Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện cư jút, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VÕ VĂN HẢI




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CƯ JÚT,
TỈNH ðẮK NÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VÕ VĂN HẢI




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CƯ JÚT,
TỈNH ðẮK NÔNG





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn




Võ Văn Hải






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
tận tình của PGS. TS Hà Thị Thanh Bình, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học. Nhân dịp
này co phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS
Hà Thị Thanh Bình và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục
Thống kê, chính quyền các xã và nhân dân huyện Cư Jút ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Tác giả




Võ Văn Hải






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất 4
1.1.1 ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp: 4
1.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới 5
1.1.3 ðặc ñiểm suy thoái ñất nông nghiệp 6
1.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả 8
1.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và nghiên cứu hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp 10
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 10
1.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp14
1.2.3. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 16
1.2.4. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp 29
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1 ðối tượng nghiên cứu 34
2.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.3 Nội dung nghiên cứu: 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


2.3.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan tới
việc sử dụng ñất ñai 34
2.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất trong huyện 34
2.3.3 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất theo hướng phát triển
bền vững 34
2.3.4 Xác ñịnh và lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có triển vọng 35
2.4 Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1 Phương pháp ñiều tra thu thập các số liệu thứ cấp 35
2.4.2 Phương pháp ñiều tra, thu thập các số liệu sơ cấp 35
2.4.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề tài 36
2.4.4 Phương pháp tham khảo chuyên gia 36
2.4.5 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, hộ nghiên cứu: 36
2.4.6 Phương pháp tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu 36
2.4.7 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất: 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến sử dụng ñất 38
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Tài nguyên ñất 44
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 47
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 48
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 48
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 49
3.2.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 53
3.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 55
3.2.5 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội gây áp lực ñối
với ñất ñai 57
3.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp huyện Cư Jút 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


3.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Cư Jút 59
3.3.2 Biến ñộng các loại ñất giai ñoạn 2005 - 2012 62
3.3.3 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 63
3.4 Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính 65
3.4.1 Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính 65
3.4.2 Mô tả các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính 67
3.4.3 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 71
3.4.4 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên ñịa
bàn huyện Cư Jút 84
3.4.5 Một số giải pháp sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững ở huyện Cư Jút 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Thống kê diện tích theo ñộ dốc 40

Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Cư Jút 41

Bảng 3.3: Bảng so sánh cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2008 - 2012 49

Bảng 3.4 Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính 51

năm 2012 51


Bảng 3.6 Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 – 2012 huyện Cư Jút 62

Bảng 3.7 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Cư Jút 63

Bảng 3.8 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cư Jút 67

Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng tại tiểu vùng I 72

Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng tại tiểu vùng II 73

Bảng 3.11 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng tại tiểu vùng III 74

Bảng 3.12 Phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả xã hội 79

Bảng 3.13 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất 79

Bảng 3.14 Hiệu quả che phủ ñất của các loại hình sử dụng ñất 82

Bảng 3.15 Tổng hợp ñánh giá khả năng sử dụng bền vững của các loại hình
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp tại huyện Cư Jút 86



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Cơ cấu dịch chuyển kinh tế giai ñoạn 2008 - 2012 49


Hình 3.2: Cơ cấu các loại ñất huyện Cư Jút năm 2012 60

Hình 3.3: Cơ cấu diện tích của 03 tiểu vùng 66

Hình 3.4 Diện tích ñất lúa năm 2012 theo ñơn vị hành chính 68

Hình 3.5 Cảnh quan LUT chuyên lúa ở huyện Cư Jút 68

Hình 3.6 Cây rau trong cảnh quan LUT chuyên trồng rau 69

Hình 3.7 Cây ngô trong cảnh quan LUT trồng cây hàng năm 69

Hình 3.8 Cây ñậu tương, sắn trong cảnh quan LUT trồng cây hàng năm 70

Hình 3.9 Cây tiêu, sầu riêng trong cảnh quan LUT trồng cây lâu năm 71


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
BVTV
CCNNN
CPTG
DV
DT
ðBSH


ðVT
GTGT
GTSX
GTTG
HðND
HTX

LUT
QL
TT
TTCN
TX
DTTN
UBND

Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cây công nghiệp ngắn ngày
Chi phí trung gian
Dịnh vụ
Diện tích
ðồng bằng sông Hồng
ðơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Giá trị trung gian
Hội ñồng Nhân dân
Hợp tác xã
Lao ñộng
Loại hình sử dụng ñất

Quốc lộ
Thị trấn
Tiểu thủ công nghiệp
Thị xã
Diện tích tự nhiên
Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài:
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã
hội, con người ñã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñặc
biệt là tài nguyên ñất ñai dẫn ñến nguy cơ giảm về số lượng và chất lượng của
nguồn tài nguyên này. Trong nông nghiệp, ñất ñai không những là ñối tượng
lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc biệt, con người khai thác các
nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng
của xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống có vai trò quan trọng
trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Việt Nam là một quốc gia một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp (với 70% dân số làm trong nông nghiệp), nằm trong nhóm các nước
ñang phát triển và thuộc trong số các nước nghèo trên thế giới .Với gần 70%
dân số sống ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn ñược xem là
yếu tố quan trọng nhất ñảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. ðiều
này ñã ñược khẳng ñịnh trong quan ñiểm chỉ ñạo thực hiện mục tiêu phát triển

nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại Nghị quyết ðại hội XI của ðảng “Phát
triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện ñại, hiệu quả, bền vững trên cơ
sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt ñới gắn với giải quyết
tốt các vấn ñề nông dân, nông thôn”. Vấn ñề ñặt ra trong sản xuất nông
nghiệp là phải ñảm bảo ñược tính bền vững, có nghĩa là phải sử dụng ñất một
cách hợp lý ñể có thể duy trì ñược tính ña dạng và khả năng sinh lợi của các
nguồn tài nguyên ñáp ứng ñược những nhu cầu ñời sống hiện tại nhưng không
làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng ñược những nhu cầu cuộc sống của các thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

hệ tương lai. Việc duy trì và sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững luôn là vấn
ñề phải quan tâm. Tuy là ñất nước có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
nhưng Việt Nam lại là quốc gia ñất chật, người ñông, diện tích ñất nông
nghiệp bình quân trên ñầu người ñược xếp vào loại thấp nhất trên thế giới.
Nếu không biết khai thác, sử dụng ñất ñai hợp lý có thể sẽ gây ra những hậu
quả về suy thoái nguồn tài nguyên ñất, ảnh hưởng ñến môi trường, sinh thái
tác ñộng ñến nền kinh tế của ñất nước. Vì vậy, việc sử dụng ñất ñai không chỉ
ñơn thuần nhìn trên góc ñộ lợi nhuận mà còn phải quan tâm tới khả năng sử
dụng bền vững chúng. Do ñó, việc ñánh giá thực trạng các loại hình sử dụng
ñất và xác ñịnh mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất với tiềm năng
của ñất ñai là cơ sở ñảm bảo sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp
ở phạm vi quốc gia cũng như ở từng ñịa phương.
Huyện Cư Jút, tỉnh ðắk Nông có diện tích tự nhiên là 72.028 ha, trong
ñó có 27.679 ha ñất sản xuất nông nghiệp với diện tích gieo trồng hàng năm
trên 40.000 ha ñược trải dài trên một ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ cao
trung bình từ 350 – 400m, ñất ñai phì nhiêu, ña dạng phù hợp với nhiều loại
cây trồng, nhất là các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà phê,
tiêu, cao su, các loại ñậu, ngô, bông vải… ñây là những nguồn nguyên liệu dồi
dào phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản.

Tuy nhiên, trong những năm gần ñây do thị trường nông sản không ổn
ñịnh, việc bố trí cây trồng của nông dân trên từng loại ñất ở một số nơi chưa
phù hợp dẫn ñến nguy cơ làm thoái hoá ñất.
Vì vậy, ñánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất các loại
hình sử dụng ñất hợp lý sẽ giúp ñịa phương lựa chọn các loại hình sử dụng ñất
phù hợp ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, ñồng thời làm cơ sở ñể ñịnh hướng
phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương những năm tiếp theo.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng ñất của ñịa phương,
tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài: "

ðánh giá thực trạng và ñề xuất loại hình sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Cư Jút, tỉnh ðắk Nông".
2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài:
2.1 Mục ñích
ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
huyện Cư Jút, làm cơ sở ñề xuất loại hình sử dụng ñất hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của ñịa phương, ñáp ứng nhu cầu sử dụng
lương thực, thực phẩm của người nông dân, ñảm bảo nông nghiệp phát triển
bền vững,
2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu ñầy ñủ các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các loại
hình sử dụng ñất của vùng nghiên cứu ñể xác ñịnh ñược các loại hình sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
- ðánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường theo các tiêu chí cụ thể.
- Phương pháp ñánh giá phải ñảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
- Các loại hình sử dụng ñất ñược ñề xuất phải phù hợp với ñiều kiện cụ

thể của ñịa phương, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính sách của
Nhà nước.
3 Ý nghĩa của ñề tài:
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
hợp lý tài nguyên ñất nông nghiệp ở huyện Cư Jút, tỉnh ðắk Nông.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quy hoạch, các
nhà nông nghiệp bố trí các loại cây trồng hợp lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất
1.1.1 ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp:
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Có quan ñiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành ñất ñó là: Sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [13]. Sau này
một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: Nước của ñất, nước ngầm và ñặc
biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm về ñất nêu trên.
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng [18]. Trong ñó, nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.
ðất ñai ñược xem vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng
trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con
người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể
tạo ra sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu sản xuất trong quá trình
sản xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc

tính tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác
ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.
ðất ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian và có chất lượng không ñồng
nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội
như (dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai
hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng ñất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế
sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

không thể thay thế, nếu ñược bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai
sẽ ngày càng tăng lên.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. ðất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng
sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: Khí hậu, dáng ñất, ñịa hình ñịa
mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại
trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng
của con người [30].
1.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho quốc gia.
Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
ñộ ñịa lý và ñịa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền Bắc có nhiệt ñộ trung bình 15,3 - 25,2
0
C, lượng mưa

trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi ñó, ở miền Nam, khí hậu mang tính chất xích ñạo, nhiệt ñộ trung
bình 25,7 - 27,1
0
C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm [3]. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác
nhau nên chúng ta có thể ña dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì
thế, sử dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñới và cả ôn ñới.
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ,
không khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và
ñộ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu [1]. Chính vì thế, khí hậu là một trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ xanh ở ñồng bằng sông Hồng
có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn ñới thì ở ñồng bằng sông
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay miền ðông Nam bộ và Tây
Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long là những cây nhiệt ñới
ñiển hình [19].
Khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa
phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa

sáng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới.
Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại
mùa màng [32]. Tây Nguyên có khí hậu cao nguyên nhiệt ñộ ôn hòa, thích
hợp cho nhiều loại cây công nghiệp nhiệt ñới như tiêu, cà phê, các loại cây
công nghiệp ngắn ngày.
1.1.3 ðặc ñiểm suy thoái ñất nông nghiệp
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại
và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây
trồng. Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều có ñộ phì không cao, ñể tăng
vụ và năng suất cây trồng ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng
cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [40], cho thấy gần 20% diện tích
ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp ñã làm phá huỷ cấu trúc ñất,
xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt
ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam Châu
Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và ñưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống [24].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ

sung thường xuyên [24]. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các
loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng
gây ra hiện tượng thoái hoá ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực,
ñất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện
nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây
lương thực ñã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và
sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều
hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi
trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “Sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất
cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của ñất
là ñóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho
chính môi trường” [10].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [41]: Trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất
ñồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy.
Ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích ñất ñã bị hoang mạc hoá làm
ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của FAO
(1993) [42], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng
dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm
lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình ñộ của người

nông dân ngày càng ñược nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền ñề mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ
số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích ñất.
1.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả
* ðể phát triển nông nghiệp hiệu quả, việc sử dụng ñất cần tuân theo
các nguyên tắc sau:
- Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng ñất nông nghiệp theo nguyên tắc “ðầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ
giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và
hợp lý [16]. Vì vậy, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở
thành chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng ñất bền vững
ñược xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [43]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).

- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan ñiểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh
thái và bảo vệ môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
1.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và nghiên cứu hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người

chờ ñợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất
lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một
ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một
ñơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá
kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất
lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả [34].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… ñể
ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước).
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những

hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử
dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật
nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [39].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương. Từ ñó, nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao -
ñó là ñiều kiện tiên quyết phát triển ñược nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất
không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
1.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích cho xã hội [31].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [31]:

- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “Với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], hiệu quả về mặt xã hội của sử

dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
1.2.1.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo
vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [5].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát
triển phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dung tốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
1.2.2.1 Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp

- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc [15]
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [31].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [31].
1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

GTSX/Lð, GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau [14]:

+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải [12], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
giới hạn ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường bằng cách ñánh giá ñịnh tính
theo phương pháp so sánh ở một số tiêu chí về cải thiện ñộ phì của ñất, về ñộ
che phủ ñất của các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn.

×