Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích thực trạng quản lý chất lượng tại công ty cổ phần Dệt 10 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.38 KB, 75 trang )

Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Mở đầu
&
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới.Việt
Nam khi bớc vào thời kỳ CNH, HĐH không thể bỏ qua yếu tố sản xuất và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của
sản xuất và đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu con ngời đối
với hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng cao. Vì
vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm ra cho mình lợi
thế cạnh tranh về chất lợng.
Công ty dệt 10/10 là một doanh nghiệp sản xuất chuyên môn hoá
và hớng tới xuất khẩu. Để sản phẩm của Công ty có thể chiếm lĩnh đợc thị
trờng trong và ngoài nớc,thì công ty phải hiểu đợc tầm quan trọng của
chất lợng để xây dựng cho mình một hệ thống chất lợng phù hợp.
Xuất phát từ ý nghĩa trên,cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng
Trọng Thanh em chọn đề tài Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại
công ty cổ phần dệt 10-10 nhằm góp phần tìm ra những quan điểm ph-
ơng hớng để sản phẩm của công ty công ty đợc đảm bảo và nâng cao hơn
chiếm đợc thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế
Nội dung đề tài bao gồm:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về chất lợng và quản lý chất
lợng theo ISO9000
ChơngII: Phân tích thực trạng quản lý chất lợng tại công ty cổ phần
dệt 10-10
Chơng III: Những giải pháp để xây dựng thành công thành công hệ
thống ISO9001 tại công ty cổ phần dệt 10-10
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

1
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Chơng I:


Những vấn đề lý luận chung về chất lợng
và quản lý chất lợng theo ISO9000
&
1. Khái quát về chất l ợng sản phẩm
1.1/. Khái niệm về chất lợng sản phẩm
Hiện nay theo tài liệu của các nớc trên thế giới có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về chất lợng sản phẩm.Mỗi quan niệm đều có những căn
cứ khoa học và thực tiễn khác nhau, và có những đóng góp nhất định thúc
đẩy khoa học quản lý chất lợng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét,quan niệm mỗi nớc trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội nhất định và nhằm những mục tiêu khác nhau ng-
ơì ta đa ra nhiều khái niệm về chất lợng sản phẩm khác nhau.Căn cứ vào
điểm tơng đồng giữa các quan niệm có thể khái quát hoá thành các nhóm
chủ yếu sau:
1.1.1/. Quan điểm chất lợng sản phẩm trên góc độ công nghệ
Theo quan điểm này ngời ta cho rằng chất lợng sản phẩm là tổng
hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo đợc hoặc so sánh đ-
ợc phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm,nó đáp ứng đợc
yêu cầu định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội
Cội nguồn của quan điểm này xuất phát từ quan điểm triết học
Maxit.Theo Maxit thì chất lợng sản phẩm là mức độ, là thớc đo biểu thị
giá trị sử dụng của nó.Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm nên tính hữu
ích của sản phẩm đó chính là chất lợng sản phẩm .
Dựa vào quan điểm này, các nhà kinh tế ở nớc XHCN trớc kia và
tất cả các nớc TBCN những năm 30 của thế kỷ 20 đã đa ra nhiều những
định nghĩa tơng tự. Các định nghĩa này xuất phát từ quan điểm của các
nhà sản xuất , theo quan điểm này chất lợng sản phẩm là những đặc tính
kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản
phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trớc cho nó trong điều kiện xác
định về kinh tế xã hội . Về mặt kỹ thuật, quan niệm đó phản ánh đúng bản

chất của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm đợc xem xét một cách biệt lập,
tách rời thị trờng làm cho chất lợng sản phải không thực sự gắn với nhu
cầu và sự thay đổi nhu cầu trên thị trờng với hiệu quả kinh tế và điêù kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

2
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Ưu điểm của quan niệm này là để đánh giá mức độ chất lợng sản
phẩm đạt đợc, nhờ đó xác định rõ ràng những đặc tính hoặc chỉ tiêu nào
cần phải hoàn thiện.
Nhợc điểm cơ bản là nhìn nhận chất lợng đơn thuần về mặt kỹ
thuật và ở dạng tơng đối tĩnh dẫn đến nguy cơ làm cho chất lợng không đ-
ợc cải tiến kịp thời, chất lợng sản phẩm không gắn chặt chẽ với nhu cầu
thị trờng làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm kém.
1.1.2/. Quan điểm chất lợng sản phẩm theo hớng khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng khi nhu cầu thị trờng đợc coi là xuất
phát điểm của mọi quá trình sản xuất kinh doanh thì định nghĩa trên
không còn phù hợp nữa. chất lợng sản phẩm phải đợc thừa nhận một cách
linh hoạt, gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của khách hàng trên thị trờng với
chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan niệm mới chất lợng sản
phẩm theo hớng khách hàng bắt đầu xuất hiện. Có rất nhiều tác giả theo
quan niệm này, tiêu biểu nhất là các chuyên gia nổi tiếng về chất lợng nh
Grosby, Deming, Juran và ishikawa Phần lớn các chuyên gia về chất l-
ợng trong nền kinh tế thị trờng đều coi chất lợng sản phẩm là sự phù hợp
với nhu cầu hay mục đích sử dụng của khách hàng. Các đặc điểm kinh tế
kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi chúng thoả mãn đợc các đòi
hỏi của khách hàng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở đánh
giá trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc. Theo quan niệm này chất lợng

sản phẩm không phải là cao nhất, tốt nhất mà là sự phù hợp với nhu cầu.
Điểm nổi bật của quan niệm này là chất lợng sản phẩm luôn gắn bó
chặt chẽ với nhu cầu và xu hớng vận động của thị trờng cần phải thờng
xuyên cải tiến, đổi mới kịp thời cho thích ứng với đòi hỏi của khách hàng.
Khách hàng chính là ngời xác định chất lợng, chứ không phải là do các
nhà quản lý hay nhà sản xuất xác định, nhà quản lý và sản xuất chỉ thực
hiện công việc sản xuất những sản phẩm có chất lợng nh khách hàng
mong muốn hoặc hơn thế nữa.
1.1.3/. Quan niệm chất lợng của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế.
Tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO trong tiêu chuẩn thuật
ngữ ISO 8402 đa ra khái niệm về chất lợng sản phẩm : "chất lợng là toàn
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

3
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khách hàng khả năng
thoả mãn nhu cầu đã công bố hay tiềm ẩn"
Thực chất định nghĩa này là sự kết hợp của hai quan điểm trên.
Chất lợng sản phẩm phản ánh sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách quan
của sản phẩm với cái chủ quan bên ngoài là sự phù hợp của khách hàng.
Định nghĩa này đợc nhiều doanh nghiệp chấp nhận và rất phổ biến do lợi
ích thực tế của nó đa lại .
1.1.4/. Quan niệm chất lợng mở rộng phù hợp với sự phát triển của
thị trờng .
Quan niệm chất lợng sản phẩm còn tiếp tục đợc phát triển, bổ sung,
mở rộng hơn nữa cho thích hợp với thị trờng hiện nay. Để đáp ứng với
nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lợng cho phù hợp với khả năng về kinh tế, xã hội, công nghệ vì vậy
chất lợng là sự kết hợp đặc tính của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng trong giới hạn về chi phí nhất định. Gắn liền với quan niệm

này là khái niệm chất lợng tối u chất lợng toàn phần. Điều này có nghĩa
là lợi ích thu đợc từ chất lợng sản phẩm sản xuất là phải nằm trong mối t-
ơng quan chặt chẽ với những chi phí lao động cần thiết.
Từ những quan niệm trên có thể rút ra những đặc trng cơ bản nhất
chất lợng sản phẩm :
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội công nghệ tổng
hợp luôn luôn thay đổi theo thời gian và không gian phụ thuộc chặt chẽ
vào môi trờng và điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bởi các tính chất, đặc điểm riêng biệt
nội tại của bản thân sản phẩm đó. Những đặc tính này phảm ánh tính
khách quan của sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc
rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất đợc
biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ, lý,hoá nhất định có thể đo lờng đánh giá đợc.
Vì vậy nói đến chất lợng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống chỉ
tiêu và tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định những quan điểm sai
lầm cho rằng chất lợng sản phẩm là cái không thể đo lờng đợc, đánh giá
đợc. Các chỉ tiêu chất lợng đó chính là các thông số kinh tế kỹ thuật và
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

4
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
các đặc tính riêng có của sản phẩm, phản ánh tính hữu ích của nó. Những
đặc tính này gồm:
- Tính năng tác dụng của sản phẩm.
- Các tính chất cơ, lý, hoá nh kích thớc, kết cấu, thành phần
cấu tạo.
- Các tiêu chuẩn thẩm mỹ của sản phẩm.
- Tuổi thọ
- Độ tin cậy
- Độ an toàn của sản phẩm.

- Chỉ tiêu về mức ô nhiễm môi trơng.
- Tính dễ sử dụng.
- Tính dễ vận chuyển, bảo quản.
- Dễ phân phối.
- Dễ sửa chữa.
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lợc
- Chi phí giá cả.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập tách rời mà có mối quan hệ
chặt chẽ. Vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau với những sản
phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những
chỉ tiêu quan trọng nhất là cho sản phẩm của mình mang sắc thái riêng
biệt với những sản phẩm đồng loại khác trên thị trờng. Ngoài ra, các chỉ
tiêu an toàn đối với ngời sử dụng với xã hội, môi trờng ngày càng quan
trọng và trở thành bắt buộc với từng doanh nghiệp, đặc biệt là với những
sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ con ngời.
Nói đến chất lợng là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn tới mức
độ nào về nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thộc rất lớn vào
chất lợng thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra đối với mỗi sản
phẩm. ở các nớc t bản qua phân tích thực tế chất lợng sản phẩm trong
nhiều năm ngời ta đi đến kết luận rằng chất lợng sản phẩm tốt hay xấu thì
75 % phụ thuộc vào các giải pháp thiết kế, 20 % phụ thuộc vào công tác
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

5
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5 % phụ thuộc vào kết quả nghiệm thu cuối
cùng.
Chất lợng sản phẩm phải thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng
trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về kinh tế kỹ thuật của mỗi n-
ớc, mỗi vùng. Trong kinh doanh không thể có chất lợng nh nhau cho tất

cả các vùng, mà cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phơng án
chất lợng cho phù hợp. chất lợng chính là sự phù hợp mọi mặt với yêu cầu
của khách hàng.
Chất lợng sản phẩm ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách quan
hay còn gọi là 2 loại chất lợng :
- Chất lợng trong tuân thủ thiết kế thể hiện ở mức độ chất lợng sản
phẩm đạt đợc so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có
những đặc tính kinh tế kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất l-
ợng càng cao đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu nh tỷ lệ phế phẩm, sản
phẩm hỏng phải loại bỏ, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế loại chất l-
ợng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan của sản phẩm do
đó liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh về chi phí.
- Chất lợng trong sự phù hợp hay còn gọi là chất lợng thiết kế, nó
phản ánh mức độ phù hợp của sản phẩm với nhu cầu của khách hàng.
Mức độ phù hợp cao, chất lợng càng cao. Loại chất lợng này phụ thuộc
vào mong muốn vào sự đánh giá chủ quan của ngời tiêu dùng. Vì vậy nó
tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.2/. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
1.2.11. Nhóm nhân tố bên ngoài.
a) Nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quản lý chất lợng, tạo lực hút, định
hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm, cơ cấu, tính chất, đặc
điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm. Chất lợng sản phẩm có thể đánh giá cao ở thị trờng này nhng
lại không cao ở thị trờng khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc,
thận trọng. Công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phân tích môi
trờng kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận thức của khách hàng, thói
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

6

Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hoá, lối sống, mục đích sử
dụng sản phẩm và khả năng thanh toán nhằm đa ra những sản phẩm
phù hợp nhất với từng đối tợng khách hàng.
b) Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ:
Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào
không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới bắt đầu từ
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất, chủng loại chất lợng sản
phẩm không ngừng thay đổi với tốc độ nhanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật
có tác động nh lực đẩy tạo khả năng to lớn đa chất lợng sản phẩm không
ngừng tăng lên. Nhờ khả năng to lớn vô tận của khoa học công nghệ sáng
chế những sản phẩm mới, tạo ra và đa vào sản xuất, công nghệ mới có các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn thay thế nguyên vật liệu tốt, rẻ hơn, hình
thành phơng pháp và phơng tiện quản lý rẻ tiền góp phần giảm chi phí
nâng cao chất lợng sản phẩm .
c) Cơ chế quản lý
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có
mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hởng mạnh mẽ của tình hình chính trị
xã hội và cơ chế chính sách quản lý kinh tế của mỗi nớc. Khả năng cải
tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt
chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nớc. Cơ chế quản lý vừa là môi trờng vừa
là điều kiện cần thiết tác động đến phơng hớng tốc độ cải tiến và nâng cao
chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Thông qua cơ chế và các
chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi kích thích
tính tự lập, tự chủ, sáng tạo, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không ngừng phát
huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lợng của các doanh nghiệp, hình
thành môi trờng thuận lợi cho huy động công nghệ mới tiếp thu ứng dụng
những phơng pháp quản lý chất lợng hiện tại, sự cạnh tranh lành mạnh,
công bằng, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp và lợi ích ngời tiêu dùng
cũng nh là lợi ích của cộng đồng xã hội.

1.2.2/. Nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp.
a) Lực lợng lao động trong doanh nghiệp.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

7
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Đây là nhân tố ảnh hởng tới chất lợng. Dù trình độ công nghệ hiện
đại đến đâu nhân tố con ngời vẫn đợc coi là yếu tố cơ bản nhất, tác động
tới chất lợng sản phẩm và các hoạt động dịch vụ. Trình độ chuyên môn,
tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỹ thuật, tinh thần hợp
tác phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt thông tin của
mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp tới chất lợng sản
phẩm . Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của các
doanh nghiệp. Đó cũng là con đờng quan trọng nhất nâng cao khả năng
cạnh tranh về chất lợng của mỗi quốc gia.
b) Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu
tố cơ bản có tác động mạnh mẽ đến chất lợng sản phẩm. Mức độ chất l-
ợng sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện
đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc
theo thời gian là việc của máy móc thiết bị công nghệ, đặc biệt là những
doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng
loạt. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp không thể tách rời công
nghệ trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lợng đủ khả năng cạnh tranh
trên thị trờng, đặc biệt là thị trờng thế giới, mỗi doanh nghiệp cần có
chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng đợc những thành tựu
khoa học công nghệ của thế giới đồng thời khai thác nguồn công nghệ
nhằm tạo sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý.
c) Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t của

doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành lên sản
phẩm. Những đặc tính của nguyên vật liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm vì vậy
chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Không thể có chất lợng sản phẩm cao từ nguyên vật liệu có chất lợng
kém. Chủng loại cơ cấu tính đồng bộ và chất lợng nguyên vật liệu ảnh h-
ởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Ngoài ra, chất lợng hoạt động của
doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập đơc hệ thống cung
ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài,
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

8
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
hiểu biết và tin tởng lẫn nhau giữa ngời sản xuất và ngời cung ứng đảm
bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng nơi cần
thiết.
d) Trình độ tổ chức, quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng nói riêng
là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải
tiến,hoàn thiện chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp.Các chuyên gia
quản lý chất lợng đồng tình cho rằng trong thực tế có tới 80% những vấn
đề về chất lợng là do quản lý gây ra.Vì vậy khi nói đến quản lý chất l-
ợng,ngày nay ngời ta thờng cho rằng trớc hết nó là chất lợng của quản
lý.Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản
lý,nhận thức hiểu biết về chất lợng và trình độ của cán bộ quản lý,khả
năng xác định chính xác mục tiêu chính sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức
thực hiện chơng trình kế hoạch chất lợng
1.3/. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng
1.3.1/. Hệ số phẩm cấp bình quân
Pi x Qi

K =
P
1
Qi
Pi : Giá trị sản phẩm loại i
Qi : Khối lợng sản phẩm i
P
1
:

Giá đơn vị sản phẩm loại1
K : Hệ sốphẩm cấp bình quân
Công thức này có u điểm là theo dõi tình hình biến động chất lợng
của nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm đợc chia làm
nhiều cấp chất lợng khác nhau
1.3.2/. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng
Số sản phẩm đạt chất lợng
Tỷlệ sản phẩm đạt chất lợng =
Tổng số sản phẩm đem kiểm tra
Chỉ tiêu này có u điểm là doanh nghiệp xác định đợc mức chất lợng
đồng đều qua các thời kì (chất lợng theo tiêu chuẩn đề ra )
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

9
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
1.3.3 Các chỉ tiêu sản phẩm sai hỏng:
Tỉ lệ sai hỏng tính theo thớc đo hiện vật:
Tỉ lệ sai hỏng=
Tỷ lệ sai hỏng tính theo thớc đo giá trị
Tỉ lệ sai hỏng=

2Quản lý chất l ợng
2.1./ Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của quản lý
chất lợng
Khoa học quản lý chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục
thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề
chất lợng và phản ánh sự thích ứng với điều kiện môi trờng kinh doanh
mới.Vào những năm đầu của thế kỉ 20, cha có khái niệm về quản lý chất
lợng mà chỉ có khái niệm về kiểm tra chất lợng.Toàn bộ hoạt động quản
lý chất lợng đợc bó hẹp trong lĩnh vực kiểm tra,kiểm soát sản phẩm trong
quá trình sản xuất của các phân xởng.Sự phát triển của thị trờng cùng với
việc sản xuất ngày càng nhiều hàng hoá,tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng tăng lên rất nhanh
Sang những năm 50 cung hàng hoá bắt đầu lớn hơn cầu thị tr-
ờng.Các doanh nghiệp phải bắt đầu quan tâm đến chất lợng sản phẩm
nhiều hơn, khaí niệm quản lý chất lợng bắt đầu xuất hiện. Phạm vi,nội
dung và chức năng quản lý chất lợng đợc mở rộng hơn nhng vẫn chủ yếu
tập trung vào giai đoạn sản xuất sản phẩm
Vào những năm 70 sự cạnh tranh tăng lên đột ngột đã buộc các
doanh nghiệp phải nhìn nhận và thay đổi quan niệm về quản lý chất l-
ợng.Để thoả mãn khách hàng các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
khâu sản xuất mà phải quan tâm tới chất lợng sản phẩm ngay cả khi sản
phẩm đã bán cho ngời tiêu dùng. Quản lý chất lợng đã mở rộng tới tất cả
mọi lĩnh vực từ sản xuất đến quản lý dịch vụ trong toàn bộ chu kì sống
của sản phẩm.Những thay đổi trong cách nhìn và phơng pháp quản lý
chất lợng trong hàng loạt các doanh nghiệp lớn trên thế giới đặc biệt là
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

10
Số l ợng sản phẩm hỏng
Tổng số l ợng sản phẩm

x 100%
x 100%
Chi phí cho sản xuất sản phẩm hỏng
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Nhật,Mỹ và các nớc Châu Âu phát triển,đã tạo ra một cuộc cách mạng về
chất lợng sản phẩm trên thế giới. Ngời ta đã biết đến quản lý chất lợng
theo phơng pháp hiện đại dới những cái tên quen thuộc đợc phổ biến rộng
rãi ở Nhật Bản nh quản lý chất lợng toàn công ty (CWQM),quản lý chất
lợng đồng bộ (TQM).Khái niệm quản lý bằng chính sách quản lý chiến l-
ợc chất lợng (SQM) đợc đề cập nhiều ở Mỹ và các nớc phát triển
khác.Đó là phơng pháp tiếp cận có hệ thống nhằm thiết lập và thực hiện
những mục tiêu chất lợng trong toàn công ty.
Trong bối cảnh hình thành và phát triển của quản lý chất lợng của
các nớc phát triển, đến năm 1973 Việt Nam có quyết định: QĐ/159-TTg
ban hành năm 1973 về quản lý chất lợng cùng với văn bản nay chúng ta
có 2 văn bản về tiêu chuẩn hoá là Nghị định 123 và QĐ/290 ban hành
năm 1974. Do vậy chúng ta đã hình thành và phát triển tiêu chuẩn hoá đo
lờng thanh tra, kiểm tra chất lợng. Đẩy mạnh đợc hoạt động thanh tra,
kiểm tra nhà nớc về chất lợng hình thành hoạt động mới ở Việt Nam nh
đăng ký chất lợng , chứng nhận chất lợng .
Đến sau những năm 1986. Quản lý chất lợng ở nớc ta mới có sự
thay đổi lớn do nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng gắn
liền với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp phải quan tâm tới chất lợng sản phẩm và chất lợng
sản phẩm luôn đợc đa lên hàng đầu.
Trong những năm này chúng ta có một số văn bản mới về quản lý
chất lợng nh: Chỉ thị 222/HĐBT ban hành năm 1988, pháp lệnh chất lợng
hàng hoá ban hành năm 1990 khắc phục đợc những hạn chế của chỉ thị
222/HĐBT.

2.2/. Các quan niệm về quản lý chất lợng .
Theo crosby : "quản lý chất lợng là một phơng tiện có tính chất hệ
thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể các thành phần của kế hoạch hành
động".
Theo chuyên gia ngời Nhật Kaoru isshikawa: "Quản lý chất lợng là
hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện sản xuất kinh tế
nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lợng thoả mãn yêu cầu của ng-
ời tiêu dùng"
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

11
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Theo juran : "Quản lý chất lợng là quá trình điều chỉnh thông qua
đó chúng ta đánh giá đo lờng chất lợng thực tế thực hiện đợc, so sánh nó
với các tiêu chuẩn và tiến hành các hoạt động điều chỉnh" .
Theo A.faygenbaun: Quản lý chất lợng là một hệ thống hoạt động
thống nhất có hiệu quả của các bộ phận khác nhau trong một tổ chức chiụ
trách nhiệm triển khai các tham số chất lợng, duy trì mức chất lợng đã đạt
đợc và nâng cao năng suất để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
một cách kinh tế nhất thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng.
Định nghĩa quản lý chất lợng theo tổ chức tiêu chuẩn quốc gia Mỹ
(ANSIZI 7971): Quản lý chất lợng là những kỹ thuật và hoạt động tác
nghiệp nhằm duy trì chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn đợc một
nhu cầu xác định, đồng thời sử dụng những kỹ thuật và hoạt động đó.
Theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản
(JISZ 8101): Quản lý chất lợng là một hệ thống các phơng pháp qua đó
chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đợc tạo ra một cách có hiệu quả thoả
mãn đợc những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Vì vậy quản lý chất lợng hiện
đại chấp nhận các kỹ thuật thống kê, mà đôi khi trong một số trờng hợp
đặc biệt đợc gọi là kiểm soát chất lợng bằng thống kê.

Theo định nghĩa của Uỷ ban giải thởng chất lợng DEMING (Mỹ):
Quản lý chất lợng là một hệ thống các hoạt động nhằm đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm và dịch vụ trong đó chất lợng đòi hoỉ bởi khách hàng về
sản phẩm và dịch vụ đợc sản xuất và phân phối một cách có hiệu quả.
Đảm bảo chất lợng đợc thực hiện không chỉ trong kiểm tra quá trình sản
xuất hoặc vận chuyển mà còn thực hiện thông qua những kiến thức chính
xác về chất lợng, yêu cầu của khách hàng sao cho sản phẩm mới có thể đ-
ợc hoạch định vào thiết kế phù hợp với chất lợng yêu cầu và đợc sản xuất
trong quá trình sản xuất phù hợp với chất lợng thiết kế. Tất nhiên trách
nhiệm về chất lợng đợc chấp nhận bao gồm tính tin cậy không chỉ đợc
thực hiện bởi những ngời có trách nhiệm về chất lợng sản phẩm mà còn là
trách nhiệm của tất cả các bộ phận trong công ty cũng nh trong quản lý.
Định nghĩa của tổ chức thế giới ISO: quản lý chất lợng là một tập
hợp những hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lợng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những ph-
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

12
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
ơng tiện nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng, cải
tiến chất lợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
Tóm lại qua các định nghĩa trên muốn hiểu đợc quản lý chất lợng
cần gì ta phải trả lời các câu hỏi: Quản lý chất lợng nhằm mục đích gì,
quản lý chất lợng thực hiện trong những giai đoạn nào của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ chức năng của quản lý chất
lợng, quản lý chất lợng bằng những biện pháp, phơng tiện nào.
Quản lý chất lợng là một khái niệm phức tạp phản ánh hệ thống
các hoạt động tập hợp về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Khi mà toàn bộ các
yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ, tổ chức đợc xem xét đầy đủ trong mối
quan hệ thống nhất ràng buộc với nhau trong quản lý chất lợng thì vấn đề

chất lợng sản phẩm sẽ đợc đảm bảo .
2.3. / Một số hệ thống quản lý chất lợng
Khái niệm:Hệ thống chất lợng là một tổ hợp các cơ cấu tổ
chức,trách nhiệm, thủ tục, phơng pháp và nguồn lực cần thiết cho việc
thực hiện quản lý chất lợng
2.3.1/. Hệ thống chất lợng toàn diện(TQM)
Định nghĩa TQM theo Feigenbaun:TQM là một hệ thống hũ hiệu
nhằm hội nhập những nỗ lực về phát triển chất lợng,duy trì chất lợng,và
cải tiến chất lợng của nhiều tổ nhóm trong một tổ chức để có thể tiếp
thu,áp dụng khoa học kĩ thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm thoả
mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất
Theo ISO8402:1994:TQM là cách quản trị một tổ chức tập trung
vào chất lợng,dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên, nhằm đạt tới
sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích
cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội
Đặc điểm của TQM:
- Chất lợng là số một, chất lợng là nhận thức của khách hàng,khách
hàng là ngời đánh giá và xác định chất lợng.Nên trong khâu quản lý đợc
tăng cờng công tác điều tra,nghiên cứu ,nắm bắt nhu cầu của khách
hàng ,đánh giá đợc nhận thức của khách hàng về chất lợng của sản phẩm
dịch vụ,của đối thủ cạnh tranh.Từ đó xác định đợc nhu cầu của khách
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

13
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
hàng ,vì lợi ích của khách hàng,coi khách hàng là một bộ phận là ngời
cộng sự trong quản lý chất lợng của doanh nghiệp
- Lấy con ngời làm trung tâm là nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết
định trong quản lý chất lợng.Trang bị nhận thức và kiến thức cơ bản về
quản lý chất lợng trang bị phơng tiện đánh giá,đo lờng kiểm soát chất l-

ợng,giáo dục khuyến khích tinh thần trách nhiệm,ý thức lòng nhiệt tình
của con ngời hớng mọi ngời biết đợc mục tiêu chất lợng là gì.
- Quản lý chất lợng lấy phòng ngừa làm chính, lấy phơng châm
làm đúng ngay từ đầu, tập trung vào quản lý hệ thống, quá trình nhằm tìm
kiếm phát hiện nguyên nhân để xoá bỏ chúng phòng ngừa sự tái diễn.
- Quản lý chất lợng toàn diện tập trung vào quản lý chức năng
chéo, tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận, các phòng ban, chức
năng cho việc thực hiện mục tiêu chính sách chất lợng của doanh nghiệp.
- Quản lý chất lợng toàn diện tập trung vào xây dựng và tổ chức
hoạt động của các nhóm tự quản về chất lợng, nhóm chất lợng này đợc
hình thành một cách tự nguyện.
- Quản lý chất lợng toàn diện phải xây dựng mối quan hệ lâu dài
đối với nhà cung ứng, coi nhà cung ứng là một bộ phận của quản lý
chất lợng.
3.3.2/. Hệ thống ISO 9000.
ISO 9000 là một tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hoá
(ISO) ban hành nhằm nêu ra các chuẩn mực cho hệ thống chất lợng và có
thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đặc điểm của ISO 9000:
- Chất lợng sản phẩm do chất lợng quản trị quyết định.
- Phơng châm chiến lợc của ISO 9000 là làm đúng ngay từ đầu, lấy
phòng ngừa làm phơng châm chính.
- ISO 9000 khuyên các doanh nghiệp nên tấn công vào chi phí ẩn
hoặc chi phí thiệt hại về chất lợng.
- ISO 9000 tạo cho hệ thống mua bán tin cậy trong ngoại thơng thế
giới. Các cơ quan chất lợng có uy tín trên thế giới sẽ đánh giá và cấp giấy
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

14
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10

chứng nhận phù hợp với ISO 9000 cho các doanh nghiệp, là giấy chứng
minh vợt qua hàng rào kỹ thuật thơng mại.
- ISO 9000 thiết lập hệ thống quản trị chất lợng quản lý nhằm tạo
ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lợng để thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng.
- ISO 9000 nêu ra những hớng để xây dựng hệ thống chất lợng có
hiệu quả chứ không áp đặt một hệ thống chất lợng chuẩn với từng doanh
nghiệp.Hệ thống chất lợng của mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tầm nhìn
văn hoá, cách quản trị, cách thực hiện, ngành công nghiệp, loại sản phẩm,
hay dịch vụ phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể .
3. ISO 9000 hệ thống đảm bảo cho chất l ợng cho doanh nghiệp.
3.1/. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn Iso 9000.
ISO: là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá có tên đầy đủ là The
international organization for standardization đợc hình thành và hoạt
động từ 23/2/1947. Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển của vấn đề
tiêu chuẩn hoá và những hoạt động có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ quốc tế và sự hợp tác phát triển
trong các lĩnh vực trí tuệ, khoa học kỹ thuật và mọi hoạt động kinh tế
khác.
Trong lĩnh vực kinh tế ISO có rất nhiều văn bản hớng dẫn qui định
về những hệ thống quản lý hữu hiệu cho các tổ chức kinh tế. Các quốc gia
thành viên của ISO cần phải tuân thủ các điều lệ của ISO trong việc áp
dụng các tiêu chuẩn, những quy định về việc chứng nhận hệ thống bảo
chất lợng về chứng nhận, công nhận lẫn nhau trong các chính sách mua
bán, trao đổi thơng mại để đảm bảo quyền lợi của hai bên và ngời tiêu
dùng, tạo ra hệ thống bạn hàng tin cậy. Mọi tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đều muốn sản phẩm của mình thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Cuộc cạnh tranh ở quy mô toàn cầu đã khiến chất lợng
ngày càng trở thành yếu tố then chốt. Để duy trì việc chất lợng với hiệu
quả kinh tế cao. Doanh nghiệp phải triển khai hệ thống chất lợng và áp

dụng một cách có hiệu quả. Tiêu chuẩn ISO 9000 là một chuẩn mực cho
hệ thống chất lợng đã đợc các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia trên thế giới
chấp nhận và đợc hình thành nh sau:
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

15
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Năm 1955 hiệp ớc Bắc đại Tây dơng (NATO) đã đa các tiêu chuẩn
về đảm bảo chất lợng tàu Apollo của NASA máy bay concorde của Anh,
Mỹ vợt Đại Tây dơng của nữ Hoàng Elizabeth.
Năm 1969 tiêu chuẩn quốc phòng Anh, Mỹ thừa nhận lẫn nhau về
các hệ thống đảm bảo chất lợng của những ngời thầu phụ thuộc các thành
viên cua NATO.
Năm 1972 các tiêu chuẩn quốc phòng Anh quan tâm đến hệ thống
quản lý chất lợng của các nhà thầu phụ. Viện tiêu chuẩn Anh đã ban hành
tiêu chuẩn OS-4891 hớng dẫn đảm bảo chất lợng.
Năm 1979 Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS-5750 đó là
tiêu chuẩn tiền thân của ISO 9000.
Đến đầu năm 1987 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức tiêu chuẩn
hoá (ISO) ban hành nhằm mục đích đa ra một mô hình đợc chấp nhận ở
mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lợng và có thể áp dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Năm 1994 ISO rà soát lại và chỉnh lý lại ISO 9000 bổ sung thêm
một số tiêu chuẩn mới. Bộ ISO hiện nay gồm 23 tiêu chuẩn khác nhau.
Khái niệm ISO 9000: Là tập hợp các tiêu chuẩn hoá định hớng
những thành tựu và kinh nghiệm quản lý chất lợng của nhiều nớc để giúp
cho việc quản lý chất lợng của các doanh nghiệp một cách có hiệu quả
hơn.
3.2/. Kết cấu nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
ISO 9001-1994 mô hình để đảm bảo chất lợng trong thiết kế, triển

khai, sản xuất lắp đặt và dịch vụ: Các yêu cầu của hệ thống chất lợng để
xử dụng khi công ty đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu quy định trong
quá trình thiết kế, triển khai, lắp đặt và dịch vụ sau khi bán. Tiêu chuẩn
giới thiệu một mô hình đảm bảo chất lợng để công ty biểu thị năng lực
của mình và căn cứ cho việc đánh giá của bên ngoài.
ISO 9002-1994 Mô hình đảm bảo chất lợng trong sản xuất, lắp đặt
và dịch vụ:Các yêu cầu của hệ thống chất lợng để sử dụng khi công ty
đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu qui định trong quá trình sản xuất,lắp
đặt và dịch vụ sau khi bán.Tiêu chuẩn giới thiệu một mô hình đảm bảo
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

16
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
chất lợng để công ty biểu thị năng lực của mình và là căn cứ cho việc
đánh gía của bên ngoài
ISO9003-1994 Mô hình để đảm bảo chất lợng trong kiểm tra và thử
nghiệm cuối cùng: Các yêu cầu của hệ thống chất lợng và để sử dụng khi
công ty muốn biểu thị năng lực của mình trong việc phát hiện và việc
kiểm soát xử lý mọi sự không phù hợp đợc phát hiện trong quá trình kiểm
tra và thử nghiệm cuối cùng
ISO9000-1:1994 Hớng dẫn lựa chọn và sử dụng cung cấp các hớng
dẫn để lựa chọn và sử dụng bộ tiêu chuẩn ISO9000.Giải thích các khái
niệm cơ bản liên quan đến chất lợng, nội dung cơ bản và mối liên quan
giữa các tiêu chuẩn để áp dụng có hiệu quả bộ tiêu chuẩn này.Có thể ví
đây là tấm bản đồ về Thành phố ISO9000
ISO9000-2:1997Hớng dẫn chung việc áp dụng các tiêu chuẩn
ISO9001,ISO9002,ISO9003: Cung cấp các hớng dẫn để sử dụng có thể
hiểu chính xác các yêu cầu của các tiêu chuẩn ISO9001,ISO9002,
ISO9003 đồng thời lu ý đến các vấn đề khi áp dụng các yêu cầu này .Đây
là một tài liệu hớng dẫn hết sức cần thiết với những ai lần đầu làm quen

với bộ tiêu chuẩn ISO9000
ISO9000-3:1994 Hớng dẫn áp dụng tiêu chuẩn ISO9001 trong việc
phát triển,cung cấp và duy trì phần mềm:cung cấp các hớng dẫn cho các
công ty phát triển, cung cấp bảo trì cho khách hàng trong việc áp dụng
tiêu chuẩn ISO9001 cho các đối tợng là sản phẩm mềm hay các sản phẩm
có yếu tố phần mềm.Quá trình phát triển,cung cấp và bảo trì phần mềm
có đặc điểm là các giai đoạn sản xuất không có phân biệt rõ ràng
ISO9000-4:1993 Hớng dẫn quản lý chơng trình về độ tin cậy:Hớng
dẫn cho các công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ cần có sự đảm bảo về độ
tin cậy nh trong lĩnh vực điện,viễn thông,tin học.Độ tin cậy của sản phẩm
trong việc cung cấp các dịch vụ loại này là một yếu tố quan trọng trong
chất lợng dịch vụ
ISO9004:1994Hớng dẫn: cung cấp các hớng dẫn về quản lý chất l-
ợng và hệ thống chất lợng để sử dụng cho các công ty muốn xây dựng và
áp dụng một hệ thống chất lợng có tính toàn diện và có hiệu quả nhằm
đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng và nhu cầu quản lý nội bộ
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

17
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
ISO9004-2:1994 Hớng dẫn cho dịch vụ:cung cấp các hớng dẫn cho
việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lợng cho các công ty cung ứng
dịch vụ hay sản phẩm của họ có bao gồm các yếu tố dịch vụ.ISO9004-1
đối với các sản phẩm trong lĩnh vực dịch vụ
ISO 9004 - 3: 1993 hớng dẫn cho vật liệu qua chế biến: Cung cấp
các hớng dẫn cho việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lợng đối với
các công ty có thành phẩm hay bán thành phẩm ở dạng vật liệu qua chế
biến, bao gồm cả thể rắn, lỏng, khí hay tổ hợp các dạng đó. Các sản phẩm
này thờng đợc giao nhận dới dạng rời chứa trong các bao bì, công te nơ,
đờng ống.

ISO 9004-4: 1993: Hớng dẫn cải tiến chất lợng: cung cấp các hớng
dẫn về việc cải tiến liên tục chất lợng trong Công ty. Mô tả các công cụ,
kỹ thuật phục vụ cho phơng pháp luận cải tiến chất lợng dựa trên thu thập
và phân tích số liệu.
ISO 10005: 1995 hớng dẫn về kế hoạch chất lợng, cung cấp các h-
ớng dẫn về lập kế hoạch chất lợng, biện pháp để nối các yếu tố của hệ
thống chất lợng với các yêu cầu của một sản phẩm, hợp đồng hay dự án
cụ thể.
ISO 100006: 1997 hớng dẫn quản lý dự án: cung cấp các hớng dẫn
cho quản lý dự án
ISO 10007: 1995 hớng dẫn quản lý cấu hình: cung cấp các hớng
dẫn cho việc sử dụng quản lý cấu hình trong công nghiệp và mối quan hệ
tơng giao của chúng với các hệ thống và thủ tục quản lý khác.
ISO 10012-1: 1992 hệ thống khẳng định đo lờng đối với thiết bị đo:
quy định các yêu cầu đảm bảo chất lợng để Công ty đảm bảo rằng các
phép đo đã đợc tiến hành với độ chuẩn xác mong muốn. Tài liệu cũng h-
ớng dẫn cách thực hiện và mô tả các đặc trng chủ yếu của một hệ thống
khẳng định thiết bị đo.
ISO 10012-2: 1997 hệ thống kiểm soát quá trình đo: hớng dẫn cách
thức kiểm soát quá trình đo để đem lại kết quả chính xác mong muốn.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

18
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
ISO10013:1995 hớng dẫn xây dựng sổ tay chất lợng: hớng dẫn việc
xây dựng kiểm soát sổ tay chất lợng và các thủ tục của hệ thống chất lợng
theo bộ ISO 9000.
ISO 8402: 1994 quản lý chất lợng và đảm bảo chất lợng; tiêu chuẩn
này định nghĩa các khái niệm cơ bản bao gồm các thuật ngữ chung, các
thuật ngữ liên quan đến hệ thống chất lợng, các thuật ngữ về kỹ thuật

quản lý chất lợng.
ISO 10011-1 1990 đánh giá: cung cấp các hớng dẫn để tổ chức
đánh giá hệ thống chất lợng bao gồm đánh giá hệ thống văn bản và việc
áp dụng chúng trong Công ty.
ISO 10011-2 : 1991 chuẩn mực đối với thanh tra đánh gia: cung cấp
các chuẩn mực về trình độ, kinh nghiệm đòi hỏi đối với chuyên gia
đánh giá hệ thống chất lợng, phù hợp với các yêu cầu đề ra trong
ISO 100011-1 .
ISO10011-3: 1991 quản lý các chơng trình đánh giá: cung cấp các
hớng dẫn để quản lý chơng trình đánh giá hệ thống chất lợng, đợc sử
dụng để lập và duy trì chức năng của chơng trình đánh giá khi tiến hành
đánh giá theo yêu cầu đề ra trong các tiêu chuẩn ISO10011-1 và
ISO10011-2 .
3.3/. Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000.
1. Trách nhiệm của lãnh đạo.
Công bố chính sách chất lợng: trình bày và truyền đạt mục tiêu
chất lợng tới khách hàng, phản ánh mong đợi của khách hàng, đợc mọi
thành viên thông hiểu và thực hiện.
Xác định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của những ngời
làm việc có ảnh hởng tới chất lợng.
Nhận biết, lập kế hoạch và cung cấp các nguồn lực cần thiết.
Cử đại diện lãnh đạo về chất lợng để hệ thống chất lợng đợc duy trì
và cải tiến.
Xem xét định kỳ hệ thống chất lợng để đảm bảo có hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

19
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
2. Hệ thống chất lợng.

Sổ tay chất lợng: lu lại những kiến thức tổng hợp về hoạt động của
tổ chức, công bố chính sách chất lợng, giải thích hớng dẫn cách thức tổ
chức chính sách chất lợng.
3. Xem xét hợp đồng.
Công ty phải đảm bảo hiểu các yêu cầu của khách hàng và khả
năng đáp ứng của Công ty.Cụ thể là phải xem xét bản dự thầu, hợp đồng
hay đơn đặt hàng trớc khi chấp thuận sửa đổi hợp đồng, bên cung ứng
phải xác định cách thức sửa đổi hợp đồng và chuyển chính xác cho các bộ
phận có liên quan trong tổ chức của bên cung ứng phải duy trì hồ sơ xem
xét hợp đồng để chứng tỏ rằng việc xem xét đã đợc thực hiện.
4. Kiểm soát thiết kế.
Mục đích của kiểm soát thiết kế là để các kết quả thiết kế trong
từng giai đoạn và cuối cùng đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng, phù
hợp năng lực của Công ty.
Kiểm soát thiết kế bao gồm:
Lập kế hoạch thiết kế và triển khai các hoạt động thiết kế việc triển
khai phải phân cho ngời có trình độ, có nguồn lực thích hợp. Kế hoạch
phải đợc bổ sung khi triển khai thiết kế.
Sự tơng giao về kỹ thuật: Phải xác định rõ những nơi tơng giao về
tổ chức và kỹ thuật giữa các nhóm khác nhau, đợc đa vào quá trình thiết
kế. Thông tin cần thiết đợc lập thành văn bản, phổ biến thờng xuyên xem
xét lại.
Dữ liệu thiết kế: Các yêu cầu về dữ liệu thiết kế liên quan đến sản
phẩm phải đợc xác định rõ, lập thành văn bản và bên cung ứng phải xem
xét tính thích hợp khi lựa chọn chúng.
Kết quả thiết kế: Đảm bảo mọi bản vẽ, quy định kỹ thuật, chỉ dẫn
của thiết kế qua bộ phận thiết kế tạo ra, đáp ứng đợc yêu cầu của
thiết kế.
Xem xét thiết kế: Sau các giai đoạn thích hợp trong quá trình thiết
kế phải lập kế hoạch và tiến hành xem xét chính thức bằng văn bản các

Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

20
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
kết quả thiết kế. Thành phần mỗi cuộc xem xét phải gồm đại diện các bộ
phận có liên quan đến giai đoạn thiết kế.
Xác nhận thiết kế phải tính toán kiểm chứng, so sánh bản thiết kế
mới với bản thiết kế tơng tự đã phê duyệt, thử nghiệm, chứng minh.
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế: Phải tiến hành xác nhận giá
trị sử dụng của bản thiết kế để đảm bảo sản phẩm phù hợp với nhu cầu
ngời sử dụng hay các yêu cầu đã xác định. Việc xác nhận giá trị sử dụng
đợc tiến hành cho những thành phẩm nhng cũng có thể ở giai đoạn sớm
hơn trớc khi hoàn thành sản phẩm hoặc có thể xác nhận giá trị sử dụng
nhiều lần, nếu có nhiều dự kiến khác nhau tuỳ theo mức độ.
Thay đổi thiết kế khi bỏ sót hoặc sai lỗi, sau khi thiết kế nhận thấy
sự khó khăn trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ, cải tiến chức năng hoặc
công dụng sản phẩm, khách hàng hoặc nhà thầu yêu cầu.
5. Kiểm soát tài liệu và dữ liệu.
Phê duyệt và ban hành tài liệu: Tài liệu và dữ liệu phải đợc ngời có
thẩm quyền xem xét và phê duyệt tính thích hợp trớc khi ban hành
Thay đổi tài liệu và dữ liệu: Đảm bảo mọi thay đổi tài liệu, những
ngời có đủ thẩm quyền tiến hành kiểm soát một cách có hiểu biết.
6. Mua sản phẩm.
Bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để đảm
bảo sản phẩm mua vào phù hợp với yêu cầu quy định.
Đánh giá lựa chọn ngời cung ứng dựa trên cơ sở khả năng của họ
trong việc thoả mãn các yêu cầu của hợp đồng phụ, mọi yêu cầu về đảm
bảo chất lợng, xác định loại và mức độ kiểm soát của bên cung ứng đối
với thầu phụ.
Dữ liệu mua: Mô tả rõ ràng sản phẩm đặt mua kiểu loại, cấp chủng

loại, điều kiện kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, bản vẽ số hiệu năm ban hành
của tiêu chuẩn về hệ thống chất lợng đợc áp dụng.
Xác nhận sản phẩm mua: Cho phép khách hàng kiểm tra hàng hoá
có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật trớc khi chuyển hàng đến.
7. Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

21
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để kiểm
soát việc kiểm tra xác nhận, bảo quản và bảo dỡng sản phẩm do khách
hàng cung cấp để gộp vào sản phẩm đợc cung cấp hay dùng cho các hoạt
động có liên quan. Phải lập hồ sơ và báo cáo cho khách hàng bất kỳ sản
phẩm nào mất mát, h hỏng hoặc không phù hợp với mục đích sử dụng.
8. Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm.
Bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục để nhận biết sản phẩm
bằng các biện pháp thích hợp từ lúc nhận qua tất cả các giai đoạn sản
xuất, phân phối và lắp đặt.
Nếu việc xác định nguồn gốc sản phẩm là một yêu cầu quy định thì
bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để nhận biết
thống nhất sản phẩm đơn chiếc hoặc lô sản phẩm.
9. Kiểm soát quá trình.
Đây là yêu cầu cơ bản của hoạt động kiểm soát chất lợng trong hệ
thống quản lý chất lợng. Nội dung của kiểm soát bao gồm:
- Lớp kế hoạch sản xuất, lắp đặt dịch vụ .
- Phơng pháp sản xuất, lắp đặt dịch vụ.
- Sử dụng thiết bị phù hợp với môi trờng.
- Phê duyệt các quy trình và thiết bị.
- Giám sát các quá trình và thiết bị.
- Quy định các tiêu chuẩn tay nghề.

- Quy trình bảo dỡng thiết bị.
- Duy trì hồ sơ thiết bị và nhân lực.
- Cách thức kiểm soát quá trình, đặc biệt là các quá trình mà những
sai sót chỉ có thể nhận biết đợc khi đã đa sản phẩm vào sử dụng.
10. Kiểm tra và thử nghiệm.
Mục đích: Xác nhận mọi yêu cầu đối với sản phẩm, từ nguyên vật
liệu, bán thành phẩm đến thành phẩm đều đợc đáp ứng.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

22
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Kiểm tra và thử nghiệm đầu vào : Nhằm tránh chi phí gia tăng do
nguyên vật liệu và sản phẩm mua vào kém chất lợng.
Kiểm tra và thử nghiệm trong quá trình nhằm phát hiện sự không
phù hợp tại thời điểm sớm nhất, tránh lãng phí trong giai đoạn sau và tăng
hiệu quả cho toàn bộ quá trình. Nếu sớm phát hiện có sự không phù hợp,
có thể sửa chữa sản phẩm và điều chỉnh lại quá trình.
Kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng phải theo kế hoạch chất lợng tất
cả các công việc kiểm tra và thử nghiệm đề ra và phải tiến hành, kể cả
việc kiểm tra và thử nghiệm khi nhận và kiểm tra thử nghiệm trong quá
trình và các dữ liệu phải thoả mãn các yêu cầu qui định.
Hồ sơ kiểm tra và thử nghiệm: Hồ sơ phải ghi rõ sản phẩm đạt hay
không đạt khi kiểm tra hay thử nghiệm theo các quy tắc nghiệm thu đã
xác định.
11. Kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lờng và thử nghiệm.
Mục đích là đảm bảo cho Công ty sử dụng đúng thiết bị vào công
việc kiểm tra, thử nghiệm và cho kết quả đáng tin cậy. Để đạt đợc điều
này cần phải.
Nhận biết các phép đo cần tiến hành và độ chính xác yêu cầu.
Lựa chọn các thiết bị thích hợp có độ chính xác cần thiết.

Định kỳ hiệu chuẩn các thiết bị theo các chuẩn nối tới chuẩn quốc
gia hay quốc tế.
Chỉ rõ trạng thái hiệu chuẩn của các thiết bị bằng dấu hiệu chuẩn đ-
ợc phê duyệt.
Xác định rõ mức độ không đảm bảo đợc phép đo.
Tiến hành các hành động thích hợp khi phát hiện thiết bị không
đảm bảo các yêu cầu về hiệu chuẩn.
Duy trì các điều kiện môi trờng phù hợp cho việc sử dụng và hiệu
chuẩn thiết bị.
Có phơng pháp phù hợp để xếp rỡ và cất giữ thiết bị.
Bảo vệ thiết bị khỏi sự điều chỉnh không đợc phép.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

23
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
12. Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm.
Mục đích để nhận biết nhanh chóng đợc các sản phẩm có thể đợc
chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo hay gửi đi, cần có cách thức và
phơng tiện thích hợp để chỉ rõ tính phù hợp hay không phù hợp của sản
phẩm, lu giữ dấu hiệu nhận biết về trạng thái kiểm tra và thử nghiệm
sản phẩm.
13. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
Mục đích để bảo đảm sản phẩm không phù hợp sẽ không đợc
sử dụng.
Nội dung kiểm soát: Phát hiện ghi nhận hồ sơ, đánh giá, phân loại,
trách nhiệm và thẩm quyền xử lý.
Biện pháp xử lý có thể là làm lại, sửa chữa , chấp nhận có nhân nh-
ợng, hạ cấp, loại bỏ .
14. Hành động khắc phục và phòng ngừa.
Mục đích: Để không lặp lại những sai sót (hành động khắc phục)

và ngăn ngừa các sai sót có thể xảy ra (hành động phòng ngừa).
Hành động khắc phục bao gồm: Xử lý ý kiến của khách hàng và
báo cáo về sự không phù hợp, khảo sát nguyên nhân sự không phù hợp,
ghi hồ sơ kết quả khảo sát, xác định hành động khắc phục để loại bỏ
nguyên nhân của sự không phù hợp, kiểm soát để đảm bảo rằng đã có
hành động khắc phục và đã có kết quả.
Hành động phòng ngừa: sử dụng thông tin thích hợp để phát hiện,
phân tích và loại bỏ các nguyên nhân của sự không phù hợp có thể có, các
bớc cần thiết sử lý mọi vấn đề cần có hành động phòng ngừa, đề xuất
hành động phòng ngừa và kiểm soát để đảm bảo có kết quả, chuyển thông
tin đến các cuộc họp, xem xét lãnh đạo.
15. Xếp dỡ, lu kho, bao gói, bảo quản và chuyển giao.
Mục đích để đảm bảo chất lợng sản phẩm đợc duy trì đến tay
khách hàng.
Xếp dỡ : Phơng pháp xếp dỡ để tránh làm h hỏng hay suy giảm
chất lợng sản phẩm.
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

24
Nghiên cứu áp dụng hệ thống ISO9001 tại Công ty cổ phần dệt 10/10
Lu kho: qui định kho bãi, các qui tắc giao nhận, kiểm tra định kỳ
hàng hoá.
Bao gói: Kiểm soát quá trình bao gói, bảo quản, ghi nhãn.
Bảo quản: phơng pháp bảo quản và phân cách sản phẩm.
Giao hàng: bảo vệ sản phẩm sau kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng,
bao gồm cả quá trình chuyển giao nếu đợc yêu cầu.
16. Kiểm soát hồ sơ chất lợng.
Mục đích để chứng minh các hoạt động đã thực hiện, công ty phải
qui định về: Môi trờng bảo quản, hồ sơ thích hợp, thời hạn lu trữ đối với
từng loại hồ sơ, cung cấp đủ hồ sơ cho khách hàng nếu hợp đồng yêu cầu.

17. Đánh giá chất lợng nội bộ
Mục đích để đảm bảo mọi qui định trong văn bản đợc áp dụng, trên
cơ sở đó để duy trì và cải tiến hệ thống chất lợng. Những điều cần tuân
thủ khi đánh giá nội bộ:
Lập tiến độ dựa trên tình trạng và tầm quan trọng của hoạt động.
Ngời đánh giá phải độc lập với hoạt động đợc đánh giá
Ghi nhận kết quả đánh giá và thông báo tới các cán bộ có liên
quan.
Cán bộ có trách nhiệm tiến hành hành động khắc phục kịp thời.
Theo dõi tiếp theo để xác nhận hành động đã đợc thực hiện và có
hiệu lực.
Lu trữ hồ sơ đánh giá và hồ sơ về việc theo dõi tiép theo.
Trình kết quả đánh giá tới cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
18. Đào tạo
Mục đích để nhân viên có đủ trình độ và kỹ năng cần thiết. Nội
dung đào tạo bao gồm: Xác định nhu cầu, đảm bảo thực hiện, duy trì hồ
sơ đào tạo.
19. Dịch vụ
Hà ThịLiễu Lớp Quản trị chất lợg - K38

25

×