân tích, nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích để từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động này. Hướng nghiên cứu này thường được ít
tác giả lựa chọn hơn và thường được nghiên cứu chủ yếu trong các luận án tiến sĩ.
Có thể kể đến các đề tài như : của PGS.TS Phạm Thị Gái về phân tích hiệu quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp khai thác (lấy ví dụ trong công nghiệp than) trong đề tài
luận án “Hiệu quả kinh tế và phân tích hiệu quả kinh tế trong công nghiệp khai
thác” hay của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương trong đề tài “Phân tích hiệu quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam” (năm 2008).
Như vậy, có thể thấy mặc dù có đã có khá nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh
doanh nhưng các đề tài đều phổ biến ở góc độ nghiên cứu hiệu quả kinh doanh cho
một phần hay toàn bộ từng ngành dựa trên hệ thống chỉ tiêu chung. Tuy nhiên với
quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các công ty sản xuất
kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả
kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này nói chung và điển hình tại Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa Phát nói riêng.
Xuất phát từ những nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh, cũng như từ định
hướng của giáo viên hướng dẫn, tác giả đã thực hiện Luận văn thạc sỹ của mình với
đề tài:“Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát".
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
− Khái quát thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn Hòa Phát
− Qua thực trạng của công ty và các phân tích của tác giả luận văn sẽ đề xuất
quy trình phân tích, phương pháp phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả
kinh doanh phù hợp với Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát trong thời gian tới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4
− Phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở nền tảng để nghiên cứu.
− Luận văn sử dụng hai phương pháp để thu thập thông tin chính là :
• Nghiên cứu lý thuyết, kế thừa các nghiên cứu có liên quan trước đó : Tác giả
tiến hành nghiên cứu các tài liệu về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh như giáo trình, các sách về kinh tế, các công trình nghiên cứu luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sĩ. Bên cạnh đó tác giả sẽ nghiên cứu về các ngành nghề lĩnh vực
mà Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát tham gia sản xuất kinh doanh.
• Thu thập thông tin trực tiếp : Tác giả tiến hành thu thập trực tiếp số liệu liên
quan đến báo cáo tài chính và phân tích hiệu quả kinh doanh trong 2 năm gần nhất
từ Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
− Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp toán học, hệ thống hóa kết hợp
với lý luận cơ bản của khoa học chuyên nghành kế toán tài chính để nghiên cứu đề
tài.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về lý luận cùng thực trạng
và phương pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn Hòa Phát.
− Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất theo
chuẩn mực kế toán của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
1.6. Những đóng góp của đề tài
− Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quẩ kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
− Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
− Đề xuất quy trình phân tích, phương pháp phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân
tích hiệu quả kinh doanh phù hợp với Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
1.7. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
5
Các câu hỏi nghiên cứu cần đề cập trong luận văn có nội dung như sau:
1. Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh
được hiểu như thế nào?
2. Vai trò của tổ chức phân tích, phương pháp và hệ thống chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh như thế nào?
3. Đặc điểm trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh như thế
nào?
4. Cần xây dựng quy trình phân tích, phương pháp phân tích và hệ thống chỉ
tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh phù hợp với Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
như thế nào?
5. Thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn Hòa Phát hiện nay như thế nào?
6. Những điều kiện cần hoàn thiện trong hoạt động phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát?
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Từ hệ thống lý luận về hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động kinh
doanh cùng thực trạng phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty đề xuất được quy
trình phân tích, phương pháp phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh phù hợp với Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát nói riêng và các doanh
nghiêp hoạt động sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề nói chung.
1.9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu – Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu, kết luận và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 2 : Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
Chương 3 : Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
tập đoàn Hòa Phát
6
Chương 4 : Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện phân tích
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Hiệu quả kinh doanh, bản chất hiệu quả kinh doanh
2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một nội dung cấu thành hiệu quả của nền sản xuất,
hiệu có rất nhiều cách thức tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh doanh được các nhà
nghiên cứu đề cập trong các tài liệu về kinh tế học, phân tích kinh doanh, tài chính,
trong các đề tài luận văn, luận án về kinh tế…
Hiệu quả kinh doanh được các nhà kinh tế học nghiên cứu từ rất lâu bắt đầu
từ thế kỷ XVIII nhưng nó thực sự được tập trung nghiên cứu từ những năm 60 của
thế kỷ XX. Tuy còn khá nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm đưa ra những
đánh giá riêng về hiệu quả kinh doanh, có thể hệ thống các quan điểm theo một số
trường phái sau:
Thứ nhất, quan điểm sớm nhất được các nhà nghiên cứu đưa ra đó là sự
đồng nhất hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu phản ánh kết quả của qúa trình đầu
tư. Điển hình cho quan điểm này là nhà kinh tế học người Anh − Adam Smith và
nhà kinh tế học người Pháp − Ogiephric. Nội dung của quan điểm cho rằng hiệu quả
kinh doanh chính là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, đối với các doanh
nghiệp đó chính là doanh thu tiêu thụ hàng hóa còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân thì đó là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Theo quan
điểm này thì hiệu quả kinh doanh thực chất là đánh giá kết quả thu được từ hoạt
động kinh doanh mà không quan tâm đến giá trị đầu tư để đạt được kết quả đó là
bao nhiêu. Như vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm trên chưa chính
xác khi chưa có sự so sánh với chi phí bỏ ra.
Thứ hai, là quan điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh khẳ năng sử
dụng hữu hiệu nhất các nguồn lực của doanh nghiệp. Điển hình cho quan điểm này
được hai nhà kinh tế học Paul Samuelson và William D’Nordhau đề cập trong cuốn
sách “Kinh tế học” của mình. Theo quan điểm này thì để xác định hiệu quả kinh
8
doanh cần phải đánh giá sự tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh và việc này là đánh giá được. Tuy nhiên việc sử dụng như
thế nào là hữu hiệu nhất thì vẫn là chỉ tiêu mang tính chất trừu tượng chưa đánh giá
cụ thể việc sử dụng nguồn lực hữu hiệu nhất phải bằng bao nhiêu.
Thứ ba, là quan điểm phát triển song song với quan điểm trên cho rằng hiệu
quả kinh doanh là sự so sánh tương quan giữa kết quả đầu ra và các chi phí đã phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này được sự ủng hộ của nhiều
nhà nghiên cứu hơn quan điểm trên, có thể kể đến một số tác giả như Ngô Đình
Giao, Lưu Bích Hồ, Trần Văn Thao…Các tác giả theo trường phái này cho rằng
hiệu quả là quan hệ tỷ lệ hoặc hiệu số giữa kết quả với chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó hay bản chất của hiệu quả chính là trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên quan
điểm của các tác giả chưa đề đến mối liên hệ giữa chi phí với nguồn lực đầu vào của
chi phí đó. Ngoài ra trong quan điểm của tác giả Ngô Đình Giao còn cho rằng hiệu
quả kinh doanh cần được đánh giá cả qua hiệu quả của hoạt động quản lý. Mục tiêu
của bất kì doanh nghiệp nào đó là tối đa hóa lợi nhuận vì thế tổ chức và quản lý
hoạt động có vai trò rất quan trọng do đó khi đánh giá hiệu quả kinh doanh ần phải
quan tâm đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Hiệu quả của hoạt động quản lý cũng
được đánh giá qua tỷ lệ giữa kết quả có ích của hoạt động quản lý với khối lượng
các nguồn đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên việc hình thành, thực hiện
và đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý diễn ra trong một quá trình lâu dài và nó
cũng là kết quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
do đó việc xác định rất phức tạp.
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau của các nhà khoa học khi
nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên điểm chung trong các quan điểm về
hiệu quả kinh doanh đó là cho rằng mục đích cuối cùng của hiểu quả kinh doanh là
sự so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Hay hiệu
quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong sản xuất và thể hiện sự
vận dụng lý thuyết và thực tế của các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm khai thác tối
đa các yếu tố sản xuất để nâng cao lợi nhuận.
Do đó, có thể thống nhất quan điểm hiện tại về hiệu quả kinh doanh như
sau: hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao
nhất.
9
Qua quan điểm này chúng ta cũng có thế thấy được nâng cao hiệu quả kinh
doanh hay nâng cao trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp là một trong
những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy phân
tích hiệu quả kinh doanh là một nội cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng mặt khác nó còn là chỉ tiêu
đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra khi phân tích hiệu quả kinh
doanh các chỉ tiêu cần gắn với thời gian, không gian và môi trường của chỉ tiêu
nghiên cứu. Và hiệu quả kinh doanh còn đặt trong mới quan hệ với hiệu quả xã hội,
trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên.
2.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Qua quan điểm về hiệu quả kinh doanh đã nêu ở trên có thể nhận ra bản chất
của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu
vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu
của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra các
quyết định trong tương lai. Tuy nhiên độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu
phân tích hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian
phân tích.
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức kinh tế đều mong muốn đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt
động kinh doanh trong cơ chế thị trường thì yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách
vì nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh
doanh chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi
trường.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
− Sự so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào được tính theo công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên
vật liệu, máy móc…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (doanh thu,lợi
10
nhuận…) trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
− Hoặc so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra:
Hiệu quả kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng kết quả đầu ra (doanh thu,lợi nhuận…)
thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật liệu, máy
móc…), chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật hay thước
đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ
tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh các nhà nghiên cứu có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau tùy theo từng đối tượng nghiên cứu. Một số
phương pháp thường được sử dụng khi phân tích như: phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp mô hình Dupont,…
Sau đây luận văn sẽ lần lượt trình bày nội dung chính của các phương pháp
này.
2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong
phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng và phân tích kinh doanh nói chung. Khi so
sánh thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để biết được mức biến động
của các đối tượng đang nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo một số nội dung sau:
− Xác định gốc so sánh: là chỉ tiêu dùng làm căn cứ so sánh. Tùy theo mục
đích, đối tượng nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh. Thông thường khi sử dụng
phương pháp so sánh ta thường so sánh số thực hiện với số kế hoạch, số thực tế của
các thời kỳ với nhau, so sánh số thực hiện với các tiêu chuẩn, định mức được ban
hành, các thông số của thị trường…
11
− Về điều kiện so sánh: Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu so sánh
phải thống nhất về nội dung kinh tế, đơn vị tính, cách tính và các điều kiện môi
trường của chỉ tiêu so sánh.
− Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới hai dạng: so sánh giản đơn
(so sánh theo chiều ngang) và so sánh liên hệ (so sánh theo chiều dọc).
− Kết quả của việc so sánh thường thể hiện số tuyệt đối, số tương đối và số
trung bình.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán khi phân tích do
vậy nó được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên cần phải xem xét các đối tượng qua nhiều
kỳ liên tiếp để cho thấy rõ xu hướng phát triển của đối tượng cần phân tích. Nhược
điểm của phương pháp này đó là chưa xác định được nguyên nhân sự biến đối của
đối tượng nghiên cứu mà mới dừng lại ở việc xác định sự tăng, giảm của đối tượng
đó.
2.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Đây là phương pháp khá phổ biến được các
nhà nghiên cứu sử dụng để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng kinh tế.
Phương pháp này được tiến hành bằng cách giả định một nhân tố tác động
đến đối tượng phân tích còn các nhân tố còn lại không tác động. Điều này có nghĩa
khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố sẽ loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
còn lại.
Khi sử dụng phương pháp loại trừ cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
− Đối tượng phân tích có quan hệ với các nhân tố theo phương trình toán học ở
dạng tích hoặc thương.
− Trong phương trình quan hệ giữa các nhân tố và đối tượng nghiên cứu thì
các nhân tố ảnh hưởng được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng (quy mô) đến
nhân tố chất lượng (hiệu suất).
− Khi tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thì tiến hành lần
lượt các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp. Để xác định mức độ ảnh hưởng của một
12
nhân tố cụ thể thì thay thê nhân tố đó ở kỳ phân tích và nhân tố đó ở kỳ gốc, cố định
các nhân tố khác. Từ đó xác định được mức chênh lệch hay mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó tới chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp loại trừ được sử dụng dưới hai dạng: Phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp số chênh lệch.
− Phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng chủ yếu trong trường hợp các
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng đại số, do đó khi
xét ảnh hưởng của nhân tố này phải lần lượt thay thế các chỉ tiêu kỳ gốc bằng các
chỉ tiêu kỳ phân tích theo một trình tự nhất định theo yêu cầu trên, khi nhân tố chưa
thay đổi thì trị số vẫn giữ nguyên ở kỳ gốc.
Hạn chế của phương pháp này là khi nghiên cứu khi nghiên cứu sự thay đổi
của một nhân tố thì các nhân tố khác không thay đổi. Trong thực tế thì sự thay đổi
của một nhân tố có thể kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác.
− Phương pháp số chênh lệch: là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn. Phương pháp này được áp dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
phân tích được biểu diễn dưới dạng tích, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân
tố số lượng rồi đến nhân tố chất lượng.
Khi thực hiện phương pháp này, muốn phân tích ảnh hưởng của một nhân tố
ta lấy phần chênh lệch của nhân tố đó nhân với trị số các nhân tố khác, nhân tố chưa
thay đổi giữ nguyên trị số ở kỳ gốc, nhân tố đã thay đổi trị số chuyển sang kỳ phân
tích, cứ như thế cho tới hết
Ưu điểm của phương pháp loại trừ là việc sử dụng khá đơn giản, dễ hiểu, dễ
tính toán, chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu nghiên cứu.
Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn nhược điểm khi phân tích mức độ ảnh hưởng
của một nhân tố thì các nhân tố khác giả định không đổi nhưng trong thực tế có thể
các nhân tố khác cũng thay đổi. Đồng thời việc xác định nhân tố nào phản ánh về
mặt số lượng hay chất lượng là vấn đề không đơn giản.
2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Các chỉ tiêu tài chính đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ phận,
để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu trên, trong phân
13
tích hiệu quả kinh doanh còn sử dụng các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
liên hệ cân đối, liên hệ thuận và ngược chiều, liên hệ tương quan.
Liên hệ cân đối thường thể hiện bằng phương trình kinh doanh hoặc quan hệ
tương xứng giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau. Phương pháp này thường được sử
dụng trong các loại hình phân tích sau nhằm kiểm tra các kết quả thu được. Từ mối
liên hệ đó ta xác định ảnh hưởng của các nhân tố, biết được tính quy luật liên hệ
giữa các nhân tố. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích trước, phân tích
tác nghiệp để lập kế hoạch tài chính, làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Phương pháp liên hệ thuận và ngược chiều được sử dụng khi mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu nguyên nhân ở dạng thương số đối với các chỉ tiêu kết quả. Từ đó
ta xác định ảnh hưởng của các nhân tố thể hiện bằng số tương đối.
Phương pháp liên hệ tương quan. Trong phân tích hiệu quả kinh doanh nói
riêng và phân tích tài chính nói chung thì có nhiều chỉ tiêu kinh tế thể hiện mối
tương quan hàm số. Phân tích tương quan nhằm xác định mối liên hệ của các đại
lượng ngẫu nhiên, qua đó đánh giá mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ đó, đồng
thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp liên hệ cân đối có ưu điểm là có thể cho phép đánh giá sự biến
động đồng thời của các chỉ tiêu kinh tế có sự cân bằng về lượng. Nhưng nhược
điểm của phương pháp này là không thể chỉ ra nguyên nhân tác động đến sự biến
động của các chỉ tiêu.
2.2.4. Phương pháp mô hình Dupont
Phương pháp mô hình Dupont sử dụng trong phân tích tài chính nói chung và
phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng nhằm phân tích mối liên hệ giữa các nhân
tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ
giữa các nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ và xu hướng khác nhau.
Chẳng hạn vận dụng mô hình Dupont phân tích tỷ suất sinh lới của tài sản:
Mô hình Dupont có dạng sau:
14
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)
= = x
Từ mô hình trên ta thấy để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản
mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem xét
có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh
nghiệp và sự vận động của tài sản.
Ta có thể thấy số vòng quay của của tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất
tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Muốn làm cho tỉ suất sinh lời của tài sản càng
lớn cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu,
mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu tài sản. Doanh thu thuần và
tổng tài sản bình quân lại có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường là quan hệ
cùng chiều có nghĩa là tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản đó
là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều
với nhau, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng cũng làm lợi nhuận tăng. Để tăng quy
mô về doanh thu ngoài việc làm giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị
phần thì đồng thời phải tăng cường kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài
ra cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán góp phần
nâng cao tổng mức lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị doanh nghiệp, nó giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu
sắc, đầy đủ, toàn diện, và khách quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp chính xác nhằm
tăng cường công tác quản lý tại doanh nghiệp và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.5. Các phương pháp khác
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
=
Tỷ suất sinh lời của
doanh thu (ROS)
x
Số vòng quay của tài
sản (SOA)
15
Ngoài các phương pháp phân tích đã trình bày ở trên, phân tích hiệu quả kinh
doanh vẫn có thể sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp hồi quy,
phương pháp đại số, phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế…để phân tích
về đối tượng nghiên cứu của mình. Tùy thuộc vào mục đích và nguồn dữ liệu phân
tích mà chúng ta sử dụng phương pháp phân tích thích hợp để có hiệu quả cao nhất.
Có thể nhận thấy, việc sử dụng từng phương pháp riêng lẻ chưa thể đánh giá
được tất cả các nhân tố, các mặt ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mà nhà phân
tích thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích cùng một lúc để đạt kết
quả tốt nhất, để có thể đánh giá đầy đủ tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích.
2.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện, liên kết được các chỉ
tiêu cũng như các nhân tố ảnh hưởng, cần phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhiều
góc độ khác nhau, vì thế khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải xây dựng một
hệ thống các chỉ tiêu phù hợp.
Tài liệu phục vụ phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu là Báo cáo kết quả
kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó còn kết hợp các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế toán tài
chính và ké toán quản trị.
Phân tích hiệu quả kinh doanh được xem xét trên nhiều góc độ như phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng chi phí.
Tùy theo mục tiêu mà các nhà quản trị kinh doanh có thể phân tích chi tiết, đánh giá
khái quát sau đó tổng hợp đưa ra các nhận xét. Nội dung chính của phân tích hiệu
quả kinh doanh sẽ được trình bày dưới đây.
16
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn
diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong
mối quan hệ với sự biến động giá cả các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được
hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng
nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương
pháp phân tích thích hợp.
2.3.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua các chỉ tiêu:
− Tỷ suất sinh lời của tài sản:
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài chính mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
− Số vòng quay của tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng vận động của tài sản, số vòng quay của tài sản có
thể xác định bằng công thức:
Số vòng quay của tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp, chứng tỏ tài sẩn vận động châm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho doanh thu cuardoanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc
vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp.
− Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
17
Chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh
thu thuần =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng
doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp.
− Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chi tiêu này thường được
xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với lợi
nhuận sau thuế
=
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này
càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, hấp dẫn cổ đông đầu tư.
2.3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont:
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng
để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết
giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể
hiện các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu
thuần và lợi nhuận.
Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của
một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra các
quyết định nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
18
Mô hình Dupont được sử dụng cụ thể như sau:
Sức sinh lời
của tài sản
= = x
Sức sinh lời
của tài sản
=
Hệ số sinh lời của
doanh thu thuần
x
Số vòng quay của tài
sản bình quân
Ý nghĩa của mô hình Dupont:
− Bên phải triển khai số vòng quay của toàn bộ tài sản bình quân trong một kỳ
phân tích bằng doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn bộ tài sản bình quân. Số
vòng quay của tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản
càng nhanh, đây là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Chúng ta có thể thấy số
vòng quay của tài sản bình quân bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố:
Tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều.
Tài sản bình quân càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều.
Song tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với
nhau, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình
quân tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Do vậy, nếu doanh nghiệp muốn tăng
vòng quay của tài sản bình quân thì cần phân tích các nhân tố liên quan, phát hiện
các mặt tích cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay
của tài sản bình quân, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
− Bên trái triển khai sức sinh lời của doanh thu thuần trong một kỳ phân tích
bằng lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần. Để có thể tăng sức lời của doanh
thu thuần doanh nghiệp cần các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những
nhân tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi
biện phápđể nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính
Dupont đánh giá được đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện, đồng thời phát hiện ra
19
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài,
bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn…Trong các doanh nghiệp hầu như tài sản cố định thường
chiếm tỉ trọng cao trong tổng tài sản dài hạn, chúng được mua sắm, lắp đặt hay xây
dựng bằng tiền và được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu hay vay dài hạn. Nếu
doanh nghiệp làm ăn có lãi thì số vốn này sẽ được thu hồi sau các kỳ kinh doanh,
nhưng nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ bị mất dần vốn. Do vậy việc phân tích tài
sản dài hạn là nhu cầu cấp thiết để bảo toàn và phát triển vốn. Nói cách khác phân
tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm nhiều loại có vai trò và vị trí khác
nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy
mô, kết cấu và tính trạng kỹ thuật. Do vậy phân tích tình hình sử dụng tài sản dài
hạn với mục đích để đầu tư tài sản dài hạn hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
− Số vòng quay của tài sản dài hạn:
Số vòng quay của tài sản dài
hạn
=
Chỉ tiêu cho biết trong kỳ phân tích, tài sản dài hạn quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác
chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản
hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
− Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu:
Suất hao phí của tài sản
dài hạn so với doanh
thu
=
20
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn phù hợp.
Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp khi muốn
mức doanh thu như mong muốn.
− Sức sinh lời của tài sản dài hạn:
Sức sinh lời của tài
sản dài hạn
=
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 động giá trị tài sản dài hạn bình quan sử dụng thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn của doanh ghiệp là tốt, đó là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
− Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận:
Suất hao phí của tài sản
dài hạn so với lợi nhuận
=
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong
kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó
là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác
định nhu cầu vốn của doanh nghiệp khi muốn mức lợi nhuận như mong muốn.
2.3.1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong doanh
nghiếp nó bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, tài sản ngắn
hạn khác.
Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ giai đoạn cung cấp, dùng
tiền mua nguyên vật liệu dự trữ quá trình sản xuất sau đó tiến hành tổ chức sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp cần có
một lượng vốn nhất định để đầu tư vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Quản
lý chặt chẽ tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
21
phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
− Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Sức sinh lời của tài
sản ngắn hạn
=
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, khi doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài
sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
− Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của
tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt.
− Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản ngắn
hạn so với lợi nhuận sau thuế
=
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này là căn cứ để xác định dự toán về nhu cầu tài sản
ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
− Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu
22
Suất hao phí của tài sản
ngắn hạn so với doanh thu
=
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong
kỳ thì càn bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản
ngắn hạn cho phù hợp. chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao
Để phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn ta thường dùng các chỉ
tiêu sau:.
− Số vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
Số vòng luân chuyển của tài
sản ngắn hạn
=
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng.
Số vòng càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
− Thời gian 1 vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
Thời gian 1 vòng luân
chuyển của tài sản ngắn hạn
=
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu
ngày, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản ngắn hạn vận động nhanh góp
phần nâng cao doanh thu và lợi ích của doanh nghiệp.
− Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn:
Hệ số đảm nhiệm của tài
sản ngắn hạn
=
Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết muốn có 1 đồng luân chuyển thuần thì
cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Thông qua chỉ tiêu này các nhà quản trị kinh doanh
23