Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trại chăn nuôi động vật thí nghiệm xí nghiệp thuốc thú y trung ương và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHÙNG THỊ KIM ANH



THỰC TRẠNG BỆNH CẦU TRÙNG THỎ
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ðỘNG VẬT THÍ NGHIỆM XÍ NGHIỆP
THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ




CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ THO




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn này ñã ñược ñã ñược cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013


Tác giả luận văn



Phùng Thị Kim Anh









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành luận văn

Thạc sỹ chuyên ngành Thú y về ñề tài “ Thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trại
chăn nuôi ñộng vật thí nghiệm Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương và biện pháp
phòng trị”.
ðể hoàn thành khóa luận và công trình nghiên cứu này, tôi ñã nhận
ñược sự dạy bảo tận tình và ñịnh hướng của giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Bùi Thị Tho; sự quan tâm giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi của tập thể
giảng viên khoa Thú y, Viện Sau ñại học - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà
Nội; Ban giám ñốc, cán bộ công nhân viên của Trại chăn nuôi ñộng vật thí
nghiệm Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp
ñỡ tận tình, quý báu ñó.
Tôi xin ñược cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân và gia ñình ñã
ñộng viên, tạo ñiều kiện về thời gian, về vật chất và tinh thần ñể tôi hoàn
thành tốt khóa luận.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013

Tác giả luận văn



Phùng Thị Kim Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i


Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục biểu ñồ vii

Danh mục hình vii

Danh mục các chữ viết tắt ix

ðẶT VẤN ðỀ 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

Chuơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Bệnh cầu trùng thỏ 4

1.1.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh cầu trùng thỏ 4

1.1.2 Căn bệnh 5

1.1.3 Dịch tễ học của bệnh cầu trùng thỏ 11


1.1.4 Miễn dịch cầu trùng ở thỏ 20

1.1.5 Triệu chứng 20

1.1.6 Bệnh tích 21

1.1.7 Chẩn ñoán bệnh cầu trùng thỏ 23

1.1.8 Phòng bệnh cầu trùng thỏ 24

1.1.9 ðiều trị bệnh cầu trùng thỏ 24

1.2 Một số hiểu biết về cây tỏi 25

1.2.1 Phân bố 26

1.2.2 Bộ phận dùng 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

1.2.3 Các cách bào chế tỏi 27

1.2.4 Thành phần hoá học 27

1.2.5 Tác dụng dược lý 29
1.2.6 Cơ chế kháng sinh 33

1.2.7 Ứng dụng và một số bài thuốc kinh nghiệm 34


Chuơng 2 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.1 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 36

2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 36

2.1.2 Vật liệu nghiên cứu 36

2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 37

2.3 Nội dung nghiên cứu 37

2.3.1 ðiều tra thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trại chăn nuôi Xí
nghiệp và tại các nông hộ 37

2.3.2 Theo dõi một số biến ñổi triệu chứng lâm sàng và bệnh lý ñại thể
của thỏ bị bệnh cầu trùng 37

2.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch ép tỏi và thuốc Five anticoc ñến
sự phát triển của noãn nang cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm 37

2.3.4 Theo dõi ảnh hưởng của dấm tỏi ñến khả năng phòng một số
bệnh ở thỏ 38

2.4 Phương pháp nghiên cứu 38

2.4.1 Phương pháp lấy mẫu 38

2.4.2 Phương pháp ñiều tra và theo dõi trực tiếp tại trại chăn nuôi thỏ 38


2.4.3 Phương pháp theo dõi ảnh hưởng của dịch ép tỏi ñến sự phát
triển của noãn nang (Oocyst) cầu trùng trong phòng thí nghiệm 40

2.4.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm sử dụng dấm tỏi trong phòng
bệnh cầu trùng thỏ 45

2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 48

3.1 Tình hình chăn nuôi thỏ tại Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương 48

3.2 ðiều tra thực trạng bệnh cầu trùng thỏ 49

3.2.1 Kết quả xác ñịnh loài cầu trùng ở thỏ 49

3.2.2 Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo giống thỏ 51

3.2.3 Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi 56

3.2.4 Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ 60

3.2.5 Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng thỏ theo
trạng thái phân 63

3.2.6 Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo tình

trạng vệ sinh thú y 66

3.3 Kết quả theo dõi một số triệu chứng và kiểm tra bệnh tích ở thỏ
mắc bệnh cầu trùng 69

3.3.1 Kết quả theo dõi các triệu chứng của thỏ mắc bệnh cầu trùng 69

3.3.2 Kết quả kiểm tra bệnh tích của thỏ mắc bệnh cầu trùng 72

3.4 Ảnh hưởng của dịch ép tỏi và thuốc Five anticoc ñến sự phát
triển của noãn nang cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm 74

3.4.1 Theo dõi ảnh hưởng của dịch ép tỏi nồng ñộ 5% ñến sự phát triển
của noãn nang cầu trùng thỏ trong phân thỏ ở phòng thí nghiệm 74

3.4.2 Theo dõi ảnh hưởng của dịch ép tỏi nồng ñộ 5% và 7,5% ñến sự phát
triển noãn nang cầu trùng thỏ trong nước sinh lý ở phòng thí nghiệm 76

3.4.3 Theo dõi sự phát triển của noãn nang cầu trùng thỏ trên môi
trường bổ sung dịch ép tỏi và thuốc Five anticoc 78

3.5 Kết quả theo dõi ảnh hưởng của dấm tỏi ñến khả năng phòng một
số bệnh ở thỏ 82

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88

1 Kết luận 88

2 ðề nghị 89


TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng trên các giống thỏ 52
3.2 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi 57
3.3 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa vụ 61
3.4 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân 64
3.5 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo tình trạng vệ sinh
thú y 67
3.6 Tỷ lệ và những triệu chứng lâm sàng của thỏ mắc bệnh cầu trùng 70
3.7 Tỷ lệ xuất hiện bệnh tích ñại thể ở thỏ mắc bệnh cầu trùng 73
3.8 Ảnh hưởng của dịch ép tỏi nồng ñộ 5% ñến sự phát triển của
noãn nang cầu trùng thỏ trong phân thỏ ở phòng thí nghiệm 74
3.9 Ảnh hưởng của dịch ép tỏi nồng ñộ 5% và 7,5% ñến sự phát triển
noãn nang cầu trùng thỏ trong nước sinh lý ở phòng thí nghiệm 77
3.10 Kết quả nuôi cấy noãn nang cầu trùng trên môi trường bổ sung
dịch ép tỏi 7,5% và thuốc Five anticoc 79
3.11 So sánh tỷ lệ xuất hiện triệu chứng và bệnh tích của bệnh thường
gặp ở thỏ con giữa lô ñối chứng và lô dùng dấm tỏi 83
3.12 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng trong phân thỏ ở lô ñối chứng
và lô dùng dấm tỏi 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên các giống thỏ 54

3.2 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi 59

3.3 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa vụ 62

3.4 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân 65

3.5 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh 5

1.2 Hình dạng các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ 9

1.3 Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng thỏ 14


1.4 Vòng ñời giống Eimeria ở thỏ 16

1.5 Một số hình ảnh về tỏi 26

3.1 E. excigua 49

3.2 E. irresidua 49

3.3 E. intestinalis 50

3.4 E. media 50

3.5 E. perforans 50

3.6 E. magna 50

3.7 E. piriformis 50

3.8 Bệnh tích ñại thể của thỏ chết do bệnh cầu trùng 72

3.9 Noãn nang cầu trùng thỏ có vỏ bình thường dưới tác ñộng của
nước sinh lý 80

3.10 Noãn nang cầu trùng thỏ có vỏ không bình thường dưới tác ñộng
của dịch ép tỏi 5% và 7,5% 81

3.11 Noãn nang cầu trùng bị thoát nguyên sinh chất ra khỏi vỏ dưới
tác ñộng của dịch ép tỏi 5% và 7,5% 81

3.12 Noãn nang cầu trùng bị thoát nguyên sinh chất ra ngoài dưới tác

ñộng của dịch ép tỏi 7,5% và thuốc Five anticoc 81


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa trong luận văn
BT Bình thường
cs cộng sự
ðVTN ðộng vật thí nghiệm
E Eimeria
g gam
h giờ
Kbt Không bình thường
PT Phát triển
PTN Phòng thí nghiệm
SMKT Số mẫu kiểm tra
SMN Số mẫu nhiễm
TB Trung bình
tr trang
VS Vệ sinh
VSTY Vệ sinh thú y


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

ðẶT VẤN ðỀ


1. Tính cấp thiất cấa đấ tài
Chăn nuôi thỏ có nhiều lợi thế do chi phí ñầu tư thấp, tận dụng ñược các
phế phụ phẩm nông nghiệp, lao ñộng nhàn rỗi, lao ñộng phụ. Về cơ bản, thỏ
thuộc loại dễ nuôi, ñẻ nhiều, phát triển nhanh, thịt ngon, hiệu suất chăn nuôi
cao hơn nhiều các loài gia súc khác. Một thỏ mẹ nặng 4-5 kg trong một năm
có thể sản xuất ra 90-140 kg thịt. Thỏ còn là ñộng vật thí nghiệm ñược sử
dụng nhiều ñể nghiên cứu cơ bản về y học như: Trong sinh học, dược lý, hóa
dược của ngành y nói chung và thú y nói riêng.
Tuy nhiên, thỏ là loại gia súc rất nhạy cảm với ngoại cảnh, sức ñề kháng
cơ thể kém dễ nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch do các yếu tố của
môi trường ngoại cảnh gây nên. Khi mắc bệnh thỏ dễ chết, có khi chết hàng
loạt, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Bệnh cầu trùng là một trong các bệnh phổ
biến, thường gặp ở thỏ. Thỏ nhiễm cầu trùng với tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cao.
Bệnh chủ yếu xảy ra ở thỏ sau cai sữa ñến 2-3 tháng tuổi.
Tùy thời tiết, mùa vụ và vệ sinh môi trường mà bệnh xuất hiện lúc ồ ạt,
lúc lẻ tẻ. Mức ñộ nặng nhẹ của bệnh còn tuỳ thuộc vào sự thay ñổi ít, nhiều
của các yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu. Thỏ bị bệnh nếu
không phát hiện sớm và ñiều trị kịp thời, tỷ lệ chết có thể lên tới 50%. Những
thỏ khỏi bệnh thì hiệu quả chăn nuôi sẽ giảm, chi phí thú y cao.
Chính vì vậy bệnh cầu trùng ñã ñược nghiên cứu từ rất lâu, từ ñó tìm ra
nguyên nhân, biện pháp phòng và trị hiệu quả là việc rất quan trọng. Bệnh này
cũng ñược các trang trại chăn nuôi thỏ ñặc biệt quan tâm và áp dụng chặt chẽ
các biện pháp phòng, trị bệnh có hiệu quả, giảm thiểu tối ña những thiệt hại
do bệnh gây ra, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương là một doanh nghiệp sản xuất vacxin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

và thuốc dược phẩm thú y từ năm 1956 ñến nay với sản phẩm chính là các

loại vacxin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm. Một trong những khâu rất quan
trọng của nghiên cứu và sản xuất ra thuốc, vacxin hay các chế phẩm sinh học
dùng ñể trị bệnh cho người và ñộng vật là thử nghiệm phản ứng của thuốc. Vì
vậy chăn nuôi ñộng vật thí nghiệm sạch (trong ñó có thỏ) luôn ñược Xí nghiệp
chú ý kỹ lưỡng. Những con thỏ bị bệnh sẽ không ñiều trị mà bị loại thải.
Xu hướng hiện nay của toàn thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng là sản
xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, an toàn, bền
vững, thân thiện với môi trường. Tuy nhiên việc quản lý sử dụng thuốc thú y
trong các trang trại vẫn còn là một vấn ñề nan giải của các nhà quản lý. Có thể
nói rằng, sử dụng thuốc ñúng liệu trình và ngừng sử dụng ñúng thời gian theo
quy ñịnh trước khi giết mổ là ñiều không dễ thực hiện. Vì vậy, việc tìm ra
phương pháp phòng trị bệnh bằng các loại thảo dược là việc làm rất cần thiết.
Từ xa xưa nhân dân ta ñã biết áp dụng các bài thuốc thảo mộc ñể chữa bệnh
cho người và vật nuôi. Có thể nói, lịch sử của quá trình sử dụng thuốc thảo mộc
trong thú y trước ñây là lịch sử kinh nghiệm, mang tính truyền miệng trong dân
gian. Thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc thường dễ kiếm, quy trình bào chế ñơn
giản, giá thành rẻ, dễ sử dụng, ít gây ñộc hại, lại có hiệu quả cao.
Ưu ñiểm nổi bật của thuốc thảo dược trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi
là không ñể lại chất tồn dư có hại trong các sản phẩm chăn nuôi; không tạo ra
các dòng vi khuẩn kháng thuốc gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, dược liệu
thảo mộc trở thành nguồn thuốc quan trọng, góp phần vào việc phòng trị bệnh
cho gia súc, gia cầm. Trong số các dược liệu quý phải kể ñến cây tỏi (Allium
sativum L), ñó là một trong những cây thảo mộc có nhiều tác dụng tốt nhưng
chưa ñược nghiên cứu sâu và áp dụng nhiều trong thú y.
ðể góp phần giúp trại chăn nuôi ñộng vật thí nghiệm của Xí nghiệp cung cấp
ñược thỏ sạch ñáp ứng yêu cầu thí nghiệm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trại chăn nuôi ñộng vật thí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


nghiệm Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương và biện pháp phòng trị”.
2. Mấc tiêu nghiên cấu
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dịch ép tỏi ñến sự phát triển của
noãn nang cầu trùng phân lập ñược từ thỏ bị bệnh ở trong phòng thí nghiệm
ñã ñóng góp thêm vào biện pháp diệt trừ noãn nang cầu trùng thỏ.
Chúng tôi ñã tiến hành theo dõi ảnh hưởng của dấm tỏi ñến khả năng
phòng bệnh cầu trùng cho ñàn thỏ. Kết quả thí nghiệm cũng giúp chúng tôi
ứng dụng dấm tỏi trong phòng ñại trà bệnh cầu trùng thỏ.
ðề tài sẽ góp phần cung cấp thêm thỏ sạch ñáp ứng ñược yêu cầu phục
vụ nghiên cứu và sản xuất của Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương.
3. Ý nghĩa khoa hấc và thấc tiấn cấa đấ tài
3.1. Ý nghĩa thực tiựn
Tạo ra những thỏ sạch cho Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương.
Kết quả của ñề tài sẽ ñưa thêm một dạng chế phẩm mới vào phòng
bệnh cầu trùng, giúp người chăn nuôi có thêm hướng lựa chọn thuốc nhằm
giảm thiểu sử dụng kháng sinh, thuốc hóa học trị liệu, góp phần khắc phục
hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn, giảm ñược sự ô nhiễm môi trường. ðề
tài thành công cũng sẽ hạn chế tồn dư kháng sinh và ñảm bảo ñược vệ sinh an
toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
3.2. Ý nghĩa khoa hực
Dùng chế phẩm của tỏi trong phòng trị bệnh cầu trùng và các bệnh
ñường tiêu hóa cho vật nuôi sẽ giảm bớt nguy cơ gây hại cho con người và
môi trường sống do không tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc; ñặc biệt là
chúng không ñể lại các chất có hại cũng như không có tồn dư kháng sinh.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4



Chuơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bấnh cấu trùng thấ
1.1.1. Tình hình nghiên cựu vự bựnh cựu trùng thự
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nứức
Do tính chất nguy hiểm của cầu trùng gây ra ñối với gia súc, gia cầm
nên ñã có nhiều nghiên cứu về cầu trùng và bệnh cầu trùng. Tuy nhiên những
nghiên cứu về bệnh cầu trùng thỏ ở nước ta vẫn còn hạn chế.
Nguyễn Quang Sức (1994) ñã xác ñịnh ñược 9 loài cầu trùng ký sinh ở
ñàn thỏ New Zealand White nuôi ở trung tâm Dê và Thỏ ở Sơn Tây, trong ñó
có 3 loài gây bệnh nặng là: E. piriformis, E. intestinalis, E. Flavescens; 3 loài
gây bệnh trung bình là: E. stiedai, E. magna, E. irresidua và 3 loài gây bệnh
nhẹ là: E. perforans, E. media và E. coeciola.
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) viết về bệnh cầu trùng
thỏ, tác giả cho biết ñã tìm thấy 2 loài E. stiedai và E. perforans ký sinh ở thỏ
nuôi tại các tỉnh phía Nam.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thứ giứi
Nghiên cứu của Toula và cs (1998) cho biết có 5 loài cầu trùng gây
bệnh cầu trùng cho thỏ nhà, tỷ lệ nhiễm của mỗi loài như sau: E. perforans
(65%), E. magna (45%), E. stiedai (25%), E. xigua (20%) và E. piriformis
(10%). Có 90% thỏ bị nhiễm 2 hoặc 3 loại cầu trùng.
Nghiên cứu của Almeida và cs (2006) cho biết ở Brazil tỷ lệ nhiễm
bệnh cầu trùng thỏ là 81,82%, có 10 loài cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi thịt là
E.perforan, E. magna, E. coecicola, E. irresidua, E. media, E. flavescens,
E.nagpurensis, E. intestinalis, E. exigua và E. stiedai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

1.1.2. Căn bựnh

1.1.2.1. Cứu trúc cứa noãn nang (Oocyst) cứu trùng
Phần lớn noãn nang (Oocyst) cầu trùng có ñặc ñiểm cấu tạo như sau:
Noãn nang (Oocyst) màu vàng sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt
hoặc nâu nhạt. Vỏ ngoài của noãn nang (Oocyst) thường nhẵn, cũng có loài
vỏ xù xì (E. spinosa). Vỏ chia làm 2 lớp: Lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng.
Hai lớp vỏ ngoài (chiếm 20%) có chứa carbohydrat và một protein ñặc trưng;
vỏ trong (chiếm 80%) gồm một lớp glycoprotein (dày 90 mm), ñược bao bọc
bởi một lớp lipit dày (10 mm) chủ yếu là phospholipit.
Cấu tạo noãn nang (Oocyst) giống Eimeria gây bệnh:

Hình 1.1. Cấu tấo Oocyst giấng Eimeria gây bấnh (Soulsby, 1982)
(Sporulated Eimeria Oocyst)
1. Nắp noãn nang (Oocyst) (Micropyle cap)
2. Lỗ noãn nang (Oocyst) (Mycropyle)
3. Hạt cực (Polar granule)
4. Thể Stieda (Stieda body)
5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite (Small refactile globule in Sporozoite )
6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite (Large refactile globule in Sporozoite)
7. Bào tử (Sporocyst)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

8. Thể cặn của Sporocyst (Sprocyst residuum)
9. Thể cặn của Oocyst (Oocyst residuum)
10. Lớp vỏ trong (inter layer of Oocyst wall)
11. Lớp vỏ ngoài (outer layer of Oocyst wall)
1.1.2.2. Vứ trí phân loứi cứa cứu trùng thứ
Theo Kolapxki, Paskin, (1980) vị trí của cầu trùng trong hệ thống ñộng
vật nguyên sinh như sau:
Ngành : Protozoa (Goldfus, 1818)

Phân ngành : Apicomplexa (Levine, 1970)
Lớp : Conoidasida (Leuckart,1879)
Bộ : Eucoccidiorida (Le’ger et Dubosc, 1910)
Họ : Eimeriidae (Schneider, 1875)
Giống : Eimeria (Schneider, 1875)
Loài : gồm 11 loài
- E. stiedai (Lindemann, 1865)
- E. perforans (Leuckart, 1879; Sluiter và Swellengrebel, 1912)
- E. magna (Pe’rard, 1925)
- E. media (Kessel, 1929)
- E. irresidua (Kessel và Jankiewicz, 1931)
- E. piriformis (Kotla’n và Pospesch, 1934)
- E. exigua (Yakimoff, 1934)
- E. flavescens (Marotel và Guihon, 1941)
- E. coecicola (Cheissin, 1947)
- E.intestinalis (Cheissin, 1948)
- E. vejdovskyi (Pakandl, 1988)
1.1.2.3. Đức điứm hình thái, kích thứức các loài cứu trùng thứ đã đứức nghiên
cứu
E. stiedai: Các nang trứng hình bầu dục hay hình elip màu vàng nâu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

vỏ nang trứng trơn nhẵn, có lỗ noãn ở phần hẹp của nang trứng. Sau giai
ñoạn sinh sản bào tử trong nang trứng và trong bào tử có những thể cặn.
Kích thước nang trứng 30 - 48 x 16 - 25 micron, trung bình là 37,5 x 24,5
micron. Sinh bào tử kéo dài tối ña là 3 - 4 ngày. Chu kỳ nội sinh tiến triển
trong biểu bì ống dẫn mật.
E. perforans: Nang trứng có dạng elip hay tròn. Lỗ noãn trông rõ ở
những nang trứng lớn, còn nang trứng bé thì không rõ. Vỏ nang trứng không

màu, kích thước 13,3 - 30,6 x 10,6 - 17,3 micron, trung bình là 20,3 - 24,5 x
12,4 - 15,3 micron. Loài cầu trùng này thường hay gặp nhất trong ruột thỏ.
Sau thời kỳ sinh bào tử các thể cặn hình thành trong nang trứng và trong bào
tử. Thời gian sinh bào tử 24 - 48 giờ. Chu kỳ phát triển nội sinh của loài cầu
trùng này xảy ra ở biểu bì nhung mao và các khe thuộc phần dưới ruột non và
cả trong ruột già.
E. magna: Nang trứng hình bầu dục, lỗ noãn trông rất rõ, trong lỗ noãn
thấy ñược vỏ ngoài dày. Vỏ nang trứng màu vàng da cam hay nâu. Sau thời
kỳ sinh bào tử có thể cặn trong nang trứng và bào tử. Kích thước nang trứng
26,6 - 41,3 x 17,3 - 9,3 micron, trung bình là 32,9 - 37,2 x 21,5 - 25,5 micron.
Sinh sản bào tử từ 3 - 5 ngày. Phát triển nội sinh ở phần giữa và phần dưới
ruột non. ðôi khi các bào tử loài này còn thấy trong manh tràng và trực tràng.
E. media: Nang trứng hình bầu dục nhưng có thể có dạng elip. Lỗ
noãn trông rất rõ có thể thấy bề dày lớp vỏ ngoài. Vỏ nang trứng màu vàng
sáng hay nâu vàng, kích thước: 18,6 - 33,3 x 13,3 - 21,3 micron. Sau thời
kỳ sinh bào tử hình thành các thể cặn trong nang trứng và trong bào tử.
Thời gian sinh bào tử 2-3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong tá tràng
và phần trên ruột non.
E. irresidua: Các nang trứng hình elip hay bầu dục, phần cuối nang
trứng mở rộng ở ñó có lỗ noãn. Nang trứng màu nâu sáng hay nâu tối. Kích
thước 25,3 - 47,8 x 15,9 - 27,9 micron, trung bình là 35 - 40 x 20 - 23 micron,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

sau thời kỳ sinh sản bào tử chỉ trong bào tử có thể cặn. Sinh sản bào tử 3 - 4
ngày. Chu kỳ phát triển nội sinh ở phần giữa ruột non.
E. piriformis: Nang trứng hình quả trứng hay hình quả lê, màu nâu
vàng. Ở phần hẹp của nang trứng có lỗ noãn trông rất rõ. Kích thước nang
trứng 26 - 32,5 x 14,6 - 19,5 micron, trung bình là 29,6 - 31,7 x 17,7 - 18,5
micron. Chỉ có thể cặn trong bào tử sau khi sinh bào tử. Phát triển nội sinh

trong ruột già, chủ yếu là những khe biểu bì. Thời kỳ phát triển nội sinh của
loài cầu trùng này là ở ruột non.
E. exigua: Nang trứng có dạng hình tròn hoặc hình bầu dục. Vỏ nang
trứng màu vàng nhạt hoặc không màu. Kích thước trung bình 28,0 x 18,0
micron, thời gian hình thành bào tử 70 - 90 giờ. Sau thời kỳ sinh sản bào tử
cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì ruột non.
E. flavescens: Loài này gây bệnh rất nặng cho thỏ. Ký sinh ở ñoạn ruột
non, manh tràng và kết tràng. Oocyst có hình trứng, kích thước 25 - 37 x 14
- 24 micromet với hai lớp vỏ. Lớp ngoài nhẵn màu vàng dày 1,4 micromet.
Lớp trong sậm màu dày 0,4 micromet với micropile nhô lên ở ñầu rộng.
Không có hạt cực hay thể cặn. Sporocyst có hình trứng dài 13 - 17 x 7 - 10
micropile nằm dài từ ñầu ñến cuối của Sporocyst. Thời gian hình thành bào
tử là 38 giờ hoặc ít hơn.
E. coecicola: Trong một thời gian dài người ta coi cầu trùng này như
loài E. magna hay E. media, sau ñó những nghiên cứu cho thấy các nang
trứng của E. coecicola khác với hai loài kể trên về mặt hình thái và sinh vật
học. Nó có hình trụ hay hình bầu dục. Lỗ noãn trông rất rõ. Nang trứng màu
vàng sáng hay nâu sáng. Kích thước 25,3 - 39,9 x 14,6 - 21,3 micron, trung
bình là 33,1 - 35,5 x 16,9 - 19,6 micron. Hình thành thể cặn trong bào tử và
nang trứng sau thời kỳ sinh sản bào tử. Thời gian sinh bào tử gần 3 ngày. Cầu
trùng phát triển nội sinh ở phần dưới ruột non. Các giao tử cầu trùng này có
thể gặp cả trong manh tràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

E.intestinalis: Loài cầu trùng này trước ñây người ta coi như
E.pirifomis, phân nó thành một loại ñộc lập. Nang trứng E. intestinalis có
dạng quả lê hay quả trứng, lỗ noãn trông rất rõ xung quanh có màng dày,
mềm. Vỏ nang trứng màu nâu sáng hay vàng sáng. Kích thước 21,3 -35,9 x
14,6 - 21,2 micron, trung bình 27,1 - 32,2 x 16,9 -1 9,8 micron. Sau thời kỳ

sinh sản bào tử cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì nhung mao và các
khe ở phần dưới ruột non và ruột già.
E. vejdovskyi: Nang trứng hình bầu dục hay hình elip. Kích thước nang
trứng: 29,05 x 18,18 micron. Thời gian sinh bào tử 6 ngày. Cầu trùng phát
triển nội sinh ở trong ruột non.


Hình 1.2. Hình dấng các Oocyst gây bấnh cấu trùng thấ
(Sophia Renaux, 2001)
1.1.2.4. Sức đứ kháng cứa cứu trùng thứ
Là khả năng chống lại các tác nhân bên ngoài tác ñộng ñến sự sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

trưởng và phát triển của cầu trùng. Nghiên cứu các tác ñộng của ñiều kiện môi
trường tự nhiên như: Ẩm ñộ, nhiệt ñộ, ánh sáng, môi trường nhân tạo và các
dung dịch, hoá chất lên sự phát triển và tồn tại của Oocyst cầu trùng có ý
nghĩa rất lớn trong việc tìm ra phương pháp phòng và chống bệnh cầu trùng
trong chăn nuôi.
- Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý
+ Nhiệt ñộ:
Môi trường ẩm ướt, nhiệt ñộ vừa phải (22 - 23
o
C) là ñiều kiện thuận lợi
nhất cho cầu trùng phát triển. Ở ñiều kiện này chỉ mất 16 - 18h ñể cầu trùng
phát triển thành bào tử con.
Theo Lê Văn Năm (2006) nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình phát triển
bào tử nang ngoài cơ thể là 15 - 35
o
C. Lạnh - 15

o
C và nóng >40
o
C bào tử
nang sẽ chết. Khi ñã hình thành ñược bào tử nang thì chúng sẽ tồn tại rất lâu
trong môi trường thiên nhiên, hàng năm hoặc lâu hơn, và chịu ñựng ñược các
chất khử trùng, tiêu ñộc, các tác ñộng lý hoá khác…
+ Ẩm ñộ:
Khi Oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm ñộ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng ñến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của
Oocyst cầu trùng .
Theo Ellis (1986) ở nhiệt ñộ không thay ñổi Oocyst sẽ bị chết khi ẩm ñộ
giảm. Nhiệt ñộ từ 18 - 40
o
C, ẩm ñộ 21 - 30% thì chúng dễ bị chết sau 4 - 5 ngày.
Goodrich (1994) ñã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng ñã giữ cho Oocyst
không bị thấm chất lỏng, nhưng nó lại dễ bị nứt do ñiều kiện khô hạn.
Theo Orlop và cs (1962), Oocyst bài xuất ra môi trường bên ngoài với
ñiều kiện môi trường có oxy, ẩm ñộ, nhiệt ñộ thích hợp, bào tử thể sẽ ñược
hình thành trong Oocyst.
+ Các tia tử ngoại:
Long và cs (1979) cho rằng: Ánh nắng chiếu trực tiếp tác ñộng gây hại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

ñến Oocyst, tuy nhiên cỏ dại ñã bảo vệ chúng tránh tia X.
Theo nghiên cứu ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst bị tiêu diệt khi chiếu
tia tử ngoại vừa phải.
Oocyst khi bị xử lý bức xạ ở mức 20 - 35 Krad cho giá trị bảo hộ tốt
nhất 100%, dưới 10 Krad là 80% nhưng nếu liều thấp quá hoặc quá cao thì

không có hiệu quả.
Oocyst chưa sinh bào tử mẫn cảm ñối với tia X hơn Oocyst ñã sinh bào
tử tới 15 lần (Phạm Văn Chức và cs, 1989).
Theo nghiên cứu sự sinh sản ở môi trường ngoài nhận thấy:
E. coecicola thời gian sinh bào tử trung bình là 3 ngày
E. elongata…………………………………… 4 ngày
E. exigua ………………………………… 3 - 4 ngày
E. flavescens ……………………………… 38h hoặc ít hơn
- Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học
Do Oocyst cầu trùng có lớp vỏ bên ngoài là lớp Quinonon protein, vỏ
trong là lớp lipit kết hợp với protein ñể tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein) (Rey
ley, 1977). Chính lớp lipit mà chủ yếu là phospho lipit bảo vệ Oocyst cầu
trùng chống lại sự tấn công về mặt hoá học. Vì vậy, Oocyst cầu trùng có sức
ñề kháng cao với các loại hoá chất và thuốc sát trùng thông thường.
Oocyst chết dưới tác dụng của huyễn dịch formol, dầu hoả, xalixin -
nhựa thông, formol - nhựa thông với nồng ñộ dung dịch 10%.
Theo Horton Smith (1996), dung dịch tiêu ñộc khử trùng Creolin 5% ở
nhiệt ñộ 40 - 50
o
C sẽ giết chết Oocyst non và thành thục sau 20 - 30 ngày.
William (1997) nghiên cứu tác dụng của dung dịch Amoniac 10% trong
12h liên tục, kết quả cho thấy 100% Oocyst không sinh ñược bào tử nghĩa là
Oocyst này mất khả năng gây bệnh.
1.1.3. Dựch tự hực cựa bựnh cựu trùng thự
1.1.3.1. Đứng vứt mức bứnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Tất cả các giống thỏ ñều cảm nhiễm với bệnh cầu trùng.
Theo Lê Văn Năm (2006) thỏ ở mọi lứa tuổi ñều bị bệnh cầu trùng

nhưng dễ bị nhất là thỏ ở lứa tuổi trước và sau cai sữa.
1.1.3.2. Đứứng xâm nhứp và cách thức lây lan
Tùy theo ñiều kiện ẩm ñộ và nhiệt ñộ bên ngoài, thường thấy bệnh
phát vào mùa ẩm và có mưa nhiều (mùa xuân hè và ñầu thu).
Theo Kolapxki, Paskin (1980) vào mùa ñông các nang trứng của cầu
trùng không qua ñược giai ñoạn sinh bào tử và ñạt tới mức gây bệnh. Chỉ có
những nang trứng dính trên ñầu vú thỏ mẹ là phát triển ñược. Cho nên vào
mùa ñông thỏ con nhiễm bệnh qua vú thỏ mẹ khi chúng bú.
Tình trạng vệ sinh thú y là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn
ñến khả năng nhiễm cầu trùng của thỏ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) lồng thỏ cũng có tác dụng
trong gieo truyền bệnh: Ở ñáy lồng thỏ luôn có noãn nang của cầu trùng. Vì
thế lồng thỏ là một yếu tố quan trọng trong việc gieo truyền bệnh cầu trùng.
Qua kiểm tra người ta thấy 39% số lồng thỏ bị nhiễm cầu trùng. Vì vậy, khi
làm chuồng nuôi thỏ phải chú ý làm ñáy chuồng dễ thoát phân.
Yếu tố stress có hại như chuồng chật chội, thức ăn kém dinh dưỡng,
thiếu sữa, nhiệt ñộ môi trường thay ñổi, thỏ con ñang mắc các bệnh ký sinh
trùng khác thì bệnh xảy ra nặng hơn.
ðường truyền lây
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) ñường truyền bệnh chủ yếu
qua ñường tiêu hóa. Noãn nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể qua ñường
miệng, do thỏ tiếp xúc với thức ăn, nước uống, nền lồng chuồng, dụng cụ
chăn nuôi nhiễm Oocyst cầu trùng có sức gây bệnh.
- ðường bài xuất mầm bệnh: Thỏ mắc bệnh bài xuất Oocyst cầu trùng
qua phân ra ngoài ngoại cảnh. Oocyst ñược phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và
quá trình sinh sản bào tử bắt ñầu ñể tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

- Cách lây lan mầm bệnh: Cầu trùng lây nhiễm từ thỏ bệnh sang thỏ

khỏe theo 2 cách:
+ Lây nhiễm trực tiếp: Thỏ bệnh thải Oocyst cầu trùng qua phân,
do ñó Oocyst sẽ dễ dàng ñược phát tán xung quanh nền lồng chuồng,
máng ăn, máng uống, và dụng cụ chăn nuôi nên thỏ dễ nuốt phải Oocyst
có sức gây bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp: Dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy, dép,
ủng, phương tiện vận chuyển cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc mang
Oocyst cầu trùng từ ngoài vào trong chuồng gia súc hoặc từ ô chuồng này
sang ô chuồng khác.
Vị trí gây bệnh:
Theo Kolapxki và cs (1980) cầu trùng có tính chuyên biệt cao không
chỉ ñối với loài vật mắc bệnh, mà còn ở cả vị trí ký sinh. Mỗi loài cầu trùng
thường có xu hướng ký sinh ở những vi trí nhất ñịnh trên cơ thể thỏ:
- E. stiedai ký sinh chủ yếu trong tế bào niêm mạc ống dẫn mật.
- E. perforans ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non, manh tràng.
- E. magna ký sinh chủ yếu trong các tế bào niêm mạc ruột non.
- E. media ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non, tá tràng.
- E. irresidua ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non.
- E. exigua ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


Hình 1.3. Vấ trí ký sinh cấa các loài cấu trùng thấ
(
Sức gây bệnh:
Nghiên cứu về các loài cầu trùng thỏ và khả năng gây bệnh của chúng
Nguyễn Quang Sức (1994), Pakandl và cs (2008) ñã phân loại các loài cầu
trùng ñường ruột theo sức gây bệnh khác nhau như sau:
Sức gây bệnh Loài cầu trùng Triệu chứng

1. Không gây bệnh
E. coecicola
E. exigua
E. Leporis
Không có triệu chứng
lâm sàng
2. Ít gây bệnh
E. perforans
E. media
Hơi sụt cân, không ỉa
chảy, không chết
3. Gây bệnh trung
bình
E. magna
E. irresidua
E. piriformis
Sụt cân, ỉa chảy nhiều, ít
hoặc không chết
4. Gây bệnh nặng
E. intestinalis
E. flavescens
Sụt cân nặng, ỉa chảy
nhiều, chết nhiều

1.1.3.3. Tính chuyên biứt cứa cứu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

ký sinh trùng với một ký chủ, hay một cơ quan, mô bào, hay tế bào nhất ñịnh

(Lê Văn Năm, 2006).
Giống cầu trùng Eimeria có tính chuyên biệt cao, chỉ có thể ký sinh và
gây bệnh ở ký chủ mà chúng thích nghi. Ví dụ: Các cầu trùng cừu không thể
nhiễm cho dê ñược (Krulop, 1963). Hay các cầu trùng thỏ chỉ nhiễm cho thỏ
mà không thể gây nhiễm cho các gia súc khác.
1.1.3.4. Vòng đứi phát triứn cứa cứu trùng thứ
Vòng ñời của cầu trùng không cần ký chủ trung gian, vòng ñời của cầu
trùng ñược tính từ khi thỏ nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá trình
sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho ñến khi chúng lại tạo ra
những noãn nang có sức gây bệnh.
Chu trình phát triển sinh học của các loài cầu trùng thỏ giống như ở
các loài ñộng vật khác. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) vòng ñời
giống Eimeria phức tạp và ñã ñược tập trung nghiên cứu nhiều, nó ñặc trưng
bằng 3 giai ñoạn phát triển.
- Giai ñoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
- Giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
- Giai ñoạn sinh bào tử (Sporogony)

×