BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ VIỆT HÀ
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN ðẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THÁI BẠT
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ VIỆT HÀ
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN ðẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ THÁI BẠT
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan:
1. ðây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
2. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn
Vũ Việt Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS. TS. Lê Thái Bạt trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Phòng ðăng ký và Thống kê ñất ñai, Phòng Quy hoạch- Kế hoạch
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên, Văn phòng ñăng ký quyền sử
dụng ñất tỉnh Hưng Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Lữ ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận
văn.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn
Vũ Việt Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 37
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng các loại ñất năm 2012 của huyện Tiên Lữ 51
Bảng 3.3: Tình hình biến ñộng ñất ñai từ 2005-2012 của huyện Tiên Lữ 55
Bảng 3.3.1: Phân tích tăng giảm diện tích ñất lúa nước 57
Bảng 3.3.2: Phân tích tăng giảm diện tích ñất trồng cây hàng năm khác 58
Bảng 3.3.3: Phân tích tăng giảm diện tích ñất trồng cây lâu năm 59
Bảng 3.3.4: Phân tích tăng giảm diện tích ñất nuôi trồng thủy sản 60
Bảng 3.3.5: Phân tích tăng giảm diện tích ñất nông nghiệp khác. 61
Bảng 3.3.6: Phân tích tăng giảm diện tích ñất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp 64
Bảng 3.3.7: Phân tích tăng giảm diện tích ñất quốc phòng 65
Bảng 3.3.8: Phân tích tăng giảm diện tích ñất cơ sở sản xuất, kinh doanh 65
Bảng 3.3.9: Phân tích tăng giảm diện tích ñất vật liệu xây dựng 66
Bảng 3.3.10: Phân tích tăng giảm diện tích ñất xử lý, trôn lấp chất thải 66
Bảng 3.3.11: Phân tích tăng giảm diện tích ñất tôn giáo tín ngưỡng 67
Bảng 3.3.12: Phân tích tăng giảm diện tích ñất nghĩa trang, nghĩa ñịa 67
Bảng 3.3.13: Phân tích tăng giảm diện tích ñất có mặt nước chuyên dùng 68
Bảng 3.3.14: Phân tích tăng giảm diện tích ñất phát triển hạ tầng 69
Bảng 3.3.15: Phân tích tăng giảm diện tích ñất phi nông nghiệp khác 70
Bảng 3.3.16: Phân tích tăng giảm diện tích ñất ở ñô thị 70
Bảng 3.3.17: Phân tích tăng giảm diện tích ñất ở nông thôn 71
Bảng 3.4.18: Phân tích tăng giảm diện tích ñất chưa sử dụng. 75
Bảng 3.5: Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2020 tỉnh phân bổ huyện Tiên Lữ 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1: Biến ñộng cơ cấu kinh tế huyện Tiên Lữ từ năm 2005 ñến năm 2012 37
Biểu ñồ 3.2: Cơ cấu ñất ñai năm 2012 của huyện Tiên Lữ 53
Biểu ñồ 3.3: Biến ñộng các loại ñất qua các năm 56
Biểu ñồ 3.4: Biến ñộng các loại ñất ñến năm 2020 của tỉnh phân bổ cho huyện Tiên Lữ 86
Biểu ñồ 3.5: Cơ cấu sử dụng ñất ñến năm 2020 của tỉnh phân bổ cho huyện Tiên Lữ86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC BIỂU ðỒ iv
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận quy hoạch sử dụng ñất 4
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất. 4
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất 8
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất. 10
1.1.4. Tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 11
1.2. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất 13
1.2.1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất. 14
1.2.2. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất 15
1.2.3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 15
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế giới
và Việt Nam 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 18
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
tỉnh Hưng Yên 26
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu Error! Bookmark not
defined.
2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến việc sử dụng
ñất 28
2.3.2. ðánh giá thực trạng và kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất giai
ñoạn 2005-2012 28
2.3.3. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 28
2.4. Phương Pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp 29
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.4.3. Phương pháp dự báo 29
2.4.4. Phương pháp thống kê, so sánh 29
2.4.5. Phương pháp chuyên gia 29
2.4.6. Phương pháp ñồ thị, biểu ñồ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Lữ 30
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2. Các nguồn tài nguyên. 32
3.1.3. Thực trạng môi trường 34
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 36
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 36
3.2.2. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế, môi trường và xã hội.46
3.3. Thực trạng sử dụng ñất 47
3.3.1. ðánh giá tình hình quản lý nhà nước về ñất ñai. 47
3.3.2.Hiện trạng sử dụng ñất 51
3.3.3. ðánh giá biến ñộng các loại ñất. 54
3.4. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
3.4.1. Quan ñiểm sử dụng ñất 78
3.4.2. ðịnh hướng sử dụng ñất cho giai ñoạn 20 năm tới và giai ñoạn tiếp theo. 80
3.4.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ quy hoạch. 81
3.4.4. ðề xuất phương án quy hoạch sử dụng ñất. 81
3.4.5. ðề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án ñề xuất.90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế. Sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với ñất, phụ thuộc vào ñộ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất. Tuy vậy, ñất ñai là một nguồn tài
nguyên có giới hạn số lượng, cố ñịnh về vị trí không gian, không thể di chuyển
theo ý chí chủ quan của con người. Trong khi ñó, Việt Nam là nước ñất chật,
người ñông và ñang trong quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa, phát triển các cơ
sở hạ tầng, dân số gia tăng nhanh làm cho nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày
càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ ñến ñất ñai. Vì vậy, sử dụng quỹ ñất tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững ñảm bảo sự phát triển cân ñối, hài hóa của các ngành kinh
tế quốc dân, từng bước ñáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển chung của ñất
nước là yêu cầu cấp thiết.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống
nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñúng
mục ñích và có hiệu quả”; Luật ðất ñai năm 2003 ñã dành 10 ñiều, từ ðiều 21
ñến ðiều 30 quy ñịnh về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp
[10]
.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải quyết,
sắp xếp quỹ ñất theo mục ñích sử dụng ñất, chưa căn cứ vào tiềm năng ñất, chưa
thực sự tính toán ñầy ñủ tới mục tiêu ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Vấn ñề này ñã dẫn ñến thực trạng ñất sản xuất nông nghiệp còn manh mún, rừng
tiếp tục bị tàn phá, diện tích ñất trống, ñồi núi trọc, ñất bị xói mòn còn lớn. ðặc
biệt là sử dụng ñất tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu ñô thị, công trình
hạ tầng ở tình trạng vừa thừa, vừa thiếu quỹ ñất. Nhiều nhà ñầu tư ñược giao ñất,
cho thuê ñất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả gây ra lãng phí,
ñất nhiều công trình không có trong quy hoạch sử dụng ñất vẫn ñược triển khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
2
thực hiện. Vì vậy, việc ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñể kịp
thời ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của các phương án này là
rất cần thiết.
Huyện Tiên Lữ nằm ở phía Nam của tỉnh Hưng Yên, phía Bắc giáp huyện
Ân Thi và huyện Kim ðộng, phía ðông giáp huyện Phù Cừ, phía Tây giáp thành
phố Hưng Yên, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình (ñường ñịa giới hai tỉnh chạy theo
sông Luộc).
Theo số liệu thống kế năm 2012, diện tích ñất tự nhiên của huyện Tiên Lữ
là 9.296,50 ha, dân số có 112.235 người, mật ñộ dân số là 1.207 người/Km
2
, lao
ñộng trong ñộ tuổi là 60.344 người. Tỷ lệ lao ñộng công nghiệp những năm gần
ñây ngày một tăng do các khu, cụm công nghiệp phát triển trên ñịa bàn tỉnh. Diện
tích ñất canh tác trên ñầu người ngày càng bị thu hẹp.
ðể sử dụng ñất có hiệu quả và bền vững, ñòi hỏi ñánh giá có cơ sở, khoa
học và thực tiễn về hiện trạng sử dụng ñất, tiềm năng ñất ñai ñề xuất hướng sử
dụng ñất ñai hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường cho tương lai, vì vậy:
Việc thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất
trên ñịa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020” là rất cần thiết, góp
phần nâng cao chất lượng và tính khả thi của phương án quy hoạch, xây dựng cơ
sở khoa học cho việc quản lý và sử dụng ñất trên quan ñiểm sinh thái và phát
triển bền vững ở ñịa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất và tiềm năng ñất ñai ñến 2012
- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến 2020.
- ðề xuất các giải pháp khả thi ñể thực hiện ñịnh hướng ñặt ra.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật liên quan ñến quản lý sử dụng ñất
và các văn bản có liên quan;
- Lựa chọn bộ chỉ tiêu ñịnh tính và ñịnh lượng phù hợp ñể ñánh giá thực
trạng sử dụng ñất;
- Số liệu ñiều tra, thu thập khách quan, trung thực, chính xác;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
3
- Xác ñịnh ñúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ñáp ứng yêu cầu sử
dụng ñất cho tất cả các ngành ñảm bảo sử dụng ñất tiết kiệm, hiệu quả và có tính
khả thi cao;
- ðưa ra ñược những giải pháp cụ thể và có tính thực tiễn.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về khoa học: ðề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận về ñánh giá thực
trạng, tiềm năng ñất ñai và ñưa ra ñịnh hướng sử dụng ñất có cơ sở khoa học phù
hợp với ñối tượng nghiên cứu.
- Về thực tiễn: Việc ñánh giá ñúng thực trạng, tiềm năng ñất ñai và ñề xuất
ñịnh hướng sử dụng ñất có cơ sở khoa học, thực tiễn và tính khả thi sẽ góp phần
quản lý, sử dụng ñất mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trước
mắt và lâu dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận quy hoạch sử dụng ñất
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất.
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất.
ðất ñai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là ñối tượng lao
ñộng ñồng thời cũng là sản phẩm lao ñộng, là mặt bằng ñể phát triển nền kinh tế
quốc dân. ðất ñai còn mang ñặc tính của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái
canh tác.
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất,…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất hoặc
mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, thủy văn, chế
ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sang, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính ) tạo ra ñiều
kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau. Như vậy, ñể sử
dụng ñất cần phải làm quy hoạch- ñây là quá trình nghiên cứu, lap ñộng sáng tạo
nhằm phân ñịnh ý nghĩa, mục ñích của từng phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự
sử dụng ñất nhất ñịnh
[13]
Về mặt bản chất: ðất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt”
gắn chặt với quá trình phát triển kinh tế- xã hội
[18]
.
Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế- xã hội thể
hiện ñồng thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu…
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất
theo quy hoạch nhằm bảo ñảm sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và
quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa hoạch và có hiệu quả cao nhất thông qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
5
việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ
chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể), nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi
trường”
[19]
.
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng ñất và
nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế- xã hội nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất là
lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu của
con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho tương
lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và ñiều
kiện thực thế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”
[21]
.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các
ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mịnh; xác
lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; làm cơ
sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh
lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa- xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tùy tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và ñất
nông nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm
hủy hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội và các hậu quả khó
lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa
phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
6
1.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
[4]
:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một
phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (mối quan
hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản
xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch
sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất ñai - là sức tự nhiên
(như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế . . .) cũng như quan hệ giữa người
với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa người
với chủ sử dụng ñất – Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất). Quy hoạch sử dụng
ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu
tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức
sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về pháp lý (là
phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập trung
ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô . . . ). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất
phục vụ nhu cầu sử dụng ñất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực thay ñổi
quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng ñất ñã
góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích
trên với nhau.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở hai
mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên
ñất ñai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
7
ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái . .
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng
ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực; xác ñịnh và ñiều
phối phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh
tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, ñạt tốc
ñộ cao và ổn ñịnh.
- Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñô thị
hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp . . .), từ ñó xác ñịnh quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và biện
pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử
dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh tế
- xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước trong
thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi ñạt ñược
mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và sử dụng ñất
ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng ñất thường từ
trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục
tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các
hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng
ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;
+ Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
8
+ ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
+ Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong
vùng;
+ ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá,
quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách
và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể hiện cụ
thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn
ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh, chỉ tiêu khống chế về dân
số và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự
kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. ðiều này thể
hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là quy hoạch
ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện . . .” với chất lượng, mức ñộ hoàn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng ñất.
Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối tượng nằm trong
quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và phương pháp quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
9
hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều
cấp khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng ñất ñai (như ñiều
chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể
ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ñất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: Quy hoạch
sửu dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính
[10]
.
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các vùng
kinh tế tự nhiên);
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu quy hoạch phát triển ñô thị).
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính là:
- ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho
hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: cụ thể hóa một
bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn;
- Làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình và ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm
làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai.
Luật ñất ñai năm 2003 không quy ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo
các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, ñô thị, chuyên
dung). Quy hoạch sửu dụng ñất của các ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ hành chính. ðối với quy hoạch sử dụng ñất vào mục ñích
quốc phòng, an ninh ñược quy ñịnh riêng tại ñiều 30
[10]
.
Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trước tiên, Nhà nước căn cứ vào chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về ñiều kiện
ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại ñất. Các ngành
chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñể xây dựng quy hoạch sử
dụng ñất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
10
ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể ñất ñai phải ñi trước và có tính ñịnh hướng
cho quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Nói khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ
phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ.
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất.
ðối với mỗi quốc gia nói chung, cũng như từng vùng trong một nước nói
riêng thì nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch sử
khác nhau là rất khác nhau.
Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
- ðiều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội trên ñịa bàn thực hiện quy hoạch;
- ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch trước
theo các mục ñích sử dụng;
- ðánh giá tiềm năng ñất ñai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng ñất so
với tiềm năng ñất ñai, so với xu hướng phát triển kinh tế- xã hội, khoa học- công
nghệ;
- ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược
quyết ñịnh, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước;
- Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch và
ñịnh hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch;
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân
bổ quỹ ñất;
- Lựa chọn phương án phân bổ quỹ ñất hợp lý căn cứ vào kết quả phân
tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
- Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược lựa chọn trên bản ñồ
quy hoạch sử dụng ñất;
- Xác ñịnh các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo và bảo vệ môi trường
cần phải áp dụng ñối với từng loại ñất, phù hợp với ñịa bàn quy hoạch;
- Xác ñịnh giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất phù hợp với
ñặc ñiểm của ñịa bàn quy hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
11
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối hợp lý ñất
ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng ñất
phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng ñất ñai và sử dụng ñất ñúng mục
ñích; hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng ñất nhằm ñạt
hiệu quả tổng hòa giữa 3 lợi ích kienh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
1.1.4. Tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
1.1.4.1. Tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng ñất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) ñánh
giá trong phạm vi nghiên cứu (ñây là vấn ñề khó, còn nhiều tranh luận và chưa có
một ñịnh nghĩa chính thống nào). Theo từ ñiển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính chất,
dấu hiệu làm căn cứ ñể nhận biết, xếp loại sự vật, một khái niệm ”
Như vậy, từ khái niệm nêu trên ñối với tiêu chí ñánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất có thể nhìn nhận như sau:
- ðể nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng;
- ðể xếp loại (phân mức ñánh giá), cần có chuẩn ñể so sánh: có thể là một
chuẩn mực hay ngưỡng ñể ñánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho phép, ñơn
giá hoặc quy ước nào ñó ñược chấp nhận
1.1.4.2. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà quy
hoạch sử dụng ñất sẽ ñem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong
thực tiễn (với phương án ñã ñược ñảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế
của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp, liên
quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như các mối
quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách
tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn ñề khi xem xét hiệu quả quy hoạch
sử dụng ñất như sau
[19]
:
- Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất phải ñược ñánh giá trên cơ sở hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
12
thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá phù
hợp;
- Khi xác ñịnh hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất cần xem xét ñồng thời
giữa lợi ích của những người sử dụng ñất với lợi ích của toàn xã hội;
- ðất ñai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý ñến các
yêu cầu bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, cũng như giữ gìn các ñặc ñiểm
sinh thái của ñất ñai;
- Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả ñem
lại của quy hoạch sử dụng ñất thông qua các chỉ tiêu ñồng nhất về chất lượng và
có thể so sánh ñược về mặt số lượng (cần xác ñịnh hiệu quả theo từng nội dung
của phương án quy hoạch sử dụng ñất và từng ñối tượng sử dụng ñất);
- Phương án quy hoạch sử dụng ñất là cơ sở ñể thực hiện các biện pháp (sẽ
ñược cụ thể hoá trong các ñề án quy hoạch chi tiết) như bố trí sử dụng ñất,
chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất, cải tạo và bảo vệ ñất, xây dựng các công trình
thuỷ lợi, giao thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh
doanh Vì vậy, cần tính ñến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan ñược
thực hiện cho ñến khi ñịnh hình phương án quy hoạch sử dụng ñất (bao gồm chi
phí vốn ñầu tư cơ bản và vốn quay vòng, các chi phí cần thiết ñể bồi thường thiệt
hại và bảo vệ môi trường).
Do ñặc ñiểm tổng hợp, nên việc ñánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng ñất khá phức tạp. Thông thường, khi ñánh giá về góc ñộ kinh tế
luôn chứa ñựng cả vấn ñề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương án
(chính vì bất kỳ phát sinh bất lợi nào về vấn ñề môi trường và xã hội sẽ không
tránh khỏi tác ñộng ñến các kết quả kinh tế). Ngoài ra, khi xây dựng phương án
quy hoạch sử dụng ñất sẽ giải quyết ñồng thời nhiều vấn ñề riêng nhìn từ góc ñộ
kỹ thuật, cũng như về mặt quy trình sản xuất (yếu tố công nghệ). Như vậy, nội
dung luận chứng tổng hợp và ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao
gồm các hợp phần sau:
- Luận chứng và ñánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và ñánh giá về quy trình công nghệ;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
13
- Luận chứng và ñánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và ñánh giá tổng hợp (chứa ñựng ñồng thời các yếu tố kinh
tế - xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật ñược thực hiện ñể ñánh giá việc bố trí ñất ñai về
mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng ñất và về ñặc ñiểm tính chất
của ñất (ñịa hình khu vực, thành phần, cơ giới ñất, kết cấu ñịa chất, ñộ lớn
khoanh ñất, tình trạng khai thác khu ñất, các trở ngại ) Khi lập quy hoạch, ñể
luận chứng và ñánh giá kỹ thuật sẽ sử dụng các tiêu chuẩn cho phép (hướng và
cấp ñộ dốc cho phép ñối với máy móc nông nghiệp, bề rộng giới hạn của các dải
ñất, giới hạn về kích thước thửa ñất cho từng ñối tượng sử dụng ñất, diện tích tối
ưu ñối với thửa ñất, khoảng cách cho phép ). Các chỉ tiêu kỹ thuật ñược so sánh
giữa các phương án quy hoạch với nhau hoặc so với tình trạng trước quy hoạch
sẽ cho phép ñưa ra nhận ñịnh về mức ñộ ñáp ứng các tiêu chuẩn ñề ra, mức ñộ
cải thiện và những tồn tại, bất cập về ñiều kiện không gian của việc sử dụng ñất.
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm ñánh giá khả năng ñáp ứng các
yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ ñề ra trong phương án quy
hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và ñánh giá thường Bảng thị dưới dạng cân ñối
các nguồn lực, các loại sản phẩm Ngoài ra, còn ñề cập ñến các vấn ñề khác như
phân bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân canh, chuyên
canh (Bảng thị thông qua các chỉ tiêu xác ñịnh nào ñó).
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã
hội - môi trường) nhằm xác ñịnh phương án, tính toán hiệu quả của các biện pháp
ñề ra trong quy hoạch, xác ñịnh các chỉ tiêu tổng hợp ñặc trưng cho hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng ñất, so sánh những kết quả nhận ñược (do tổ chức
hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung
[20]
.
1.2. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp - Dịch
vụ - Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Kinh nghiệm thực tiễn cùng với ñổi mới tư duy và nhận thức ñã trả lại cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
14
ñất ñai giá trị ñích thực và vốn có của nó (là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì thay thế ñược). Việc sử dụng hợp lý ñất ñai
liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt ñộng của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh
ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng như vận mệnh
của cả Quốc gia. Do ñó ðảng và Nhà nước ta luôn coi ñây là vấn ñề rất bức xúc,
cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật.
những văn bản này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra:
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất ?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất ?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ?
1.2.1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất.
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã
khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý ñất
ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu
quả” (chương II, ñiều 18 Hiến pháp 1992);
- ðiều 1 Luật ðất ñai năm 1993 sửa ñổi, bổ sung cũng nêu rõ: “ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”;
- ðiều 13 Luật ðất ñai xác ñịnh một trong những nội dung quản lý Nhà
nước về ñất ñai là “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất”;
- ðiều 19 Luật ðất ñai khẳng ñịnh ”Căn cứ ñể quyết ñịnh giao ñất, cho
thuê ñất là Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt”
[10]
.
- Nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 11 (tháng
4/1997) về kế hoạch sử dụng ñất cả nước năm 2000 và ñẩy mạnh công tác quy
hoạch sử dụng ñất các cấp trong cả nước
- Luật ðất ñai năm 2003 ñã ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua gồm 10 ñiều quy ñịnh các nội dung về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
15
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai (mục 2 - từ ñiều 21 ñến ñiều 30).
- Nghị ðịnh số 181/2004/Nð - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật ñất ñai 2003.
Như vậy, ñể sử dụng và quản lý ñất ñai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải làm
quy hoạch.
1.2.2. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất
ðiều 25 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh rõ trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính
[10]
.
- Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cả nước.
- Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trong ñịa phương mình (quy hoạch theo lãnh thổ
hành chính - trừ trường hợp các ñơn vị hành chính cấp dưới thuộc khu vực quy
hoạch phát triển ñô thị). Trình Hội ñồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải ñược trình ñồng thời với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
- Quốc hội quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước do
Chính phủ trình.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển ñô thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………
16
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế
giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới
Ở các quốc gia phát triển như ðức, Mỹ quy hoạch sử dụng ñất luôn gắn
liền với việc giải quyết các yêu cầu về môi trường, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả
bền vững. Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất tại các nước này có tính khả thi cao.
Những nguyên tắc về sử dụng ñất ñược thông qua ở thành phố NewYork từ năm
1916 ñến những năm 30 và hầu hết các Bang của nước Mỹ tuân thủ theo nguyên
tắc này. ðến những năm 70, các Bang ngày gặp phải một số vấn ñề về môi
trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên ñòi hỏi phải có những nguyên tắc và
tầm nhìn xa hơn. Từ ñòi hỏi trên, Luật ñất ñai mới của Mỹ ñã hình thành hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất mới
[25]
ðối với quy hoạch phát triển theo lãnh thổ, ña số các nước trên thế giới
không có sự phân biệt rõ ràng về các loại quy hoạch: phát triển kinh tế - xã hội,
sử dụng ñất, xây dựng mà ña số các quy hoạch lãnh thổ thường mang tính bao
quát, ñáp ứng nhu cầu phát triển chung về nhiều mặt.
- Ở Liên Lô và các nước Xã hội chủ nghĩa ở ðông Âu trước ñây: Tiến
hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau ñó làm quy hoạch, lập hồ sơ phát
triển, phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
lao ñộng và ñất ñai là yếu tố cơ bản của vấn ñề nghiên cứu.
- Ở Pháp: Quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng quy hoạch theo hình
thức mô hình hoá nhằm ñạt ñược hiệu quả cao trong việc sử dụng tài nguyên môi
trường và lao ñộng, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý
tăng hiệu quả sản xuất xã hội.
- Ở Canada: Chính phủ liên bang ñã can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian. Chính phủ ñưa ra mục tiêu chung của cấp quốc gia, tạo ñiều kiện thuận lợi
và khuyến khích hoạt ñộng quy hoạch ở các Bang. Ngoài ra Chính phủ còn có
vai trò hỗ trợ ñể có sự tham gia của các lĩnh vực khác nhau có liên quan ñến quá
trình lập quy hoạch ban gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và vấn ñề môi
trường ngày càng ñược quan tâm và bảo vệ.