BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TRƯỜNG THI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC CỦA HAI
LOÀI
THẰN LẰN BÓNG Eutropis longicaudata
(HALLOWELL, 1856)
VÀ Eutropis multifasciata (KUHL, 1820)
Ở VÙNG NÚI VÀ TRUNG DU TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC
Mã số: 60420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGÔ ĐẮC CHỨNG
1
Huế, năm 2014
LỜI CAMĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Trường Thi
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Ngô Đắc Chứng
đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình thực
hiện để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy giáo, Cô giáo trong
khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Huế đã tham gia giảng dạy, phòng thí
nghiệm khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Huế, phòng Đào tạo sau Đại
học trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Nam Đông, Uỷ
ban Nhân dân huyện A Lưới, Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, anh Ngô
Văn Bình cùng các đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Nam Đông và huyện
A Lưới đã giúp tôi thu thập tài liệu và mẫu vật trong những năm tháng thực
hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần trong suốt thời gian hoàn thành
luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2014
Nguyễn Thị Trường Thi
3
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SVL : chiều dài thân
TL : chiều dài đuôi
BM : khối lượng
MW : chiều rộng miệng
B : chiều rộng
BTHP : chiều rộng tinh hoàn phải
BTHT : chiều rộng tinh hoàn trái
BTTP : chiều rộng buồng trứng phải
BBTT : chiều rộng buồng trứng trái
L : chiều dài
LTHP : chiều dài tinh hoàn phải
LTHT : chiều dài tinh hoàn trái
LBTP : chiều dài buồng trứng phải
LBTT : chiều dài buồng trứng trái
SD : độ lệch chuẩn
: trung bình
V : thể tích
VTHP : thể tích tinh hoàn phải
VTHT : thể tích tinh hoàn trái
VBBP : thể tích buồng trứng phải
VBBT : thể tích buồng trứng trái
LT : chiều dài trứng
BT : chiều rộng trứng
VT : thể tích trứng
LTCN : dài thân con non
LĐCN : dài đuôi con non
WCN : khối lượngcon non
SSD : Sexual Size Dimorphism
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các địa điểm thu mẫu ở huyện A Lưới và huyện Nam Đông
Bảng 4.1. Sự phân bố các nhóm cá thể theo chiều dài thân của hai loài Thằn lằn
bóng giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở vùng núi và trung du tỉnh
Thừa Thiên Huế
Bảng 4.2. Một số đặc điểm hình thái của hai loài Thằn lằn bóng giống
EutropisFitzinger, 1843 ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.3.
Chiều dài thân của con đực và con cái E. longicaudata trưởng thành
Bảng 4.4.
Chiều dài thân của con đực và con cáiE.multifasciata trưởng thành
Bảng 4.5. Một số đặc điểm hình thái của các loài Thằn lằn bóng giống Eutropis
Fitzinger, 1843
Bảng 4.6. Thành phần thức ăn của E. longicaudata (n = 84 dạ dày)
Bảng 4.7. Thể tích thức ăn của con đực và con cái của hai loài Thằn lằn bóng
Eutropis Fitzinger, 1843 ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.8. Thể tích thức ăn và số lượng mục con mồi của E. longicaudata tại các
địa điểm ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.9. Thành phần thức ăn của E. multifasciata (n = 132 dạ dày)
Bảng 4.10. Thể tích thức ăn và số lượng mục con mồi của E. multifasciata tại các
địa điểm ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.11. Kích thước và thể tích tinh hoàn của E. longicaudata ở vùng núi và
trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.12. Kích thước và thể tích tinh hoàn của E. longicaudata ở vùng núi và
trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.13. Đặc điểm sinh sản của con cái E. longicaudata ở vùng núi và trung
du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.14. Kích thước và thể tích buồng trứng của E. longicaudata ở vùng núi
và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.14. Kích thước và thể tích trứng của E. longicaudata ở vùng núi và trung
du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.15. Số cá thể E. longicaudata có trứng già và không có trứng già; số cá
thể E. multifasciata có phôi và không có phôi ở vùng núi và trung du
tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.16. Kích thước lứa đẻ hai loài Thằn lằn bóng giống Eutropis Fitzinger,
1843 ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 4.17. Kích thước và thể tích tinh hoàn củaE. multifasciata ở vùng núi và
trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.18. Kích thước và thể tích tinh hoàn của E. multifasciata ở vùng núi và
trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
6
Bảng 4.19. Đặc điểm sinh sản con cái của E. multifasciata ở vùng núi và trung du
tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.20. Kích thước và thể tích buồng trứng của E. multifasciata ở vùng núi và
trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.21. Kích thước và thể tích phôi của E. multifasciata ở vùng núi và trung
du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.22. Kích thước và khối lượng con non của E. multifasciata ở vùng núi và
trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4.23. Kích thước lứa đẻ của một số loài Thằn lằn bóng trong giống
EutropisFitzinger, 1843
Bảng 5.1. Nơi ở của hai loài Thằn lằn bóng giốngEutropis Fitzinger, 1843 ở
vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 5.2. Hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng giống Eutropis Fitzinger, 1843 ở
vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 5.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng
giống Eutropis ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 5.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng
giống Eutropis ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 5.5. Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng
giống Eutropis ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ của tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy vị trí địa lý và các điểm đã
thu mẫu ở huyện A Lưới và huyện Nam Đông
Hình 4.1. Biểu đồ sự phân bố các nhóm cá thể theo chiều dài thân của
E. longicaudata ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.2. Biểu đồ mối quan hệ giữa chiều dài thân và rộng miệng của
E. longicaudata ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.3. Biểu đồ mối quan hệ giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của
E. longicaudata ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.4. Biểu đồ sự phân bố các nhóm cá thể theo chiều dài thân E.
multifasciata ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.5. Biểu đồ mối quan hệ giữa chiều dài thân và rộng miệng của
E. multifasciata ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.6. Biểu đồ mối quan hệ giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của
E. multifasciata ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.7. Biểu đồ thành phần thức ăn của E. longicaudata ở vùng núi và trung
du tỉnh Thừa Thiên Huế
7
Hình 4.8. Biểu đồ thành phần thức ăn của E. multifasciata ở vùng núi và trung
du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.9. Biểu đồ sự biến đổi thể tích tinh hoàn của E. longicaudata ở vùng núi
và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.10. Biểu đồ số cá thể E. longicaudata có trứng già và không có trứng già ở
vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.11. Biểu đồ sự biến đổi thể tích tinh hoàn của E. multifasciata ở vùng núi
và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.12. Biểu đồ số cá thể E. multifasciata có phôi và không có phôi ở vùng núi
và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 5.1. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng
giống Eutropis ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng
giống Eutropis ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 5.3. Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự hoạt động của hai loài Thằn lằn bóng
giống Eutropis ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có đủ các dạng địa
hình như đồng bằng, trung du và miền núi. Bên cạnh đó, các hệ sinh thái nhiệt đới ở
Việt Nam có độ đa dạng sinh học cao, được cấu trúc bởi nhiều sinh cảnh phức tạp.
Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân bố, tồn tại và phát triển rất
phong phú của động vật nói chung và Lưỡng cư - Bò sát nói riêng.Lưỡng cư, bò sát
không những giữ vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái mà còn có ý nghĩa quan
trọng đối với đời sống con người như sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, kỹ nghệ
da và nuôi làm cảnh.
Theo Frost (2014) và Uetz & Hošek (2014) ở Việt Nam hiện biết khoảng 241
loài Lưỡng cư và 478 loài Bò sát [40, 54].
Những nghiên cứu liên quan đến lưỡng cư, bò sát đã và đang nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Những nghiên cứu đó tập
trung vào hai hướng chính: Thứ nhất là nghiên cứu sự đa dạng của các khu hệ ếch
nhái, bò sát ở các vùng địa lý và vùng sinh thái khác nhau trên cả nước, phát hiện,
8
mô tả loài mới; Thứ hai là nghiên cứu về sinh thái tập tính, đặc điểm sinh học, sinh
thái học, quá trình sử dụng nguồn tài nguyên và mô hình phân bố của loài, đặc biệt
là các loài bị đe dọa và có giá trị về kinh tế cao.
Thằn lằn bóng giống Eutropis Fitzinger,1843 (trước đây là Mabuya
Fitzinger, 1826) ở Việt Nam hiện biết 5 loài là E. chapaensis, E. darevskii, E.
longicaudata,E. macularia và E. multifasciata. Trong đó, hai loài đặc hữu của Việt
Nam làE. chapaensis và E. darevskii[29, 47].
Các nghiên cứu về giống Eutropis Fitzinger,1843 ở Việt Nam cũng như
trong tỉnh Thừa Thiên Huế được biết đến chủ yếu từ những nghiên cứu điều tra
thành phần loài, bổ sung vùng phân bố và các đặc điểm hình thái phân loại. Hiện
nay, ngoài những nghiên cứu đó cần tiếp tục nghiên cứu ở mức độ quần thể của các
loài, nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử, sự phân hóa các đặc điểm hình thái
phân loại của các quần thể loài ở các điểm nghiên cứu theo điều kiện địa hình, khí
hậu, cũng như những đặc điểm sinh thái học làm cơ sở cho việc phân loại học, khai
thác và bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhìn chung, những nghiên cứu về bò sát ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa
Thiên Huế đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm nhưng chủ yếu tập trung vào
phân loại, vùng phân bố chứ chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm sinh
thái học của loài. Đặc biệt là sinh thái học của hai loài Thằn lằn bóng E.
longicaudata và E. multifasciata.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó và những lí do nói trên, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của hai loài Thằn lằn bóng
Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856) và Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ở
vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định một số chỉ tiêu về hình thái để tìm mối quan hệ giữa các số đo
hình thái, giữa các đặc điểm hình thái và dinh dưỡng, giữa hình thái và sinh sản.
- Hiểu rõ được đặc điểm sinh thái học của hai loài Thằn lằn bóng E.
longicaudata và E. multifasciata, chủ yếu tập trung vào sinh thái dinh dưỡng, đặc điểm
sinh học sinh sản, một số đặc điểm về sinh thái tập tính của loài. Phân tích những biến
9
đổi theo không gian (giữa các vùng), thời gian (giữa các mùa) và giới tính (giữa cá thể
đực và cái) trong thành phần dinh dưỡng và hoạt động sinh sản của loài.
- Thu thập các dẫn liệu về vùng phân bố, nơi ở, môi trường sống, ảnh hưởng
của nhiệt độ và độ ẩm, hoạt động ngày đêm và kẻ thù của thằn lằn bóng.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu được mong đợi
là một tài liệu tương đối hoàn chỉnh những kiến thức khoa học về đặc điểm sinh thái
học của hai loài Thằn lằn bóng E. longicaudata và E. multifasciata trong vùng
nghiên cứu này, hai đối tượng có giá trị kinh tế của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
sinh thái học, đặc biệt là sinh thái dinh dưỡng và sinh học sinh sản tạo cơ sở khoa
học cho việc bảo tồn và khai thác nguồn lợi, đồng thời là tài liệu tham khảo tốt cho
các nhà nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và bảo vệ động vật hoang dã.
10
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU HAI LOÀI THẰN LẰNBÓNG
GIỐNG Eutropis Fitzinger, 1843
1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư bò sát trên thế giới đã ghi nhận sự
phân bố các loài Thằn lằn giống Eutropis ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ [47].
Bên cạnh những nghiên cứu về phân loại học, thành phần loài và phân bố thì
đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài Thằn lằn giống Eutropis cũng được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và tiến hành nghiên cứu từ những năm 60
của thế kỷ XX.
Theo Bullock (1966), thành phần thức ăn của M. multifasciata ở Singapore là
các loài côn trùng thuộc các nhóm: Hình nhện (Arachnida), Chân đều (Isopoda), Cánh
thẳng (Orthortera), Cánh cứng (Coleoptera) và Cánh màng (Hymenoptera) [35].
Vào năm 1991, Vitt và Blackburn đã công bố nghiên cứu về sinh thái và lịch
sử đời sống của loài Thằn lằn noãn thai sinhM. bistriata ở Amazon, Braxin. Họ đã
xác định được lúc bắt đầu hoạt động của M. bistriata từ giữa đến hết buổi sáng trên
những khúc gỗ đổ hoặc trên những thân cây, chúng hoạt động ở nhiệt độ trung bình
32,9 ± 0,98
o
C tương ứng với nhiệt độ cơ thể. Con mồi chúng ăn gồm các loài côn
trùng bộ Cánh thẳng, nhện, ấu trùng côn trùng, mối và những động vật không
xương sống khác. Loài M. bistriata đạt đến độ chín sinh dục gần hết năm thứ nhất
của đời sống, con cái sinh sản lứa đầu tiên lúc một năm tuổi. Con cái có thân và đầu
lớn hơn con đực. Thời kỳ sinh sản tối đa 9 - 12 tháng,số lứa thay đổi 2 - 9 [58].
Các năm tiếp theo, có nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về sinh
thái học loài Thằn lằn bóng giống Eutropis như: Năm 2002, Wymann và Whiting
tiến hành nghiên cứu về sinh thái loài Thằn lằn bóng M. margaritif ở Nam Phi. Họ
đã xác định được thành phần thức ăn, sự lưỡng hình giới tính và đặc điểm của chu
kỳ sống trong quần thể tự nhiên của M. margaritif trên đất đá ở vùng savan ẩm ướt
của Nam Phi. Phân tích thành phần thức ăn cho thấy trung bình dạ dày của mỗi con
thằn lằn có 494 mm
3
thức ăn. Con đực lớn hơn con cái về cả chiều dài thân và kích
thước đầu. Cả hai đều trưởng thành về giới tính, lúc chiều dài thân đạt 68 mm, con
cái đẻ một lứa từ 2 - 9 trứng[57].
11
Năm 2006, Huang công bố nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của loài Thằn
lằn bóng đuôi dài M. longicaudata trên vùng nhiệt đới phía đông đảo Đài Loan
(Trung Quốc). Ông đã mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái kể cả môi trường sống
quen thuộc, chế độ ăn uống và giới tính của M. longicaudata. Gần như 50% cá thể
ông quan sát được trong hang có vách bê tông, ở đó có nhiệt độ cao hơn nơi khác.
Thức ăn hàng ngày phần lớn là côn trùng bộ Cánh thẳng, bộ Cánh cứng và bộ Cánh
nửa. Trung bình chiều dài thân của cá thể đực trưởng thành là 118,7 mm và cái là
113,5 mm [41]. Cũng trong năm 2006, Ji et al., mô tả về sự lưỡng hình giới tính và
sinh sản của cá thể cái của M. multifasciata ở Trung Quốc. Họ nghiên cứu tính
lưỡng hình giới tính ở nhiều khía cạnh của M. multifasciata theo mật độ ở đảo Hải
Nam, cá thể cái sinh sản nhỏ nhất lúc thân dài 90 mm. Cá thể đực trưởng thành có
dài thân trung bình 117 mm và cá thể cái dài thân trung bình là 116 mm. Sự sinh
con bắt đầu vào tháng 5. Họ không nhận thấy sự liên quan giữa kích thước cơ thể và
số con đẻ. Nhiệt độ môi trường thời kỳ thai nghén tác động đến ngày sinh nhưng
không tác động đến kích thước ổ đẻ và khối lượng ổ đẻ [43].
Das et al., 2008 công bố một loài mới thuộc giống Eutropis (nhánh Mabuya
châu Á) có tên là Eutropis tammanna mang những đặc điểm hình thái cơ bản như
sau: kích thước cơ thể nhỏ (52,3 mm), trán rộng, lỗ tai mở rộng ra ngoài vảy, mặt
lưng có 6 - 7 vảy, 28 - 29 vảy thân, vảy bên dọc cột sống có 37 - 40, có 15 - 16 bản
mỏng dưới ngón chân số 4.Những cá thể đực có màu nâu trên lưng, sườn sẩm, có
những đốm nhỏ màu kem.Những cá thể cái tương tự cá thể đực, viền trên đốt sống
xanh xám hoặc sẩm dọc theo viền mặt lưng. Còn mõm, môi và vùng quanh cổ
những cá thể đực trong thời kỳ sinh sản có màu đỏ tươi phớt hồng [39].
Gần đây, Datta-Roy et al. (2012) đã nghiên cứu phát sinh chủng loại của
Thằn lằn bóng Eutropis châu Á bằng cách sử dụng các chỉ thị 12S, 16S rRNA ty
thể và chỉ thị DNA nhân. Trong nghiên cứu này tác giả có sử dụng mẫu E.
longicaudata thu tại Phong Nha - Kẻ Bàng, Việt Nam. Các loài Thằn lằn bóng
giống Mabuya (Eutropis) ở nhiều nơi trên thế giới đã được nghiên cứu về đa dạng
di truyền, phát sinh chủng loại dựa vào nhiều loại DNA marker khác nhau. Tuy
nhiên, ở Việt Nam thì chưa có công trình nào đề cập đến mối quan hệ phát sinh
chủng loại của giống này [38].
12
Nhận xét chung về nghiên cứu sinh thái học thằn lằn bóng trên thế giới:
- Chủ yếu là sinh thái học dinh dưỡng và sinh thái học sinh sản trên các loài
khác nhau thuộc giống Eutropis.
- Một số nghiên cứu về đặc điểm di truyền các loài thuộc giống Eutropis
trong đó có E. longicaudata và E. multifasciata.
1.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về thằn lằn bóng chủ yếu tập trung vào phân loại học và mô
tả loài thực hiện từ năm 1935 trong các công trình của Bourret. Trong tài liệu
Comment déterminer un Lézard d’Indochine, Bourret nêu tên 11 loài thằn lằn bóng,
trong đó có 5 loài ở Đông Dương là: M. longicaudata, M. multifasciata, M.
macularia, M. quadricarinata và M. chapaense [60]. Năm 1937, Bourret lại mô tả
đặc điểm hình thái của loài M. longicaudata (Hallowell) và M.
multifasciatamultifasciata (Kuhl) thu được ở Gia Lâm (Hà Nội), Bắc Giang, Bắc
Ninh, Chợ Rã (Hòa Bình) và cao nguyên Xê Bang Hiên (Lào) [58]. Năm 1939,
cũng tác giả nói trên ghi nhận và mô tả một mẫu vật thu được ở Thảo cầm viên Sài
gòn thuộc loài M. multifasciata multifasciata (Kuhl). Trong công trình về khu hệ
lưỡng cư, bò sát các vùng Bắc Bộ, Bourret nêu danh sách 4 loài Thằn lằn bóng là
M. multifasciata multifasciata (Kuhl) gặp phổ biến ở Đông Dương, loài M.
macularia (Blyth) gặp ở Campuchia và Nam Việt Nam, loài M. longicaudata
(Hallowell) gặp ở các nước Đông Dương và loài M. chapaense, Bourretchỉ tìm thấy
ở Sapa [59].
Năm 1979, Đào Văn Tiến thống kê thành phần loài và khóa định loại thằn lằn
Việt Nam đã nêu tên 4 loài Thằn lằn bóng ở nước ta là: Thằn lằn bóng SapaM.
chapaense(Bourret), Thằn lằn bóng đuôi dài M. longicaudata (Hallowell), Thằn lằn
bóng đốm M. macularia(Blyth) và Thằn lằn bóng hoa M. multifasciata(Kuhl) [5].
Nhiều năm tiếp theo, có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài ếch
nhái, bò sát đã ghi nhận sự có mặt của các loài Thằn lằn bóng ở nhiều nơi khác nhau,
điển hình như: Năm 1993, trong một công trình phân tích khu hệ thằn lằn bóng ở Việt
Nam, Bobrov đã mô tả thêm một loài Thằn lằn bóng nữa là M. darevski [1].
Năm 1996, trong danh lục ếch nhái, bò sát Việt Nam, Nguyễn Văn Sáng và
cộng sự đã thống kê ở Việt Nam hiện có 5 loài thuộc giống Mabuya Fitzinger,
1826: M. chapaense, M. longicaudata, M. macularia, M. multifasciata, M.
13
darevski[23]. Tiếp đó năm 1997, Lê Nguyên Ngật đã xác định ở núi Ngọc Linh,
Kon Tum có loài M. multifasciata[10].
Năm 1998, Ngô Đắc Chứng ghi nhận ở Bình Trị Thiên có 2 loài M.
longicaudata, M. multifasciata [19].Năm 1999, Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn
Sáng đã ghi nhận ở vùng rừng Tây Quảng Nam có 2 loài M. multifasciata, Mabuya
sp. [11].
Năm 2000, Nguyễn Văn Sáng và cộng sự ghi nhận ở Lạng Sơn có 1 loài M.
longicaudata [24], ở núi Yên Tử có 3 loài M. longicaudata, M. multifasciata, M.
chapaense [25]. Cũng trong năm 2000, Đinh Thị Phương Anh và Nguyễn Minh
Tùng ghi nhận có 2 loài ở Sơn Trà (Đà Nẵng) là M. macularia và M. multifasciata
[4]. Năm 2001, Nguyễn Văn Sáng ghi nhận ở Chư Prông (Gia Lai) có 2 loài M.
macularia, M. multifasciata [26].
Trong năm 2002 có nhiều công trình nghiên cứu về giống Thằn lằn bóng
Mabuya Fitzinger, 1826 như: Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc mô tả 3 loài M.
macularia, M. longicaudata, M. multifasciataở Vườn quốc gia Cát Tiên [27].
Nguyễn Văn Sáng và Trần Văn Thắng ghi nhận ở khu bảo tồn thiên nhiênU Minh
Thượng (Kiên Giang) có 1 loài M. multifasciata [28]. Hồ Thu Cúc ghi nhận ở Đầm
Ao Châu (Phú Thọ) có 4 loài M. longicaudata, M. macularia, M. multifasciata, M.
chapaense [8]. Nguyễn Quảng Trường ghi nhận có một loài ở KonPlông (KonTum)
làM. multifasciata [21]. Lê Nguyên Ngật, thống kê ở vùng núi Vĩnh Phúc, Hà Tây,
Phú Thọ, Ninh Bình, Hải Dương, Nghệ An, Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn có 4 loài
M. longicaudata, M. macularia, M. multifasciata, M. chapaense[12].
Đến năm 2006 - 2007, Đặng Huy Phương và cộng sự đã ghi hình 3 loàiThằn
lằn bóng có mặt ở đảo Phú Quốc là M. longicaudata, M. multifasciata, M.
macularia [37]. Trong năm 2007, Ngô Đắc Chứng và Trương Tấn Mỹ nghiên cứu
về thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái của giống Thằn lằn bóng Mabuya
Fitzinger, 1826 ở Khánh Hòa [17]. Năm 2009, Hoàng Xuân Quang và cộng sự đã
nghiên cứu, phân tích các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của Thằn lằn bóng
đốm E. macularia ở vườn quốc gia Bạch Mã [6].
Gần đây nhất, Ngô Đắc Chứng và Trương Bá Phong (2013) đã nghiên cứu
thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài thuộc giống Thằn lằn bóng
Eutropis Fitzinger, 1843 tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk. Kết quả nghiên cứu
14
cho thấy thành phần thức ăn của cả hai loài Thằn lằn bóng giống Eutropis chủ yếu
là Côn trùng, nhện và một số động vật không xương sống. Phổ thức ăn của E.
multifasciata rộng hơn E.macularia. Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rõ rệt lên sự
phát triển của buồng trứng và tinh hoàn của E. multifasciata trong thời gian nghiên
cứu[18].
1.3. Ở Thừa Thiên Huế
Có một số nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái như:
Năm 2001, Lê Trọng Trải, Trần Hiếu Minh, Trần Quang Ngọc, Trần Quốc Dựng và
Hughes, trong Dự án đầu tư Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phong Điền đã ghi nhận ở
Phong Điền có loài M. multifasciata [15].
Năm 2002, Hồ Thu Cúc ghi nhận ở khu vực A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
thu được 233 mẫu vật của 38 loài (50%) trong số 76 loài lưỡng cư và bò sát. Trong
đó, họ thằn lằn bóng với 6 loài (12,24%): M. longicaudata, M. macularia, M.
multifasciata, Scinalla rufocaudata, Sphenomorphus sp., Tropidophorus
cocincinensis [9].
Lê Nguyên Ngật và Trần Thanh Tùng, năm 2004 ghi nhận ở sông Tả Trạch
có 2 loài: M. longicaudata, M. multifasciata[13].Năm 2006,Nguyễn Quảng Trường
và Raoul Bain ghi nhận ở Hành lang xanh cũng có 2 loài này [22].
Năm 2009, Ngô Đắc Chứng và Lê Thắng Lợi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học, sinh thái của hai loài Thằn lằn bóng giống Mabuya Fitzinger, 1826 (M.
longicaudata, M. multifasciata) ở Thừa Thiên Huế[14].
Năm2012, Hoàng Xuân Quang và cộng sự trong tài liệu “Ếch nhái và bò sát
ở vườn quốc gia Bạch Mã” đã mô tả 8 loài trong họ Scincidae, khóa định tên và mô
tả đặc điểm (hình thái, phân bố) của các loài của họ Thằn lằn bóng Scincidae[7].
Ngoài ra, chúng tôi chưa thấy có tài liệu nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm
sinh thái học của loài Thằn lằn bóng giống Eutropis Fitzinger, 1843 (E.
longicaudata và E. multifasciata) ở vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế.
15
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Ở VÙNG NÚI VÀ TRUNG DU
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Vị trí địa lí vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
Vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế nằm chủ yếu Tây Nam của
tỉnh thuộc địa phận các huyện Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới và Phong Điền. Tuy
nhiên, trong phạm vi của đề tài này các địa điểm nghiên cứu tập trung ở hai
huyện Nam Đông và A Lưới, do đó việc mô tả các điều kiện tự nhiên chỉ tập
trung ở hai địa bàn nói trên.
2.1.1. Vị trí địa lí và diện tích huyện Nam Đông
Nam Đông là huyện miền núi nằm về phía Tây - Nam của tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tọa độ 16
o
10’03’’ độ vĩ bắc - 107
o
43’08’’ độ kinh đông.
Phía Tây giáp huyện A Lưới; Phía Đông giáp huyện Phú Lộc; Phía Nam giáp
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng; Phía Bắc giáp thị xã Hương Thủy.
Huyện Nam Đông có 10 xã (Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Quảng,
Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Lộ, Hương Lộc, Hương Hoà, Hương Giang,
Hương Hữu) và 01 thị trấn (thị trấn Khe Tre). Nam Đông là một trong hai huyện
miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích tự nhiên 651,95 km
2
trong đó
diện tích đất nông nghiệp chiếm 4.019,38ha, đất lâm nghiệp chiếm 41.799,31 ha còn
lại là đất khác và chưa sử dụng. Địa bàn huyện là một thung lũng phía Đông dãy
Trường Sơn, có chiều dài 37km, nơi rộng nhất là 27km, hẹp nhất là 14km [32].
2.1.2. Vị trí địa lí và diện tích huyện A Lưới
A Lưới là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm ở
phía Tây, giáp với nước CHDCND Lào. Tọa độ 16
o
16’12’’ độ vĩ bắc - 107
o
14’02’’ độ
kinh đông. Ranh giới hành chính của huyện được xác định:
+ Phía Bắc giáp huyện Phong Điền và huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị; Phía
Nam giáp huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam; Phía Đông giáp thị xã Hương Trà,
huyện Nam Đông và thị xã Hương Thủy; Phía Tây giáp nước CHDCND Lào.
Huyện có 20 xã (Hồng Thủy, Hồng Vân, Hồng Trung, Hồng Kim, Hồng Hạ,
Hồng Bắc, Bắc Sơn, Hồng Quảng, A Ngo, Sơn Thủy, Phú Vinh, Nhâm, Hồng Thái,
Hồng Thượng, Hương Phong, Hương Lâm, Đông Sơn, A Đớt, A Roằng, Hương
Nguyên) và 01 thị trấn (thị trấn A Lưới) chủ yếu phân bổ dọc theo đường Hồ Chí
16
Minh. A Lưới là huyện vùng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích tự
nhiên 1.224,64 km
2
[32].
2.2. Địa hình
Vùng núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc địa hình núi trung bình.
Khu vực núi trung bình chủ yếu phân bố ở phía Tây, Tây Nam và Nam lãnh thổ,
chiếm khoảng 35% diện tích đồi núi và trên 25% lãnh thổ của tỉnh. Độ cao
dao động từ 750m đến gần 1.800m.
* Vùng núi trung bình Tây A lưới là vùng núi trung bình thuộc sườn phía Tây
dãy Trường Sơn Bắc, cao từ 600-750m đến 1.500 - 1.600m, rộng 9-10km (tính đến
biên giới Việt - Lào) và kéo dài gần 50km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
* Vùng núi trung bình Đông A Lưới - Nam Đông phân bố kế cận về phía
Nam vùng núi trung bình động Ngại, chiếm lãnh thổ đầu nguồn các sông Bồ, Hữu
Trạch và Tả Trạch thuộc địa phận Tây Nam và Nam huyện Nam Đông. Các đỉnh
núi có độ cao tuyệt đối tăng dần từ 600-900m ở phía Bắc đến 1.100 - 1.300m, thậm
chí vượt 1.700m tại biên giới với nước CHDCND Lào và Quảng Nam. Càng tiến về
phía Tây Nam, địa hình càng bị chia cắt mạnh hơn, biến thành vùng núi hiểm trở
với mật độ sông suối khoảng 1 - 2,5km/km
2
[32].
2.3. Thổ nhưỡng
Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự nhiên là 503.320,53 ha. Đất đồi núi
chiếm trên ¾ tổng diện tích tự nhiên. Ở miền núi và trung du tỉnh Thừa Thiên Huế
có các nhóm đất sau:
* Diện tích, đặc điểm nhóm đất xám bạc màu:Diện tích 800 ha, chiếm
0,16% tổng diện tích tự nhiên và chỉ có 1 loại đất là đất xám trên đá macma axit và
đá cát, phân bố chủ yếu ở huyện A Lưới.
* Diện tích, đặc điểm đất xói mòn trơ sỏi đá:Có diện tích 5.220 ha, chiếm
1,03% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố Nam Đông (6,91%).Loại đất này có mặt
ở tất cả các loại đá mẹ khác nhau.
* Diện tích, đặc điểm nhóm đất đỏ vàng:Đất đỏ vàng có diện tích 347.431
ha, chiếm 68,74% tổng diện tích tự nhiên, ở miền núi và trung du tỉnh Thừa Thiên
Huế bao gồm 5 loại đất là: Đất nâu vàng trên gabro và đá diorit, đất đỏ vàng trên đá
sét và đá biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất vàng nhạt trên đá cát, đất
nâu vàng trên phù sa cổ.
17
* Diện tích, đặc điểm nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Loại đất này nằm ở
những nơi có độ cao tuyệt đối 900m trở lên. Ở độ cao này thì cường độ của quá trình
feralit bị giảm đi. Khi độ cao tăng, thì nhiệt độ giảm và ẩm độ tăng lên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tích lũy mùn. Phần lớn chúng được phân bố ở độ dốc từ 15 -
25°. Tầng đất dày từ 0,6 - 1,2m, thành phần cơ giới trung bình - nhẹ. Đất có hàm lượng
mùn và đạm ở tầng mặt khá, nghèo lân, nhưng kali trao đổi giàu [32].
2.4. Khí hậu và thời tiết
2.4.1. Nhiệt độ không khí
* Phân bố nhiệt độ theo không gian
Nhiệt độ trung bình năm ở lãnh thổ giảm từ Đông sang Tây, nhiệt độ trung
bình năm giảm xuống 20 - 22°C khi lên cao 500-800m và dưới 18°C tại núi cao trên
1.000m. Song song với quá trình giảm nhiệt độ trung bình năm theo độ cao cũng
xảy ra hiện tượng giảm tổng nhiệt độ năm. Số liệu tính toán cho thấy tổng nhiệt độ
năm đạt 8.000 - 8.500°C ở khu vực với độ cao 100-500m và dưới 8.000°C trong
vùng núi cao trên 500m. Suất giảm nhiệt độ trung bình năm là 0,6 - 0,65°C /100m.
Về mùa đông nhiệt độ trung bình tháng 1 (lạnh nhất) giảm xuống 17 - 18°C trên
vùng núi với độ cao 400-600m và xấp xỉ 16°C trong vùng núi cao hơn 800m. Khi
gió mùa Đông Bắc tràn về nhiệt độ thấp nhất vùng núi cao dưới 5°C. Trong mùa hè
vào các tháng nóng nhất tháng 6, 7 nhiệt độ trung bình 24 - 25°C tại vùng núi. Khi
có gió mùa Tây Nam khô nóng nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 37 - 38°C trên lãnh
thổ núi cao.
* Phân bố nhiệt độ theo thời gian
Ở Thừa Thiên Huế biến trình nhiệt độ hàng năm thuộc dạng biến trình nhiệt
đới gió mùa với một cực đại mùa hè (tháng 6 hoặc tháng 7) và một cực tiểu về mùa
đông (tháng 1). Cực tiểu tháng 1 thường có nhiệt độ dưới 18°C nơi có độ cao trên
400m. Cực đại xảy ra trong tháng 6 hoặc 7 với nhiệt độ trung bình 25°C tại vùng
núi cao trên 500m.
* Diễn biến của nhiệt độ
Biến đổi nhiệt độ ngày (24 giờ) được gọi là biên độ ngày của nhiệt độ, trong
đó nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra lúc 5 - 6 giờ sáng, nhiệt độ cao nhất xuất hiện
vào 12 - 14 giờ. Nói chung về mùa hè và vùng núi biên độ nhiệt độ ngày lớn hơn
biên độ nhiệt độ ngày của mùa đông và đồng bằng duyên hải. Biên độ nhiệt độ ngày
18
mùa hè ở A Lưới, Nam Đông đạt tới 10 - 12°C và cao hơn Huế 3 - 4°C, còn về mùa
đông biên độ nhiệt độ ngày tại A Lưới, Nam Đông giảm xuống 6 - 8°C và cao hơn
Huế 2 - 3°C. Nếu xem mùa lạnh là thời khoảng có nhiệt độ trung bình ổn định dưới
20°C và mùa nóng là thời kỳ có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25°C thì ở tỉnh
Thừa Thiên Huế vẫn có mùa lạnh, nhưng không kéo dài như các tỉnh phía Bắc. Mùa
lạnh kéo dài 1 - 1,5 tháng (ngày 12/12 - 22/1) ở Nam Đông và 4 tháng (ngày 6/12 -
7/3) ở A Lưới. Mùa nóng ở thung lũng giữa gò đồi (Nam Đông) kéo dài 6 - 6,5
tháng (ngày 2 - 5/6 -2 - 16/10), còn tại vùng cao trên 500m (A Lưới, Bạch Mã) hầu
như không có mùa nóng, khí hậu mát mẻ quanh năm [32].
2.4.2. Độ ẩm không khí
* Độ ẩm tương đối của không khí
Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tăng theo độ cao địa hình và
có giá trị từ 83 đến 87% tùy theo vùng cụ thể. Độ ẩm tương đối trung bình của
không khí cao nhất hàng năm đạt tới 86 - 87% ở núi cao trên 500m (A Lưới - Nam
Đông). Biến trình năm về độ ẩm tương đối của không khí ngược với biến trình năm
của nhiệt độ không khí, nhưng vẫn phân biệt hai mùa rõ rệt. Thời gian độ ẩm không
khí thấp kéo dài 5 tháng (4 - 8) và trùng với thời kỳ hoạt động gió mùa
Tây Nam khô nóng. Trong thời kỳ này 79 - 87% tại vùng núi, trong đó độ ẩm tương
đối thấp nhất (cực tiểu) rơi vào tháng 7. Khi gió Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh
độ ẩm tương đối không khí có thể xuống dưới 30%. Thời kỳ độ ẩm tương đối không
khí tăng cao kéo dài 7 tháng (tháng 9 đến tháng 3 năm sau), đạt cực đại vào tháng 11
với giá trị 89 - 92%. Về biến trình ngày của độ ẩm tương đối không khí được đặc
trưng bằng một cực đại vào 4 - 6 giờ sáng và một cực tiểu khoảng 13 - 14 giờ trưa.
Xét cho cùng độ ẩm tương đối không khí là yếu tố khí hậu tham gia vào cán cân nước
và ít biến động.
* Lượng nước bốc hơi
Phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, độ ẩm tương đối không khí và gió. Tổng lượng
nước bốc hơi năm ở vùng núi đạt 850-900mm, chiếm 24- 25% tổng lượng mưa năm.
Biến trình bốc hơi năm ngược với biến trình mưa năm. Thời kỳ mưa nhiều nhất thì
lượng nước bốc hơi ít nhất, còn thời kỳ ít mưa nhất thì lượng nước bốc hơi sẽ cao nhất,
trong đó có một cực đại vào tháng 7, một cực tiểu vào tháng 12. Vào thời kỳ mưa nhiều
(tháng 9 - 12) lượng bốc hơi chỉ đạt 28 - 80 mm/tháng và tổng lượng nước bốc hơi
19
trong 4 tháng này là 153- 223mm, chiếm 18 - 23% tổng lượng nước bốc hơi năm.
Ngược lại, tổng lượng nước bốc hơi vào thời kỳ ít mưa (tháng 1 - 8) chiếm 77 - 82%
tổng lượng nước bốc hơi năm, đặc biệt vào các tháng 5 - 8 lượng nước bốc hơi lên tới
87 - 150mm/tháng. Lượng nước bốc hơi trong 24 giờ đạt khoảng 3- 4mm/ngày vào
mùa mưa và 13-14mm/ngày vào thời kỳ khô nóng của mùa ít mưa (tháng 5 - 8) [32].
2.4.3. Chế độ mưa
Là một trong các tỉnh nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn của miền duyên hải
Trung bộ nên chế độ mưa, lượng mưa ở đây vừa chịu sự chi phối của cơ chế hoàn
lưu gió mùa Đông Nam Á, vừa bị tác động mạnh mẽ của vị trí địa lý (địa thế) và
điều kiện địa hình.
* Phân bố mưa
Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh có lượng mưa nhiều nhất nước ta.
Lượng mưa trung bình năm trên toàn lãnh thổ đều vượt quá 2.600mm, có nơi trên
4.000mm (Bạch Mã, Thừa Lưu). Trung tâm mưa lớn Tây A Lưới - động Ngại
(1.774m) có lượng mưa trung bình năm trên 3.400mm, có năm vượt quá 5.000mm
(5.086mm năm 1990, 6.304mm năm 1996, 5.909mm năm 1999). Tại trung tâm mưa
lớn Nam Đông - Bạch Mã - Phú Lộc lượng mưa trung bình năm khoảng 3.400 -
4.000mm, có năm vượt quá 5.000mm, thậm chí ở Bạch Mã tới 8.664mm (1980).
Lượng mưa tăng đần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam cũng như phụ
thuộc vào mùa mưa hay ít mưa. Tại vùng đồi núi, trong đó A Lưới - Nam Đông -
Bạch Mã là 31- 34%. Lượng mưa của cả 8 tháng ít mưa nhất (tháng 2 - 4)
tại Nam Đông, A Lưới dao động trong khoảng 3 - 8% tổng lượng mưa năm. Kết quả
quan trắc mưa còn cho thấy tổng lượng mưa năm tập trung vào thời kỳ mưa chính
mùa (tháng 12). Đối với thời kỳ mưa chính mùa, ở A Lưới - Nam Đông - Bạch Mã,
chiếm 68 -78% tổng lượng mưa năm tại vùng núi. Mưa đặc biệt lớn trong hai tháng
10 và 11, tổng lượng mưa 2 tháng này chiếm tới 48 - 53% tổng lượng mưa năm.
Chênh lệch giữa các tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất đến 700 - l.000mm,
trong đó lượng mưa của tháng mưa nhiều nhất gấp 20 - 40 lần tháng mưa ít nhất.
* Số ngày mưa
Nhìn chung sự phân bố ngày mưa phù hợp với phân bố tổng lượng mưa năm.
Hàng năm có khoảng 200 - 220 ngày mưa ở vùng núi. Vào mùa mưa, mỗi tháng có
16 - 24 ngày mưa, trong đó các đợt không mưa kéo dài từ 3 - 4 ngày đến 6 - 18 ngày.
20
Những đợt mưa kéo dài nhiều ngày (4 - 6 ngày) trên diện rộng thường gây lũ lụt lớn.
Đợt mưa kéo dài từ ngày 28/10 đến 1/11 năm 1999 có lượng mưa 2.294mm (Huế, A
Lưới) tạo ra trận lũ tụt lịch sử và nước lũ đã chọc thủng eo biển Hòa Duân. Ngược lại,
mỗi tháng trong mùa ít mưa (3, 7) chỉ có 8 - 15 ngày mưa, riêng vùng A Lưới vào lúc
cực đại phụ số ngày mưa tháng có thể lên đến 16 - 20 ngày. Những đợt không mưa
kéo dài liên tục từ 6 -7 ngày đến 19 - 31 ngày. Trong các tháng mưa nhiều (10, 11) số
ngày mưa đạt 21 - 24 ngày. Tuy thuộc tỉnh mưa nhiều nhất nước, nhưng vào những
năm bị ảnh hưởng El Nino (1977, 1988, 1993-1994, 1997-1998, 2002) đã xuất hiện
những đợt nắng nóng, không mưa kéo dài gây hạn hán nặng.
* Cường độ mưa
Theo số liệu quan trắc lượng mưa lớn nhất ngày tại Huế có thể lên tới
500mm đến trên 900mm, ở vùng cao đạt khoảng 600mm đến trên 1000mm.
Cá biệt có ngày mưa lớn hơn nhiều như: 758mm ngày 2/11 - 1999, ở A Lưới;
lượng mưa 2 ngày (2 - 3/11 - 1999) là 1.120,5mm tại A Lưới. Lượng mưa lớn nhất
đã đổ được trong 10 phút, 30 phút, 60 phút ở Thừa Thiên Huế như sau: ở Huế
cường độ mưa 10 phút, 30 phút, 60 phút tương ứng đạt 26mm, 67mm và 120 mm,
tại Nam Đông có giá trị tương ứng là 24mm, 54mm và 77mm và tại A Lưới là
30mm, 54mm, 96mm [32].
2.4.4. Chế độ nắng
Nắng có quan hệ chặt chẽ với bức xạ mặt trời và lượng mây che. Tổng số giờ
nắng trung bình năm ở Thừa Thiên Huế dao động từ 1.700 đến 2.000 giờ/năm và
giảm dần từ khu vực đồng bằng duyên hải lên khu vực đồi núi. Các tháng 5-7 thuộc
thời kỳ nắng nhất, có giờ nắng 200 giờ/tháng ở đồng bằng, thung lũng Nam Đông
giảm xuống 175 - 200 giờ/tháng trên lãnh thổ núi thấp, núi trung bình.
Từ tháng 8 trở đi số giờ nắng thoạt đầu giảm nhanh (tháng 8 - 9) và đạt giá
trị cực tiểu 69 - 90 vào tháng 12, sau đó lại tăng nhanh từ các tháng đầu của năm
sau (tháng 1, 2). Trong thời gian ít nắng nhất mỗi ngày vẫn còn 3 - 5 giờ nắng [32].
2.5. Tài nguyên động vật và thực vật
2.5.1. Tài nguyên động vật
Thừa Thiên Huế có đủ 4 vùng sinh thái phân bố động vật: vùng núi rừng,
vùng gò đồi, vùng đồng bằng duyên hải và vùng đầm phá, biển ven bờ, trong đó nổi
bật là hệ sinh thái động vật vườn Quốc gia Bạch Mã.
21
Theo kết quả tổng hợp và điều tra, ở hệ sinh thái Vườn quốc gia Bạch Mã đã
xác định được: lớp côn trùng có 894 loài, 580 giống, 125 họ, 17 bộ; lớp cá có 57
loài, 48 giống, 17 họ, 6 bộ; lớp ếch nhái có 21 loài, 7 giống, 5 họ, 1 bộ; lớp bò sát
có 31 loài, 24 giống, 10 họ, 2 bộ; lớp chim có 358 loài, 186 giống, 55 họ, 15 bộ; lớp
thú có 132 loài, 72 giống, 28 họ, 10 bộ [32].
2.5.2. Tài nguyên thực vật
Tiểu vùng sinh thái phân bố rừng nguyên sinh phân bố tập trung vào vùng
núi cao trung bình có rừng già nguyên sinh. Hệ thực vật ở đây gồm nhiều tầng đặc
trưng, nhiều dây leo, cây gỗ lớn như: gõ (gụ), mật, chò chỉ, lim xanh, kiền kiền,
dầu Đó là kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Bên cạnh đó, ở vài khu
vực núi cao hơn (động Ngại, Bạch Mã ) còn xuất hiện hệ thực vật cận nhiệt đới (á
nhiệt đới) có sự xen lẫn cây lá rộng với cây lá kim như hoàng đàn giả, thông tre,
kim giao. Nói chung, tiểu vùng sinh thái phân bố thực vật này ở tỉnh nhà còn lại ít
và ngày càng thu hẹp hơn. Điển hình nhất của tiểu vùng sinh thái là khu vực xã
Hương Nguyên (A Lưới), Bạch Mã (Phú Lộc) và Khe Tre (Nam Đông)[32].
22
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Loài Thằn lằn bóng đuôi dài: Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856) [29, 47]
* Synonyms:
- Euprepis longicaudata,Hallowell, 1856
- Eumeces siamensis,Gunther, 1864
- Mabuya longicaudata, Stejneger, 1907
- Eutropis longicaudata,Mausfeld, Schmitz, Bohme, Mosof, Vrcibradic &
Rocha, 2002
- Eutropis longicaudata,Teynié, David, Ohler & Luanglath, 2004
+ Tên tiếng Việt: Thằn lằn bóng đuôi dài, Thằn lằn (Việt), Tu mù pì (Tày).
+ Tên tiếng Anh: Long-tailed Sun Skink
3.1.2. Loài Thằn lằn bóng hoa: Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) [29, 47]
* Synonyms:
-Scincus multifasciata,Kuhl, 1820
- Mabuya multifasciata,Smith, 1935
- Eutropis multifasciata, Mausfeld, Schmitz, Bohme, Mosof, Vrcibradic &
Rocha, 2002
- Eutropis multifasciata,Teynié, David, Ohler & Luanglath, 2004
+ Tên tiếng Việt: Thằn lằn bóng hoa (Việt), Tu mù pì (Tày).
+ Tên tiếng Anh: Many-lined Sun Skink
* Cả hai loài Thằn lằn bóng này đều thuộc giống EutropisFitzinger, 1843 và
có vị trí phân loại như sau:
Ngành Dây sống: Chordata
Phân ngành Động vật có xương sống: Vertebrata
Lớp Bò sát: Reptilia
Bộ Có vảy: Squamata
Họ Thằn lằn bóng: Scincidae
Giống Thằn lằn bóng: Eutropis
23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành 11 tháng, từ tháng 10/2013 đến tháng 8/2014. Trong đó:
+ Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng tiến hành 8 tháng, từ tháng 10/2013 đến
tháng 5/2014.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh sản tiến hành 11 tháng, từ tháng 10/2013 đến
tháng 8/2014.
Mỗi tháng thu mẫu 3 - 4 lần, mỗi lần thu từ 20 - 30 cá thể/ loài.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 5 điểm khác nhau thuộc địa bàn huyện A
Lưới và huyện Nam Đông.
Bảng 3.1. Các địa điểm thu mẫu ở huyện A Lưới và huyện Nam Đông
STT Độ vĩ bắc Độ kinh đông Địa điểm Huyện
1 16
o
22’54” 107
o
06’17” xã Hồng Vân
Huyện
A Lưới
2 16
o
15’10” 107
o
16’08” xã Sơn Thủy
3 16
o
07’47” 107
o
21’07” xã Hương Lâm
4 16
o
12’21” 107
o
38’29” xã Hương Sơn
Huyện
Nam Đông
5 16
o
08’15” 107
o
44’27” xã Thượng Lộ
3.3. Vật liệu nghiên cứu
* Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856)
+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái: tổng cộng 159 cá thể (81 cá thể đực, 78 cá thể cái).
+ Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng: tổng cộng 106 cá thể (56 cá thể đực, 50 cá
thể cái, trong đó tiến hành rửa 12 dạ dày của 14 cá thể (9 cá thể đực, 5 cá thể cái).
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh sản: tổng cộng 130 cá thể (65 cá thể đực, 65 cá
thể cái) (trừ 29 cá thể rửa dạ dày).
* Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)
+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái: tổng cộng 243 cá thể (120 cá thể đực, 123
cá thể cái).
+ Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng: tổng cộng 176 cá thể (82 cá thể đực, 94 cá
thể cái), trong đó tiến hành rửa 25 dạ dày của 27 cá thể (16 cá thể đực, 11 cá thể cái).
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh sản: tổng cộng 195 cá thể (91 cá thể đực, 104 cá
thể cái) (trừ 48 cá thể rửa dạ dày).
24
Hình 3.1. Bản đồ của tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy vị trí địa lý và các điểm đã thu mẫu ở huyện A Lưới và huyện Nam Đông
25