Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CƠ ĐIỆN CÔNG TRÌNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.7 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CƠ
ĐIỆN CÔNG TRÌNH HÀ NỘI
1. Giới thiệu chung về công ty cơ điện công trình hà nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cơ điện Công trình là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Giao
thông công chính Hà Nội. Công ty được Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố
Hà Nội phê duyệt về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy theo quyết định
số: 2723 QĐ/UB ngày 07/11/1992, giấy phép kinh doanh số 105895 ngày
17/11/1995 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở Công ty : Số 4 phố Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
Tên giao dịch: Mechanic, Antomobile, products, im – exrport Company
Viết tắt : MESC
Điện thoại: 9332423 Fax: 9332225
Email:
Từ một quy mô kinh doanh nhỏ bé ban đầu, đến nay, qua hơn 10 năm xây
dựng và phát triển, Công ty đã mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh theo
như giấy phép đã dăng ký, tổng vốn của Công ty đến nay là 70,8 tỷ đồng.
• Năm 2001, công ty xây dựng xí nghiệp sản xuất gạch Block với
dây truyền công nghệ hiện đại nhập từ Tây Ban Nha.
• Năm 2000 Công ty được thành phố gaio nhiệm vụ làm chủ đầu tư
hai dự án lớn: dự án xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành phân
vi sinh vật tại Thanh Trì - Tổng vốn đầu tư là 209,968 tỷ đồng, và
dự án xây dựng công viên Yên Sở, diện tích 300ha phía nam thành
phố, tổng vốn đầu tư 2188,930 tỷ đồng.
1 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Năm 2002, công ty cơ điện công trình đang tiếp tục triển khai công
tác chuẩn bị đầu tư dự án khu tái định cư Tứ Hiệp, dự án nhà
chiếu hình vũ trụ.
Hiện tại, công ty tiếp tục được giao nhiều dự án lớn trong lĩnh vực xây


dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh,
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Theo quyết định được UBND thành phố phê duyệt, Công ty có chức năng hoạt
động kinh doanh trên các ngành nghề sau đây:
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Nhận thầu xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng thuộc ngành Giao
thông Công chính.
- Thi công các công trình đê, kè và các công trình thuỷ lợi.
- Xây lắp các côngtrình điện dân dụng và công nghiệp
- Sản xuất và kinh daonh vật tư thiết bị chuyên ngành Giao thông Đô thị và
Xây dựng.
- Xây lắp các công trình nguồn và trạm, đường dây 220KV
- Tổ chức các dịch vụ vui chơi và lắp đặt các thiết bị vui chơi.
- Kinh doanh bất động sản và đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất.
- Trồng cây xanh đường phố – vườn hoa, công viên và các khu vui chơi.
1.3 Các đơn vị thành viên
1.3.1 Xí nghiệp gạch Block Hà Nội: Xí nghiệp gạch Block là một đơn vị
thành viên của Công ty Cơ điện Công trinh.
2 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trụ sở : Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Hà Nội
Điện thoại : 8276393 Fax : 8750998
Nhiệm vụ và chức năng
- Xí nghiệp sản xuất là đơn vị trực thuộc Công ty , hạch toán nội bộ, được
phép mở tài khoản chuyên chi, chuyên thu.
- Có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tiền vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước, đóng góp lợi nhuận cho công ty, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động và sự tăng trưởng của toàn xí nghiệp.
- Được quyền tổ chức các phòng ban và đơn sản xuất trực thuộc phù hợp

với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Được quyền tuyển dụng nhân viên và lao
động ngắn hạn phực vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Chấp hành pháp luật,
thực hiện các chỉ thị nghị quyết của cấp trên.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất và kinh doanh gạch Block
các loại.
1.3.2 Xí nghiệp xây lắp
Chuyên xây dựng lắp đặt các công trình hạ tầng thuộc ngành Giao thông
Công chính. Thi công các công trình đê kè, các công trình thuỷ lợi, xây lắp các
công trình dân dụng và công nghiệp. Thi công xây dựng và lắp đặt các trên cơ
sở giấy phép hành nghề kinh doanh của công ty.
Sửa chữa gia công cơ điện, sản xuất các thiết bị chuyên ngành do công ty
giao hoặc do công ty tưj khai thác. Xây lắp các công trình điện nguồn và trạm
3 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đường dây 220 KV. Trồng cây xanh đường phố, vườn hoa, công viên và các
khu đô thị.
1.3.3 Ban quản lý dự án
- Chủ đầu tư xây dựng Nhà Máy xử lý rác thải thành phân vi sinh. Tổng vốn
đầu tư gần 280 tỷ đồng.
- Chủ đầu tư dự án xây dựng công viên Yên Sở, diện tích 330 ha phía Nam
thành phố. Tổng vốn đầu tư gần 350 tỷ đồng.
1.3.4 Công ty liên doanh Mặt trời Sông Hồng
Trụ sở tại: 23 Phan Chu Trinh
Điện thoại : 9330661 Fax : 9330678
Toà nhà 15 tầng. Diện tích sàn 6200m2. Chuyên cho thuê căn hộ và văn phòng
cao cấp. Tổng đầu tư 600 tỷ đồng.
1.3.5 Công ty cổ phần Sông Hồng
Cho thuê văn phòng và các dịch vụ thể thao Tenis, bể bơi bốn mùa.

1.4 Đặc điểm về bộ máy quản lý
Trong doanh nghiệp thì bộ máy tổ chức quản lý giữ vai trò rất quan
trọng đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Nếu bộ máy quản lý của
doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học không chồng chéo thì nó thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các daonh nghiệp phát triển đạt hiệu
quả kinh tế cao và ngược lại.
Công ty cơ điện công trình là một doanh nghiệp Nhà nước, việc tổ chức
bộ máy được quy định tại khoản 1 điều 28 luật doanh nghiệp Nhà nước do
4 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ tịch nước ký ngày 30/04/1995: bao gồm Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Bộ máy giúp việc bao gồm các phòng ban, tổ chức, công đoàn …
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty theo mô hình quản lý trực
tuyến chức năng. Quyết định quản lý được đưa ra từ trên xuống, các bộ phận
chức năng có trách nhiệm thực hiện triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn dược quy định cụ thể bằng văn
bản. Để nâng cao hiệu quả quản lý, hiện nay bộ máy quản lý tại công ty được
chia làm hai cấp, trong đó cấp 1 là cấp quản ký giữa ban Giám đốc đối với các
đơn vị, còn cấp 2 là cấp quản lý giữa các đơn vị đối với tổ sản xuất.
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị.
Lãnh đạo Công ty: Công ty có Giám đốc và hai phó Giám đốc giúp việc cho
giám đốc.
Giám đốc có trách nhiệm về toàn bộ công tác của Công ty cũng như các
đơn vị thành viên, Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị doanh nghiệp,
chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ
làm việc trong bộ máy chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình
kinh doanh. Giám đốc chỉ đạo công tác haọch định chiến lược và các kế hoạch
kinh doanh. Khi chiến lược và kế hoạch được phê chuẩn, Giám đốc trực tiếp
triển khai định hướng trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giám đốc doanh
nghiệp trực tiếp tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Các phó giám đốc thực hiện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc cụ thể là phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh và phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý dự án.
Các phòng ban:
5 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng kinh tế tổng hợp hoạt động đưới sự chỉ đạo của Giám đốc và phó giám
đốc phụ trách kinh doanh. Có 3 chức năng chính
+ Chức năng tài chính kế toán.
+ Chức năng kỹ thuật.
+ Chức năng kế hoạch
Dựa trên ba chức năng đó, phòng kinh tế tổng hợp trực tiếp điều hành
hoạt động của ba xí nghiệp là xí nghiệp gạch, xí nghiệp xây lắp và xí nghiệp
công viên Yên Sở. Phòng kinh tế tổng hợp bao quát các hoạt động của hai đơn
vị là Xí nghiệp gạch Block và Xí nghiệp xây lắp. Hai xí nghiệp này có sự kiên hệ
trao đổi thông tin trong các hoạt động của mình.
Phòng kinh tế tổng hợp bao quát các hoạt động của hai đơn vị là Xí
nghiệp gạch Block và Xí nghiệp xây lắp. Hai xí nghiệp này có sự kiên hệ trao
đổi thông tin trong các hoạt động của mình.
- Phòng hành chính – tổ chức
Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty.
- Ban quản lý dự án
Nhiệm vụ của ban dự án là quản lý và giám sát tất cả các dự án Công ty
đang thực hiện bao gồm quản lý về tiến độ thi công và khai thác dự án, mặt
khác doanh thu và chi phí cũng như lợi nhuận của dự án.
Ban dự án chịu sự điều hành của phó Giám đốc chịu trách nhiện quản lý
dự án.
6 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện nay, ban quản lý dự án đang chỉ đạo ba dự án là dự án xây dựng
Nhà máy xử lý rác thải thành phân vi sinh ỏ Thnah Trì - HàNội, dự án xây
dựng công viên Yên Sở và dự án xây dựng khu nhà ở tái định cư Thanh Trì.
- Các xí nghiệp : Tiến hành hạch toán nội bộ, có tư cách phấp luật không
đầy đủ, có con dấu riêng, kinh doanh sản xuất trên các lĩnh vực theo các quy
đinh của công ty. Xí nghiệp trực thuộc nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty,
đồng thời có mối quan hệ ràng buộc với các phòng ban nghiệp vụ. Các xí
nghiệp có nghĩa vụ bảo quản tài sản và vốn được phân tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Chủ động khai thác, ký kết hợp đồng. Được quyền ký hợp
đồng thuê lao động thời vụ ngắn hạn dưới ba tháng; thực hiện khen thưởng,
kỷ luật đối với công nhân viên. Ban giám đốc xí nghiệp phải báo cáo hàng
ngày về việc thực hiện tổ chức sản xuất, tiêu hao nguyên vật liệu, tình trạng
máy móc thiết bị về phòng kinh tế tổng hợp. Cuối tháng tập hợp chứng từ,
kèm theo báo cáo khối lượng sản xuất, chi phí, phân tích nguyên nhân của việc
tăng giảm giá thành, báo cáo Giám đốc xí nghiệp và gửi về phong kinh tế tổng
hợp.
- Phòng tài vụ :
Chức năng thanh toán, duyệt các khoản thanh toán bằng tiền và tiền lương
tương đương của công ty.
Như vậy, theo sơ đồ ta thấy hệ thống tổ chức của doanh nghiệp là hệ thống
quản trị theo nhóm. Có hai nhóm chính là kinh doanh và nhóm dự án. Mỗi
nhóm được xây dựng hệ thống quản trị kiểu trực tuyến việc xây dựng cơ
cấu quản trị này xuất phát từ các đặc điểm của công ty.
+ Nhiệm vụ chức năng của các đơn vị: Do có sự khác biệt lớn về nhiệm vụ
và chức năng đòi hỏi phải có sự phân nhóm khác biệt về chức năng nhiệm
7 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vụ dẫn đến sự khác biệt về trình độ kỹ thuật và loại công nghệ sản xuất;
khác biệt về lĩnh vực quản trị chuyên môn. Sự khác biệt lớn đó, nếu giải
quyết bằng mô hình quản trị theo chức năng kiểu ma trận thì sẽ rất phức

tạp, đòi hỏi khối lượng thông tin luân chuyển giữa các bộ phận. Do vậy,
công ty lựa chọn cơ cấu quản trị như trên.
+ Do đặc điểm quy mô và phân bổ không gian của doanh nghiệp trên địa
bàn rộng nên việc phân cấp, phân bộ phận triệt để làm tăng hiệu quả hoạt
động giám sát, quản lý.
Tuy có những ưu điểm như trên nhưng hệ thống quản trị này có một số
hạn chế sau:
- Đòi hỏi trưởng các cấp, bộ phận phải có trình độ tổng hợp, xử lý được
vướng mắc, diều kiện các hoạt động hậu cần kinh doanh, tài chính, quản
trị, tiêu thụ sản xuất.
- Đường ra quyết định quản trị dài ( Công nhân, tổ trưởng, giám đốc xí
nghiệp, phòng kinh tế tổng hợp, phó giám đốc phụ trách kinh doanh, giám
đốc ), hao phí lao động quá lớn.
- Tính chuyên môn hoá của nhà quản trị không cao. Mặc dù trong công ty
số lao động công nhân viên có trình độ khá lớn ( 01 tiến sĩ, 01 thạc sĩ, 60
kỹ sư và cử nhân, 09 người có trình độ trung cấp …) nhưng việc chuyên
môn hoá không cao dẫn đến khó phát huy hết năng lực làm việc của mỗi cá
nhân ( tính chuyên môn hoá thấp hơn so với mô hình quản trị theo chức
năng).
Như vậy, mỗi cách tổ chức đều có ưu và nhược điểm. Công ty đã xây dựng cơ
cấu tổ chức theo đặc thù của doanh nghiệp minh, trên cơ sở cân nhắc tính
toán ưu và khuyết điểm. Trong tương lai, trước những biến động của môi
8 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường kinh doanh và chiến lược phát triển của mình, Công ty cần thiết phải
tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa cơ cấu bộ máy quản lý.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cơ điện Công trình
GIÁM ĐỐC
P.GĐ phụ trách kinh doanh
P.GĐ phụ trách dự án

Phòng
Kinh tế – Tổng hợp
Phòng
T i và ụ
Ban
Quản lý Dự án
Xí nghiệp Xây lắp
Dự án Công viên Yên Sở
Dự án MN Xử lý rác
Dự án nh à ở tái định cư Thanh Trì
9 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Công ty Cơ điện Công trình có một đội ngũ lao động đông đảo và biến
động về số lương, lao động ở công ty phức tạp do một số lượng lớn lao động
được thuê ngắn hạn phục vụ cho các công việc mùa vụ. Ví dụ năm 2002 bình
quân cả năm có 171 lao động, nhưng chỉ trong tháng 12 thì bình quân tháng
có 158 lao động, tại thời điểm cuối tháng có mặt 172 lao động. Tháng 6 năm
2003, tổng lao động binh quân là 192 người, tại thời điểm cuối tháng số lao
động có mặt là 200 người. Tháng 2 năm 2004 tổng lao động bình quân là 203
người. Sự biến động phức tạp trên đòi hỏi phải liên tục theo dõi, điều chỉnh
quản lý.
Biểu 1: Số lượng lao động Đơn vị: người.
Năm 2000 2001 2002 2003 2/2004
LĐ bq 110 124 171 192 203
Về cơ cấu lao động về số lượng như trên nên việc tính toán cơ cấu lao động
chỉ mang tính tương đối. Nừu phân theo trình độ, ta có bảng sau (chú ý rằng
việc phân chia dựa trên số lao động bình quân ).
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cơ điện Công trình
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

10
XN
Gạch
XN CV
Yên Sở
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lượng
Trình độ
124 172 200
Trên đại học 2 2 2
Đại học và cao đẳng 41 60 60
Trung cấp và sơ cấp 81 100 158
Nguồn : Công ty cơ điện công trình
Nếu phân theo giới tính thì:
Biểu 3: Cơ cấu lao động của MESC theo giới tính
Năm 2001 2002 2003
Tổng số 124 171 192
Nam 102 132 136
Nữ 22 39 56
Nếu theo bộ phận chức năng thì tại thời điểm 12/2002
+ Ban giám đốc 3 người
+ Phòng kế hoạch – tổng hợp 20 người
+ Phòng tài vụ 5 người
+ Ban quản lý dự án 23 người
+ Xí nghiệp xây lắp 20 người
+ Xí nghiệp công viên Yên Sở 54 người
+ Xí nghiệp gạch 47 người
Nếu phân theo lao động trực tiếp và gián tiếp
+ Năm 2001 có 24 lao động quản lý, 100 lao động trực tiếp

11 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Năm 2002 có 21 lao động quản lý, 150 lao đọng trực tiếp
1.6 Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuât kinh doanh
của Công ty trong những năm gần đây.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH đv: trđ
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh thu 15373,72 12868,64 11466,09 16980,80 18678,88
Chí phí toàn bộ 15263,51 12702,92 10870,12 16274,549 17902,10
Lợi nhuận sau thuế 110,21 165,72 595,97 706,295 776,92
Như vậy, năm 200/1999 lợi nhuận công ty tăng 50,36%, năm 2001/2000
lợi nhuận tăng 259,62%, năm 2002/2001 lợi nhuận tăng 15,44%, năm
2003/2002 lợi nhuận tăng 10%. Sự gia tăng liên tục của lợi nhuận chứng tỏ
sự phát triển không ngừng của công ty trong thời gian qua. Các chỉ tiêu doanh
thu, nộp ngân sách, sản lượng thường xuyên vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể năm
2002 công ty nộp ngân sách 331 triệu đồng, vượt 10% so kế hoạch (301 triệu
đồng).
1.7 Đặc điểm về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty.
Từ các số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty trong ba năm 2001,
2002, 2003 cho biết tình hình khái quát về các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn
của công ty. Quy mô và cơ cấu tài sản nguồn vốn được thể hiện:
Đv : triêu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Trị giá % Trị giá % Trị giá %
1. TSLĐ và ĐTNH 23734,152 42,26 36608,633 51,67 36844,106 50,98
12 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. TSCĐ và ĐTDH 32432,798 57,74 34245,966 48,33 35427,584 49,02
Cộng Tài Sản 56166,950 100 70854,599 100 72271,690 100

3. Nợ phải trả 22470,033 40,01 26653,598 37,62 27714,568 38,35
4. Nguồn vốn CSH 33696,917 59,99 44201,001 62,38 44557,122 61,65
Cộng nguồn vốn 56166,950 100 70854,599 100 72271,690 100

Qua bảng trên ta thấy: Quy mô vốn của Công ty tăng dần qua các năm,
đông thời có sự thay đổi cả vê cơ cấu.
Về lượng, năm 2002 tăng so với năm 2001 là 14687,649 triệu đồng với
tốc độ tăng là 26,15%; năm 2003 so với năm 2002, tăng tuyệt đối là 1417,091
triệu đồng tăng tương đối là 1,99%. Như vậy, đây là một tín hiệu khá tốt cho
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xét về mục tiêu tăng trưởng và
phát triển. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chưa đều đặn và ổn định.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng có sự biến động qua 3 năm về
cả số tương đối và số tuyệt đối. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm
2002 tăng so với năm 2001 là 33874,481 trđ, tốc độ tăng là 54,24%. Cũng chỉ
tiêu này ở năm 2003 tăng so với năm 2002 là 235,473 trđ tương ứng với tỷ lệ
tăng 0,64%. Mặc dù quy mô tăng nhưng tốc độ tăng có giảm và không đều
đặn. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản năm
2001 là 50,98% kèm theo đó cũng có sự biến động về tài sản cố định và đầu tư
dài hạn của công ty. Tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng
tài sản qua các năm ( năm 2001 là 57,74%, năm 2002 là 48,33%, năm 2003
là 49,02% ).
Sự biến động cả về quy mô và tỷ lệ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn cũng như tài sản cố định và đàu tư dài hạn cho thấy đây là một cố găng
13 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lơn của công ty trong việc điều chỉnh cơ cấu tài sản để hướng đến một tỷ lệ
hợp lý hơn vì theo chỉ tiêu trung bình của ngành: tỷ số giữa tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn so với tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 50:50.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên qua các năm : năm 2001 chỉ
tiêu này là 33696,917 trđ, năm 2002 con số này là 44201,001 trđ, đến năm

2003 là 44557,122 trđ.
Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn cũng có sự
thay đổi năm 2001 chỉ tiêu này là 59,99%, năm 2002 là 62,38%, năm 2003 là
61,65%. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty khá tốt, tuy nhiên
cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục trong hoạt động tài chính.
Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty qua các năm :
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Trị giá % Trị giá % Trị giá %
1. Vốn lưu động 23734,152 42,26 36608,633 51,67 36844,106 50,98
2. Vốn cố định 32432,798 57,74 34245,966 48,33 35427,584 49,02
Tổng VKD 56166,950 100 70854,599 100 72271,690 100
Qua bảng trên ta thấy, vốn kinh doanh của công ty không những được
bảo toàn mà còn tăng khá nhanh. Nhờ có sự năng động sáng tạo và sự thích
ứng khá nhanh chóng với cơ chế mới, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được nhưũng kết quả dáng
khích lệ. Được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Sở Giao thông Công chính Hà Nội,
lãnh đạo Công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên đã khắc phục khó khăn,
phát huy nội lực, thực hiện tốt đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, hoàn
14 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành vượt mức các kế hoạch đề ra. Do vậy, vốn kinh doanh của Công ty đã có
mức tăng trưởng đáng kể về quy mô và biến đổi cơ cấu.
Năm 2001, tổng số vốn kinh doanh là 56166,950 triệu đồng sang năm
2002 con số là 70854,599 trđ, tổng mức vốn đã tăng tuyệt đối là 14687,649
trđ - một mức tăng khá lớn., tương đương với tốc độ tăng là 26,15%. Trong
đó : Vốn lưu động năm 2001 là 23734,152 trđ chiếm tỷ lệ 42,26% trong tổng
vốn. Năm 2002, vốn lưu động la 36608,633 trđ, chiếm tỷ lệ 51,67% trong tổng
vốn. Vậy là vốn lưu động đã tăng lên 12874,481 trđ, tương đương với tốc độ

tăng là 54,24% một tỷ lệ rất lớn.
Vốn cố định trong năm 2001 của Công ty là 32432,798 trđ, chiếm tỷ lệ là
57,74% trong tổng vốn. Sang năm 2002 con số đó là 34254,966 trđ, chiếm tỷ
lệ 48,33% trong tổng vốn, tăng so với năm 2001 là 1813,168 trđ, tốc độ tăng
về quy mô nhưng tỷ trọng so với tổng số vốn có giảm so với năm 2001.
Như vậy trong năm 2002, quy mô vốn kinh doanh của công ty đã được
mở rộng, trong đó vốn đầu tư thêm nằm chủ yếu ở vốn lưu động. Việc tăng
quy mô vốn lưu động cho thấy trong năm Công ty đã đầu tư thêm vào vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị
trường đặc biệt là sản phẩm gạch Block các loại, thời gian này Công ty làm
việc 3 ca liên tục, sản phẩm gạch Block các loại sản xuất đến đâu tiêu thụ hết
đến đó, do trong năm hoạt động xây dựng các công trình phát triển mạnh,
Công ty đã ký được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, Công ty đã có sự chuyển dịch tương đối về cơ cấu vốn kinh
doanh để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành. Quy mô vốn
cố định có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng còn thấp, sự điều chỉnh này
dẫn tới sự thay đổi về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
15 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tại thời điểm năm 2001, vốn lưu động chiếm 42,26% trong tổng vốn, vốn
cố định chiếm 57, 74% trong tổng vốn. Kết cấu này chưa thực sự hợp lý vì theo
chỉ tiêu trung bình của ngành : tỷ lệ giữa vốn lưu động so với vốn cố định là
50:50 như vậy mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong năm 2002, tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn là 51,67%, tỷ
trọng ốn cố định trong tổng vốn giảm xuống còn 48,33%. Việc đầu tư thêm
vào vốn lưu động thể hiện xu hướng tiến hành phát triển mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty trong điều kiện hiện nay. Đồng thời việc điều
chỉnh cơ cấu vốn cho thấy công ty đang phấn đấu thực hiện mọt cơ cấu hợp lý
phù hợp với đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Sự chênh lệch
giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn không phải là lớn, điều này

giúp công ty thích ứng tốt với mọi thời kỳ và nắm bắt các cơ hội kinh doanh.
Bước sang năm 2003, quy mô vốn kinh doanh của công ty tiếp tục tăng
đạt 72271,690 trđ, tăng tuyệt đối so với năm 2002 là 1417,091 trđ, tỷ lệ tăng
là 1,99%. Cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng về quy mô nhưng tỷ trọng
vốn lưu động trong tổng vốn giảm xuống còn 50,98%, tỷ trọng vốn cố định
trong tổng vốn tăng lên 49,02%. Điều đó càng chứng tỏ một cơ cấu vốn hợp lý,
phù hợp đang được xây dựng và củng cố, đảm bảo tình hình tài chính cho
công ty, hứa hẹn những thành tựu mới công ty sẽ đạt được.
Qua tình hình trên cho thấy, trong ba năm 2001, 2002, 2003 vốn kinh
doanh của công ty không gia tăng về quy mô; quy mô vốn kinh doanh năm sau
cao hơn năm trước, điều đó phần nào nói lên sự phát triển của công ty. Công
ty được Sở Giao thông Công chính Hà Nội nói riêng và Chính phủ nói chung
quan tâm, tin tưởng đầu tư vốn. Một kết cấu vốn hợp lý, phù hợp với chỉ tiêu
16 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trung bình của ngành đang hình thành tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Phân tích thực trạng tổ chức tiền lương ở Công ty Cơ điện Công trình Hà
Nội
2.1. Sự hình thành quỹ lương và cơ chế quản lý quỹ lương của Công ty
Công ty Cơ điện công trình Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh với nhiều ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh trên một thị
trường rộng, phân tán nên cơ cấu lao động hình thành theo xu hướng lượng
công nhân trực tiếp ẻan xuất chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lao động
của toàn Công ty, lượng cán bộ quản lý và công nhân phụ trợ ( lao động gián
tiếp ) chiếm tỷ trọng trung bình ít. Trên cở sở đó, quỹ tiền lương của từng
loại lao động được tính toán riêng cho khối lao động đó. Quỹ tiền lương kế
hoạch của Công ty được xác định trên cơ sở tổng hợp quỹ lương của từng loại
lao động, thể hiện qua công thức :
∑ ∑

=
=
n
i
i
QTLQTL
1
Trong đó:

QTL : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch của công ty
QTL
i
: Quỹ tiền lương kế hoạch của bộ phận i (lao động i )
Từng loại lao động (khối lao động ) xác định quỹ tiền lương theo một cách
riêng. Hiện nay, quỹ tiền lương kế hoạch của công ty phân thành 4 bộ phận
như sau:
- Quỹ lương cho khối lao động trực tiếp :
17 17

×