ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN
DƯ
Đề tài
“NGHIÊN CỨU BỆNH CẦU TRÙNG
Ở ĐÀN THỎ NUÔI TẠI TỈNH BẮC
GIANG
VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG
TRỊ”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN -
2010
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN
DƯ
Đề tài
“NGHIÊN CỨU BỆNH CẦU TRÙNG
Ở ĐÀN THỎ NUÔI TẠI TỈNH BẮC
GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG
TRỊ”
CHUYÊN NGÀNH: THÚ
Y
MÃ SỐ: 60 62
50
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN
TS. NGUYỄN QUỐC DOANH
THÁI NGUYÊN -
2010
ái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Tác
giả
Hoàng Văn
Dƣ
ái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành chương
trình khoá học với luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Thú y về đề tài “Nghiên
cứu bệnh cầu trùng ở đàn thỏ nuôi tại tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng
trị”.
Để hoàn thành khoá học và công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được
sự dạy bảo tận tình và định hướng của giảng viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn
Quang Tuyên, TS. Nguyễn Quốc Doanh; Sự quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi của tập thể giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y, Khoa Sau đại học
- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Bộ môn Ký sinh trùng Viện Thú y
Quốc Gia; Ban lãnh đạo và tập thể phòng Chẩn đoán xét nghiệm Chi cục Thú
y tỉnh Bắc Giang.
Nhân dịp này cho phép tôi được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về
sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng cơ sở và hội đồng chấm
luận văn cấp Nhà nước đã giúp đỡ và cho phép tôi được bảo vệ bản luận văn
này.
Tôi xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình đã
động viên, tạo điều kiện về thời gian, về vật chất và tinh thần để tôi hoàn
thành tốt khoá học.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác
giả
Hoàng Văn
Dƣ
ái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU
1
Chƣơng
1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Cơ sở khoa học của đề
tài
4
1.1.1. Những hiểu biết về cầu trùng thỏ
4
1.1.2. Thành phần loài cầu trùng
thỏ
4
1.1.3. Đặc điểm, hình thái, kích thước các loài cầu trùng thỏ đã được
nghiên
cứu
5
1.1.4. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
9
1.1.5. Vòng đời của cầu trùng
thỏ
10
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng
14
1.1.7. Sức đề kháng của cầu
trùng
15
1.1.8. Miễn dịch học bệnh cầu
trùng
17
1.1.9. Nghiên cứu về miễn dịch cầu trùng ở vật nuôi
17
1.2. Bệnh cầu trùng
thỏ
24
1.2.1. Thiệt hại về kinh tế do bệnh cầu trùng thỏ gây
ra
24
1.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng thỏ
25
1.2.3. Đường truyền
lây
27
1.2.4.Cơ chế sinh bệnh của bệnh cầu trùng
thỏ
29
1.2.5. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cầu trùng
thỏ
30
1.2.6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng
thỏ
34
1.2.7. Phòng và điều trị bênh cầu trùng
thỏ
35
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước
39
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong
nước
39
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước
ngoài
40
Chƣơng
2: ĐỐI
TƢỢNG,
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU
41
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
41
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên
cứu
42
2.3. Nội dung nghiên
cứu
43
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng thỏ
43
guyên
2.3.2. Xác định loài cầu trùng ký sinh trên
thỏ
43
2.3.3.
Nghiên
cứu một số đặc
điểm
bệnh cầu trùng ở thỏ
43
2.3.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh cầu trùng thỏ
43
2.4. Phương pháp nghiên
cứu
43
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu
43
2.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên
cứu
44
2.4.3. Phương pháp xử lý số
liệu
48
Chƣơng
3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
51
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng
thỏ
51
3.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên giống thỏ nội và thỏ
New Zealand tại một số huyện của tỉnh Bắc
Giang
51
3.1.2. Kết quả xác định cường độ nhiễm cầu trùng trên giống thỏ nội
và
thỏ
New Zealand tại một số huyện của tỉnh Bắc
Giang
52
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi thỏ
55
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa
vụ
62
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú y . 65
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân 68
3.2. Kết quả xác định loài cầu trùng ký sinh ở
thỏ
72
3.3. Kết quả nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ở thỏ
mắc bệnh cầu
trùng
76
3.3.1. Kết quả theo dõi các biểu hiện
lâm
sàng của thỏ mắc bệnh cầu
trùng
76
3.3.2. Bệnh tích của thỏ mắc bệnh cầu
trùng
78
3.3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị và hướng dẫn điều trị
bệnh
cầu
trùng
thỏ
82
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ
NGHỊ
87
1. Kết luận
87
2. Tồn
tại
88
3. Đề nghị
88
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa trong luận văn
E : Eimeria
TP. Bắc Giang : Thành phố Bắc Giang
H. Hiệp Hoà : Huyện Hiệp Hoà
VSTY : Vệ sinh thú y
TT : Thể trọng
N.Zealand : New Zealand
SMKT Số mẫu kiểm tra
SMN Số mẫu nhiễm
guyên
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1. Hình dạng các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ 8
Hình 1.2. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng
thỏ
8
Hình 1.3.Chu trình sinh học phát triển của cầu
trùng
10
Bảng 3.1 Tỷ lệ nhiễm nhiễm cầu trùng trên giống thỏ nội và thỏ New
Zealand tại một số huyện của tỉnh Bắc Giang 51
Bảng 3.2.
Cường
độ
nhiễm
cầu trùng thỏ tại một số
huyện
thuộc tỉnh Bắc
Giang
53
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ nội theo lứa tuổi
57
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ New Zealand theo lứa tuổi 58
Bảng 3.5. Cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi tại một số huyện
thuộc tỉnh Bắc Giang 59
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng của hai giống thỏ nội và thỏ New
Zealand theo lứa
tuổi
62
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa vụ 64
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa
vụ
65
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú
y.
66
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y 68
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái
phân
69
Bảng 3.9. Cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân 71
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân 72
Bảng 3.10. Tổng hợp, định loại thành phần loài cầu trùng ở
thỏ
74
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm từng loài cầu trùng đã được phát hiện tại Bắc
Giang
75
Bảng 3.12. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của thỏ nhiễm cầu trùng 77
Bảng 3.13.Tỷ lệ các bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của thỏ mắc
bệnh cầu trùng 79
Bảng 3.14. Kết quả xác định bệnh tích vi thể của thỏ nhiễm cầu trùng. 81
Bảng 3.15. Hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh cầu trùng
thỏ
84
1. Đặt vấn đề
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc, số lượng, chất lượng gia súc, gia cầm ngày một nâng cao
đã và đang đem lại nguồn lợi kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của ngành, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn
biến hết sức phức tạp, nhiều dịch bệnh nguy hiểm như dịch Cúm gia cầm
H5N1, dịch “tai xanh” ở lợn, dịch LMLM … đã làm giảm đáng kể số lượng
gia súc, gia cầm và gây thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành chăn nuôi. Do đó
việc tìm ra loài động vật khác có thể cung cấp nguồn thực phẩm thay thế đã
được nhiều người quan tâm, trong đó thỏ là loài động vật đang được nhiều
người chú ý.
Phong trào chăn nuôi thỏ ở Việt Nam vài năm gần đây đang phát triển
mạnh do tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ngày càng phức tạp và
nhu cầu ngày càng tăng về tiêu thụ thịt thỏ. Chăn nuôi thỏ với mục đích lấy
thịt vì thịt thỏ ngon và bổ dưỡng, thịt thỏ có hàm lượng protein cao (21%) và
hàm lượng mỡ thấp (10%) giàu chất khoáng (1,2%) (Nguyễn Thiện,
2007[30]) nên là món ăn cần thiết cho nhiều người. Chăn nuôi thỏ vốn đầu tư
ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có, rẻ tiền, tận dụng
được lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Thỏ rất dễ nuôi, thức ăn dễ kiếm chủ
yếu là rau, cỏ, lá cây. Tuy nhiên, chăn nuôi thỏ thành công cần phải nắm vững
các kỹ thuật chăn nuôi thỏ, cách chọn giống và đặc biệt là công tác vệ sinh
phòng bệnh.
Thỏ là loại gia súc yếu, sức đề kháng kém dễ cảm nhiễm các mầm bệnh
và phát triển dịch do các yếu tố của môi trường ngoại cảnh gây nên. Khi mắc
bệnh thỏ dễ chết, có khi chết hàng loạt, một trong các bệnh thường gặp nhất
trong chăn nuôi thỏ là bệnh cầu trùng, đây là bệnh phổ biến dễ gây thiệt hại
trong chăn nuôi thỏ.
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về bệnh cầu trùng như công trình
nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà của Bạch Mạnh Điều (2004) [4], nghiên cứu
về cầu trùng lợn của Lâm Thị Thu Hương (2002) [8], nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (2005) [12]…Song, các nghiên cứu về cầu trùng thỏ còn
quá ít, các biện pháp phòng và trị bệnh cho thỏ hầu như chưa được quan tâm.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền múi, những năm qua nghề nuôi
thỏ đã và đang phát triển. Theo thống kê đến tháng 12/ 2009 toàn tỉnh có
7.580 con thỏ, tập trung nuôi nhiều tại các huyện Tân Yên, Hiệp Hòa, Lục
Ngạn và Thành phố Bắc Giang. Trong điều kiện chăn nuôi của địa phương,
dịch bệnh trên đàn thỏ vẫn thường xuyên xảy ra trong đó có bệnh cầu trùng
gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Thực tế cho thấy người chăn
nuôi chỉ dùng thuốc điều trị cho thỏ khi đã xuất hiện các triệu chứng bệnh rõ
rệt mà thiếu quan tâm đến khâu phòng bệnh từ bên ngoài hoặc thậm chí
không biết cách điều trị bệnh cho thỏ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế chăn nuôi thỏ tại Bắc Giang, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh cầu trùng ở đàn thỏ nuôi tại tỉnh
Bắc Giang và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn thỏ nuôi ở một số địa
phương của tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề ra giải pháp phòng, trị bệnh cầu trùng
nhằm bảo vệ sức khoẻ đàn thỏ và giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra.
Mục tiêu cụ thể.
Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng, từ đó xây dựng
quy trình phòng và điều trị bệnh cầu trùng cho thỏ đạt hiệu quả cao.
Xác đinh tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ tại một số huyện thuộc
tỉnh Bắc Giang, những yếu tố liên quan tới khả năng nhiễm cầu trùng ở thỏ
như lứa tuổi, mùa vụ, tình trạng vệ sinh thú y.
Xác định đặc điểm bệnh lý lâm sàng, bệnh tích đại thể, vi thể của bệnh
cầu trùng thỏ.
Xác định được các loài cầu trùng ký sinh ở thỏ nuôi tại một số huyện
của tỉnh Bắc Giang. Theo dõi sự phát triển Oocyst của một số loài cầu trùng
phổ biến gây bệnh cho thỏ tại Bắc Giang.
Thử nghiệm phác đồ điều trị, xác định hiệu lực một số thuốc điều trị
bệnh cầu trùng thỏ.
Đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh cầu trùng cho thỏ.
3.Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về thành phần loài cầu
trùng ký sinh ở thỏ nuôi tại một số huyện thuộc tỉnh Bắc Giang.
Sự phát triển và khả năng tồn tại của Oocyst trong môi trường ngoại
cảnh là dẫn liệu dịch tễ học trong nghiên cứu bệnh cầu trùng ở thỏ
Từ kết quả của đề tài có thể ứng dụng trong công tác chẩn đoán, phòng
và chữa bệnh cầu trùng thỏ. Đề ra các biện pháp khống chế và tiêu diệt
Oocyst cầu trùng thỏ ở ngoại cảnh, giúp người chăn nuôi thỏ giảm bớt những
thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra
Ch
ƣ
ơng
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh cầu trùng là một bệnh nội ký sinh trùng nguy hiểm, thấy ở nhiều
loài động vật và cả ở người. Cách đây hơn 370 năm, cầu trùng được các nhà
khoa học phát hiện và nghiên cứu nhưng chưa xác định rõ các loài cầu trùng
gây bệnh trên động vật.
Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về cầu
trùng và bệnh cầu trùng ở gà, ở lợn song các nghiên cứu về cầu trùng và bệnh
cầu trùng ở thỏ còn rất ít và chưa thực sự được quan tâm.
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Những hiểu biết về cầu trùng thỏ
Bệnh cầu trùng là một bệnh đơn bào ký sinh ở đường tiêu hoá của
nhiều gia súc, gia cầm, thú rừng, bò sát…Súc vật nuôi như ngựa, dê, cừu, chó,
thỏ, gà, vịt… đều bị cầu trùng ký sinh. Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ
lệ chết cao nhất là súc vật non. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10],
bệnh gây tổn thất lớn nhất đối với thỏ và gà, tỷ lệ chết ở thỏ con và gà con có
thể lên tới 80- 100%.
Bệnh cầu trùng thỏ là bệnh phổ biến, dễ gây thiệt hại trong chăn nuôi
thỏ, do đơn bào ký sinh Eimeria gây nên trong điều kiện chăn nuôi vệ sinh
kém. Bệnh đã được nghiên cứu từ rất lâu (Harke 1839; Linderman 1963;
Leurkart 1879) bệnh gây hại cho thỏ nuôi và thỏ hoang trên toàn thế giới,
thường tồn tại ở hai thể là cầu trùng gan và cầu trùng ruột non. Tuy nhiên
ngoài hai thể thường gặp trên đôi khi còn thấy cầu trùng thỏ thể họng và mí
mắt (Trần Mạnh Giang, 2006)[5].
1.1.2. Thành phần loài cầu trùng thỏ
Theo Kolapxki. N. A, Paskin. P.I, (1980)[33] vị trí của cầu trùng trong
hệ thống động vật nguyên sinh như sau:
Ngành : Protozoa.
Lớp : Sporozoa.
Lớp phụ : Coccidiomorpha.
Bộ : Coccidia.
Họ : Eimeridae gồm 2 giống là Eimeria và Isospora
Hiện nay các nhà khoa học đã phát hiện được nhiều loài cầu trùng ký
sinh ở thỏ, trong đó có một số loài phổ biến sau:
- Eimeria exigua -Eimeria irresidua
-Eimeria perforans -Eimeria stiedae - Eimeria coecicola
- Eimeria piriformis - Eimeria intestinalis -Eimeria magna
- Eimeria flavescens -Eimeria media
1.1.3. Đặc điểm, hình thái, kích thước các loài cầu trùng thỏ đã được
nghiên cứu
Eimeria stiedae: Các nang trứng hình bầu dục hay hình elip mầu vàng
nâu, vỏ nang trứng trơn nhẵn, có lỗ noãn ở phần hẹp của nang trứng. Sau giai
đoạn sinh sản bào tử trong nang trứng và trong bào tử có những thể cặn. Kích
thước nang trứng 30-48 x 16-25 micron, trung bình là 37,5 x 24,5 micron.
Sinh bào tử kéo dài tối đa là 3-4 ngày. Chu kỳ nội sinh tiến triển trong biểu bì
ống dẫn mật (Fidamann, 1865; Kisskalf và Hartmann, 1970).
Eimeria perforans: Nang trứng có dạng elip hay tròn. Lỗ noãn trông rõ
ở những nang trứng lớn, còn nang trứng bé thì không rõ. Vỏ nang trứng
không mầu, kích thước 13,3-30,6 x 10,6-17,3 micron, trung bình là 20,3-24,5
x 12,4-15,3 micron. Loài cầu trùng này thường hay gặp nhất trong ruột thỏ.
Sau thời kỳ sinh bào tử các thể cặn hình thành trong nang trứng và trong bào
tử. Thời gian sinh bào tử 24- 48 giờ. Theo tài liệu của E.M. Khâyxin (1967)
chu kỳ phát triển nội sinh của loài cầu trùng này xảy ra ở biểu bì nhung mao
và các khe thuộc phần dưới ruột non và cả trong ruột già (Leuckart, 1879;
Sluiter và swllengrebel 1912).
Eimeria media: Nang trứng hình bầu dục nhưng có thể có dạng elip. Lỗ
noãn trông rất rõ có thể thấy bề dầy lớp vỏ ngoài. Vỏ nang trứng mầu vàng
sáng hay nâu vàng, kích thước: 18,6-33,3 x 13,3- 21,3 micron. Sau thời kỳ
sinh bào tử hình thành các thể cặn trong nang trứng và trong bào tử. Thời gian
sinh bào tử 2-3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong tá tràng và phần trên
ruột non (Kessel, 1929).
Eimeria magna: Nang trứng hình bầu dục, lỗ noãn trông rất rõ, trong lỗ
noãn thấy được vỏ ngoài dầy. Vỏ nang trứng mầu vàng da cam hay nâu. Sau
thời kỳ sinh bào tử có thể cặn trong nang trứng và bào tử. Kích thước nang
trứng 26,6- 41,3 x 17,3- 29,3 micron, trung bình là 32,9- 37,2 x 21,5- 25,5
micron. Sinh sản bào tử 3-5 ngày. Phát triển nội sinh ở phần giữa và phần
dưới ruột non. Đôi khi các giao tử loài này còn thấy trong manh tràng và trực
tràng (Perard, 1925).
Eimeria irresidua: Các nang trứng hình elip hay bầu dục, phần cuối
nang trứng mở rộng ở đó có lỗ noãn. Nang trứng mầu nâu sáng hay nâu tối.
Kích thước 25,3- 47,8 x 15,9- 27,9 micron, trung bình là 35-40 x 20-23
micron, sau thời kỳ sinh sản bào tử chỉ trong bào tử có thể cặn. Sinh sản bào
tử 3-4 ngày. Chu kỳ phát triển nội sinh ở phần giữa ruột non (Kessel và
Jankiewiez, 1931).
Eimeria piriformis: Nang trứng hình quả trứng hay hình quả lê, mầu
nâu vàng. Ở phần hẹp của nang trứng có lỗ noãn trông rất rõ. Kích thước nang
trứng, theo E.M. Khâyxin (1967), 26-32,5 x 14,6- 19,5 micron, trung bình là
29,6- 31,7 x 17,7- 18,5 micron. Chỉ có thể cặn trong bào tử sau khi sinh bào
tử. Phát triển nội sinh trong ruột già, chủ yếu là những khe biểu bì. Pellerdy
(1953,1965) cho rằng thời kỳ phát triển nội sinh của loài cầu trùng này là ở
ruột non (Kotlan và Pospesch, 1934).
Eimeria coecicola: Trong một thời gian dài người ta coi cầu trùng này
như loài Eimeria magna hay Eimeria media, sau đó những nghiên cứu của
E.M. Khâyxin (1967) cho thấy các nang trứng của Eimeria coecicola khác với
hai loài kể trên về mặt hình thái và sinh vật học. Nó có hình trụ hay hình bầu
dục. Lỗ noãn trông rất rõ. Nang trứng mầu vàng sáng hay nâu sáng. Kích
thước 25,3- 39,9 x 14,6- 21,3 micron, trung bình là 33,1- 35,5 x 16,9- 19,6
micron. Hình thành thể cặn trong bào tử và nang trứng sau thời kỳ sinh sản
bào tử. Thời gian sinh bào tử gần 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh ở phần
dưới ruột non. Các giao tử cầu trùng này có thể gặp cả trong manh tràng
(Cheissin, 1947).
Eimeria intestinalis: Loài cầu trùng này trước đây người ta coi như
Eimeria piriformis (E.M. Khâyxin, 1967) phân nó thành một loài độc lập.
Nang trứng Eimeria intestinalis có dạng hình quả lê hay quả trứng, lỗ noãn
trông rất rõ xung quanh có màng dầy, mềm. Vỏ nang trứng mầu nâu sáng hay
vàng sáng. Kích thước 21,3- 35,9 x 14,6- 21,2 micron, trung bình là 27,1-
32,2 x 16,9- 19,8 micron. Sau thời kỳ sinh sản bào tử cầu trùng sinh sản nội
sinh trong biểu bì nhung mao và các khe ở phần dưới ruột non và ruột già
(Cheissin, 1948).
Eimeria exigua: Nang trứng có dạng hình tròn hoặc hình bầu dục. Vỏ
nang trứng mầu vàng nhạt hoặc không mầu. Kích thước trung bình 28,0 x
18,0 micron, thời gian hình thành bào tử từ 70-90 giờ. Sau thời kỳ sinh sản
bào tử cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì ruột non (Yakimoff, 1934).
Eimeria flavescens: Loài này gây bệnh rất nặng cho thỏ. Ký sinh ở
đoạn sau ruột non, manh tràng và kết tràng. Oocyst có hình trứng, kích thước
25- 37 x 14 - 24 µm với hai lớp vỏ. Lớp ngoài nhẵn mầu vàng dầy 1,4 µm.
Lớp trong sậm mầu dầy 0,4 µm với micropile nhô lên ở đầu rộng. Không có
hạt cực hay thể cặn. Sporocyst có hình trứng dài 13-17 x 7- 10 µm nằm dài từ
đầu đến đuôi của Sporocyst. Thời gian hình thành bào tử là 38 giờ hoặc ít hơn
(Marotel and Guilhon, 1941).
Hình 1.1. Hình dạng các Oocyst gây bệnh cầu trùng
thỏ
(Sophia Renaux, 2001)[64]
Hình 1.2. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng
thỏ
(Sophia Renaux, 2001)[64]
1.1.4. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng, kích thước khác nhau tùy thuộc
vào từng loài. Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo
như sau:
Oocyst màu vàng sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
Vỏ ngoài của Oocyst thường nhẵn. Vỏ chia làm 2 lớp: lớp vỏ ngoài dày, vỏ
trong mỏng, vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau bằng axit H
2
SO
4
hoặc
bằng cách làm nóng Oocyst trong nước.
Về cấu tạo hóa học: vỏ ngoài là lớp quinone protein, vỏ trong là lớp
lipit kết hợp protein để tạo thành khúc xạ kép (lipoprotein). Lớp trong của vỏ
Oocyst chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein (dày 0,9 µm), được bao bọc
bởi một lớp lipit dày (0,1 µm). Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính lớp
này bảo vệ Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hóa học. Một số
loài cầu trùng ở phía đầu nhọn của Oocyst có một cái “nắp” khúc xạ, gọi là
Micropyle (lỗ noãn). Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh, sau thụ tinh thì khe hở đóng lại và vì vậy nhiều
loài không thấy Micropyle nữa. Goodrick (1994)[46] khi nghiên cứu vỏ cấu
trúc Oocyst cho rằng, lớp ngoài là vỏ bọc liên tục kể cả khi có Micropyle và
sau khi thụ tinh Micropyle đóng lại và nó không bao giờ mở ra, và đây không
phải là con đường mà Sporpzoite thoát ra khỏi Oocyst, việc thoát ra của
Sporozoite bằng con đường nào, cách nào, điều kiện ra sao đều chưa rõ ràng
và hiện nay có nhiều nhà khoa học đang nghiên cứu.
1.1.5. Vòng đời của cầu trùng thỏ
1
23
22
Hình 1.3.Chu trình sinh học phát triển của cầu
trùng
(Lê Văn Năm,
2006)[20]
Ghi Chú:
1. Trứng bào tử (nang trứng, noãn nang) cùng với chất thải ra ngoài.
2. Hình thành nguyên bào tử ở môi trường bên ngoài cơ thể (Sporoblast).
3,4,5.Hình thành tiền bào tử ở môi trường bên ngoài cơ thể (Sporozoit).
6.Các tiền bào tử được giải phóng khỏi bào tử nang thâm nhập và ký sinh
trong các tế bào biểu bì ký chủ.
7,8,9,10,11. Quá trình sinh trưởng và sinh sản để hình thành nên thể phân
lập thế hệ I.
12. Thể phân lập thế hệ I được giải phóng tiếp tục thâm nhập vào tế bào
biểu bì ký chủ mới.
13,14,15. Quá trình hình thành thể phân lập thế hệ II, III
16. Hình thành giao tử đực và cái.
17,18,19,20. Quá trình sinh sản hữu tính.
21,22,23. Quá trình thụ thai để tạo nên các hợp tử.
Vòng đời của cầu trùng không cần ký chủ trung gian, vòng đời của cầu
trùng được tính từ khi thỏ nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá trình
sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng lại tạo ra
những noãn nang có sức gây bệnh.
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta là nhờ
vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp
tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên ( Lê Văn Năm, 2006) [20].
Chu trình phát triển sinh học của các loài cầu trùng thỏ giống như ở các
loài động vật khác.Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999)[10] cầu trùng sinh
sản theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn sinh sản vô tính ( Schyzogonie)
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie)
+ Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogonie)
Hai giai đoạn đầu tiến hành trong cơ thể ký chủ nên gọi là thời kỳ nội
sinh sản. Thời kỳ nội sinh sản diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc
(Kolapxki N.A. và cs, 1980) [33]. Giai đoạn sau tiến hành ngoài cơ thể ký
chủ nên gọi là thời kỳ ngoại sinh sản. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn sinh sản vô tính:
Lê Văn Năm (2006)[20] cho biết: Thỏ nuốt Oocyst có sức gây bệnh, vào
đến dạ dày, dưới tác động của dịch dạ dày, Oocyst vỡ ra, giải phóng 4
Sporocyst. Đến ruột non, các Sporozoit bên trong Sporocyst được hoạt hoá bởi
dịch mật và men Trypsin, chúng trở nên hoạt động, phá vỡ lớp màng của
Sporocyst và được giải phóng ra. Lập tức, Sporozoit xâm nhập tế bào biểu mô
ruột và tiến hành sinh sản vô tính. Chúng lớn lên rất nhanh, hình tròn hoặc
hình bầu dục, phân chia theo hình thức liệt phân thành nhiều thể phân lập thế
hệ 1 (Schizont 1).
Ngay bên trong thể phân lập thế hệ 1 đó, xung quanh mỗi nhân, các
nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký sinh trùng nhỏ
hình bầu dục, lúc này chúng được gọi là thể phân lập trung gian (Merozoit).
Thể phân lập trung gian phát triển, chúng phá tung tế bào biểu bì nơi chúng
khu trú và giải phóng ra rất nhiều Merozoit trưởng thành. Các Merozoit lại lập
tức xâm nhập vào các tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển và trở thành thể
phân lập thế hệ mới, gọi là Schizont 2. Quá trình sinh sản vô tính cứ như vậy,
được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra thể phân lập thế hệ 3,4,5,…
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau,
hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập nhất định khác nhau,
sau đó chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản hữu tính.
- Giai đoạn sinh sản hữu tính:
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu từ thể phân lập thế hệ cuối cùng của
cầu trùng. Từ thể phân lập cuối cùng, chúng phân chia thành các thể phân
đoạn và xâm nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ để biến thành những thể sinh
dưỡng và phát triển thành các giao tử đực, giao tử cái. Giao tử cái
(Macrogamet), có nhân rất to, chứa nhiều chất dinh dưỡng, ít chuyển động và
có lỗ noãn. Giao tử đực (Microgamet) nhỏ hơn, nhân của nó cũng nhỏ hơn,
chúng chuyển động nhanh nhờ có 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle) của
giao tử cái, giao tử đực chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử.
Hợp tử được bao bọc bởi một lớp màng bọc, lúc này nó được gọi là noãn nang
(Oocyst). Noãn nang hay nang trứng có hình bầu dục, gần tròn, elip hay quả lê
(phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và
kết thúc giai đoạn sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc nang trứng gồm 2 lớp, nguyên sinh chất luôn ở dạng hạt. Ở
một số loài cầu trùng thấy ở một đầu Oocyst có cả lỗ noãn, điểm sáng hay hạt
cực. Như vậy, tùy từng chủng cầu trùng mà có hình dạng, kích thước noãn
nang khác nhau, có hay không có lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực, cũng như
giai đoạn sinh sản bào tử hình thành bào tử hay túi bào tử, có hay không có
thể cặn trong noãn nang hay trong bào tử (Lê Văn Năm, 2006)[20].
- Giai đoạn sinh sản bào tử:
Sau khi Oocyst rơi vào lòng ruột, chúng cùng với phân được thải ra ngoài
môi trường và bắt đầu giai đoạn phát triển mới ngoài cơ thể.
Theo Bhurtei J.E (1995) [40] có từ 70 - 80% Oocyst thải ra vào ban ngày,
tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ
có 25% lượng phân trong ngày được thải ra.
Trong điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt hoàn toàn khác với môi trường
bên trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì được sự sống
buộc phải thích nghi với điều kiện mới, trong đó nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
không khí… luôn thay đổi. Nang trứng tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng tạo
ra vỏ cứng, dày gồm 1 - 2 lớp với màu sắc khác nhau tùy thuộc vào chủng cầu
trùng. Sau đó, trong mỗi nang trứng hình thành 4 nguyên bào tử có hình bầu
dục, xung quanh mỗi nguyên bào tử lại được bao bọc một lớp màng mỏng và
trở thành túi bào tử (Sporocyst) Trong mỗi túi bào tử, nhân của tế bào lại chia
đôi về hai phía, được ngăn cách bởi một màng mỏng nữa để trở thành thể bào
tử có hình lưỡi liềm gọi là bào tử con (Sporozoit).
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng Eimeria từ
mỗi nang trứng (Oocyst) hay còn gọi là noãn nang tạo ra 4 tiền bào tử
(Sporocyst), trong mỗi tiền bào tử lại chứa 2 thể bào tử (Sporozoit). Tất cả 8
thể bào tử được bao bọc xung quanh bởi một vỏ cứng dày gồm 2 lớp gọi là
bào tử nang (Oocyst gây bệnh). Kết thúc giai đoạn 3 của quá trình phát triển
cầu trùng hay kết thúc giai đoạn sinh sản bào tử. Chỉ có các Oocyst sau khi trở
thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc
này sang gia súc khác. (Kolapxki N.A và cs, 1980) [33].
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
cầu trùng đối với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các mô
bào hay tế bào nhất định phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng (Lê Văn
Năm, 2006)[20].
Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến
hóa.Các loài cầu trùng cừu không thể nhiễm vào bò và các gia súc khác. Cầu
trùng thỏ chỉ có thể lây nhiễm vào thỏ mà không thể nhiễm vào các loại gia
súc khác.
Theo Kolapxki N.A. và cs, (1980)[33] những loài cầu trùng riêng biệt
ký sinh ở các loại gia súc khác nhau thường khó phân biệt về mặt hình thái.
Một số loài cầu trùng cừu và dê hoặc gà và gà tây rất giống nhau về mặt hình
thái. Tuy nhiên, những thí nghiệm của Kruwlop M.V. (1963) đã chỉ rõ, cầu
trùng cừu không nhiễm vào dê được.
Vì vậy, các nhà khoa học đã thống nhất lấy tên chung cầu trùng và
thêm tên của loại gia súc để gọi tên bệnh như cầu trùng gà, cầu trùng lợn, cầu
trùng thỏ…
Đặc tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng giống Eimeria biểu
hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng, mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể ký chủ. Chủng
Eimeria tenela chỉ ký sinh và gây bệnh trong niêm mạc manh tràng gà, trong
khi đó Eimeria acervulina lại chỉ ký sinh trong niêm mạc tá tràng. ở lợn:
chủng Eimeria debliecki cư trú ở tá tràng làm cho niêm mạc ruột bị viêm rồi
xuất huyết hoại tử (Phạm Văn Khuê và cs, 1996) [24].
Như vậy, tính chuyên biệt của cầu trùng biểu hiện rất rõ rệt, tính
chuyên biệt đó đã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của ký sinh