Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng đường tiêu hoá thỏ ở thành phố hải phòng và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 104 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRƢƠNG THỊ TÍNH



“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CẦU TRÙNG
ĐƢỜNG TIÊU HÓA THỎ Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh





Thái Nguyên, 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong bài luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên ngày 20 tháng 10 năm
1011


Tác
giả







Trƣơng Thị
Tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
và cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn TS. Lê Minh đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của khoa

Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoa Sau
Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình cán bộ trạm thú y và nhân
dân của các huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Kiến Thuỵ, Vĩnh Bảo…TP. Hải
Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng nhận được sự quan tâm, động
viên sâu sắc của gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 10 năm
2011


Tác
giả








Trương Thị
Tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ tại một số địa phương
của thành phố Hải Phòng 55
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi 59
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa vụ 62
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo tình trạng vệ sinh
thú y 64
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ bình thường và thỏ bị
tiêu chảy 66
Bảng 3.6. Các loài cầu trùng ký sinh ở thỏ tại thành phố Hải Phòng 68
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm từng loài cầu trùng đã được phát hiện tại thành phố
Hải Phòng 70
Bảng 3.9. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng nuôi thỏ 74
Bảng 3.10. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở mẫu đất khu vực xung quanh
chuồng và lồng nuôi thỏ 75
Bảng 3.11. Thời gian Oocyst phát triển thành Oocyst có sức bệnh trong
phân thỏ 77

Bảng 3.12. Thời gian sống của Oocyst cầu trùng thỏ có sức gây bệnh trong
phân ở ngoại cảnh 79
Bảng 3.13. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của thỏ nhiễm cầu trùng 81
Bảng 3.14. Tỷ lệ thỏ có bệnh tích do cầu trùng gây ra 83
Bảng 3.14. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho thỏ 85
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc trị cầu trùng cho thỏ trên diện rộng 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cầu trùng giống eimeria ký sinh ở thỏ 3
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng thỏ 3
1.1.2. Đặc điểm, hình thái, kích thước các loài cầu trùng thỏ đã được nghiên
cứu 4
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng 8
1.1.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng thỏ 10
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh 13
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng 15
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng 16
1.1.7. Dịch tễ học bệnh cầu trùng 18
1.1.7.1. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến sức sống của Oocyst cầu trùng 18
1.1.8. Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng 23
1.2. Bệnh cầu trùng ở thỏ 29
1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do cầu trùng gây ra 29

1.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng thỏ 30
1.2.3. Đường truyền lây 32
1.2.4. Cơ chế sinh bệnh của cầu trùng thỏ 32
1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh cầu trùng thỏ 34
1.2.6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng 36
1.2.7. Phòng và điều trị bệnh cầu trùng thỏ 37
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 40
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 41
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 42
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 42
2.3. Nội dung nghiên cứu 43
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng thỏ ở một số huyện của
thành phố Hải Phòng 43
2.3.2. Xác định thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ của thành phố Hải
Phòng 43
2.3.3. Nghiên cứu Oocyst cầu trùng thỏ ở ngoại cảnh 43
2.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh cầu trùng thỏ 43
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho thỏ 43
2.4. Phương pháp nghiên cứu 44
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 44
2.4.2.6. Phương pháp xác định hiệu lực thuốc điều trị cầu trùng cho thỏ 52
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 53
2.5.1. Đối với các tính trạng định tính như: tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm
Oocyst cầu trùng, hiệu lực của thuốc được tính theo công thức 53
2.5.2. Đối với các tính trạng định lượng như: số lượng Oocyst cầu trùng

được tính theo công thức 54
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng thỏ 55
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ nuôi tại một số địa
phương thuộc thành phố Hải Phòng 55
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi thỏ 59
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y 63
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo trạng thái phân 66
3.2. Xác định loài cầu trùng ký sinh ở thỏ tại thành phố hải phòng 67
3.2.1. Xác định thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ của thành phố
Hải Phòng 67
3.2.2. Xác địnhtỷ lệ nhiễm theo loài cầu trùng ở thỏ 70
3.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm oocyst cầu trùng thỏ ở ngoại cảnh 71
3.3.1. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở đáy lồng nuôi thỏ 71
3.3.1. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng nuôi thỏ 73
3.3.3. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở mẫu đất khu vực xung quanh chuồng và
lồng nuôi thỏ 75
3.3.4. Thời gian Oocyst cầu trùng phát triển thành Oocyst có sức gây bệnh
trong phân ở ngoại cảnh 77
3.3.4.Thời gian sống của Oocyst cầu trùng thỏ có sức gây bệnh trong phân ở
ngoại cảnh 78
3.4. Tỷ lệ thỏ có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh cầu trùng 81
3.4.1. Tỷ lệ thỏ có biểu hiện lâm sàng trong số thỏ nhiễm cầu trùng 81
3.4.2. Bệnh tích của thỏ mắc bệnh cầu trùng 82
3.4.3. Biện pháp phòng, trị bệnh cầu trùng cho thỏ 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thỏ là loài động vật cung cấp nhiều nguồn sản phẩm hàng hoá có giá trị.
Thịt thỏ là loại thực phẩm dễ tiêu hoá, thơm ngon, có hàm lượng protein cao
(21,5%), mỡ thấp (6,5 - 7,7%), lại có tác dụng điều dưỡng một số bệnh cho
con người. Lông, da thỏ là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu như mũ, áo len, đồ trang sức và mỹ
nghệ, ngoài ra thỏ còn là động vật được sử dụng nhiều trong thí nghiệm
(Nguyễn Quang Sức, (1994) [28].
Chăn nuôi thỏ có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng.
- Thỏ mắn đẻ, lại không tranh chấp lương thực với người, có thể tận
dụng nguồn thức ăn tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất ra những
mặt hàng quý giá.
- Nuôi thỏ không cần nhiều vốn đầu tư, có thể sử dụng được nguồn nhiên
liệu sẵn có ở địa phương, tạo thêm việc làm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
nhân dân…Nuôi thỏ không những góp phần cải thiện bữa ăn mà còn có thể
giúp người nông dân thoát nghèo.
Song song với những ưu điểm đó thì những bệnh tật ở thỏ cũng gây thiệt
hại đáng kể, trong đó cầu trùng là một bệnh phổ biến nhất. Bệnh do đơn bào
giống Eimeria gây nên, các triệu chứng điển hình của bệnh là giảm ăn, suy
nhược, rối loạn tiêu hóa, viêm mũi, viêm mí mắt, thiếu máu (Lê Văn Năm, 2006
[24]). Đánh giá về tác hại của bệnh, Johan và cs (1988) [53] cho biết: “Bệnh có
thể làm thỏ hấp thụ thức ăn kém hơn 7 - 8% và tăng trọng thấp hơn 40 - 350g
trong suốt thời gian vỗ béo, cuối cùng làm thỏ chết”. Bệnh cầu trùng thỏ có thể

phát sinh thành những ổ dịch lớn có tính chất hủy diệt gây ra những thiệt hại to

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, tỷ lệ chết lên tới 70 - 100% (Phạm Sỹ Lăng,
2006) [16].
Những năm gần đây, nghề chăn nuôi thỏ ở Hải Phòng khá phát triển.
Trong khi đó việc nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng thỏ và vai trò của
cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy ở thỏ tại Hải Phòng chưa được chú ý, vì
vậy cũng chưa có biện pháp phòng trị cầu trùng cho thỏ.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi thỏ ở thành phố Hải
phòng chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu
trùng đường tiêu hoá thỏ ở thành phố Hải Phòng và biện pháp phòng trị”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh cầu trùng đường tiêu hoá thỏ để có cơ sở khoa học
đề xuất biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng thỏ ở các huyện, quận của thành
phố Hải Phòng có hiệu quả cao, từ đó xây dựng quy trình phòng trị bệnh
cầu trùng cho thỏ.
3. Ý nghĩa khoa học
* Ý nghĩa khoa học
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về bệnh cầu trùng thỏ ở thành
phố Hải Phòng.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xây dựng được quy trình phòng trị bệnh cho thỏ có hiệu quả. Từ đó, góp
phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ, góp phần nâng cao
năng suất chăn nuôi thỏ.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cầu trùng là động vật đơn bào có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục
(phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu
mô ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người. Phân loại cầu trùng ở
gia súc, gia cầm chủ yếu dựa vào đặc điểm về hình thái, kích thước, màu sắc,
vị trí ký‎ sinh, thời gian sinh bào tử [75].
1.1. Cầu trùng giống eimeria ký sinh ở thỏ
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng thỏ
Theo Kolapxki N. A., Paskin P. I. (1980) [39], vị trí của cầu trùng trong
hệ thống động vật nguyên sinh như sau:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Lớp phụ Coccidiomorpha
Bộ Coccidia
Họ Eimeridae
Giống Eimeria
Loài Eimeria stiedae (Lindemann, 1864)
Eimeria perforans (Leuckart, 1879)
Eimeria media (Kessel, 1929)
Eimeria magna (Perard, 1925)
Eimeria irresidua (Kessel và Jankiewicz, 1931)
Eimeria coecicola (Cheissin, 1947)
Eimeria intestinalis (Kheisin, 1948)
Eimeria exigua (Yakimoff, 1934)

Giống Isospora

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Cho đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện được 25 loài
Eimeria ký sinh và gây bệnh cho thỏ.
Theo Toula F. H. và cs (1998) [68], tỷ lệ các loài cầu trùng gây bệnh cho
thỏ như sau: E. perforans (65%), E. magna (45%), E. stiedae (25%), E. exigua
(20%) và E. piriformis (10%). Có 90% thỏ bị nhiễm 2 hoặc 3 loài cầu trùng.
Grés V. và cs (2003) [49] đã kiểm tra 254 thỏ hoang tại Pháp phát hiện thấy
10 loài cầu trùng ký sinh là: E. perforans, E. flavescens, E. pirifomis, E. exigua,
E. media, E. magna, E. coecicola, E. stiedae, E. roobroucki, E. intestinalis.
Ở Brazil, De Almeida A. J. và cs (2006) [41] cho biết, có 10 loài cầu
trùng ký sinh ở thỏ giống thịt là E. perforans, E. magna, E. coecicola, E.
irresidua, E. media, E. flavescens, E. nagpurensis, E. intestinalis, E. exigua
và E. stiedae và tỷ lệ nhiễm chung là 81,82%.
Theo Lê Văn Năm (2006) [24], có ít nhất 5 loài cầu trùng ký sinh và gây
bệnh cho thỏ là: E. perforans, E. media, E. magna, E. stiedae, E. irresidua.
Nguyễn Hữu Hưng và cs (2008) [11] đã xác định có 5 loài cầu trùng ký
sinh trên thỏ nuôi tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng là: E. perforans,
E. media, E. magna, E. stiedae, E. irresidua.
1.1.2. Đặc điểm, hình thái, kích thước các loài cầu trùng thỏ đã được
nghiên cứu
Eimeria stiedae (Lindemann, 1864; Kisskalf và Hartmann, 1907)
Các nang trứng hình bầu dục hay hình elip mầu vàng nâu, vỏ nang trứng
trơn nhẵn, có lỗ noãn ở phần hẹp của nang trứng. Sau giai đoạn sinh sản bào
tử trong nang trứng và trong bào tử có những thể cặn. Kích thước nang trứng
31- 42 x 17 - 25µm, trung bình là 37 x 20 µm. Sinh bào tử kéo dài tối đa là 3 -
4 ngày. Chu kỳ nội sinh tiến triển trong biểu bì ống dẫn mật

Eimeria perforans (Leuckart, 1879; Sluiter và Swllengrebel, 1912)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Nang trứng có dạng elip hay tròn. Lỗ noãn trông rõ ở những nang trứng
lớn, còn nang trứng bé thì không rõ. Vỏ nang trứng không mầu, kích thước 15
- 30 x 11 - 20 µm. Loài cầu trùng này thường hay gặp nhất trong ruột thỏ. Sau
thời kỳ sinh bào tử các thể cặn hình thành trong nang trứng và trong bào tử.
Thời gian sinh bào tử 24 - 48 giờ.
Eimeria media (Kessel, 1929)
Nang trứng hình bầu dục, có thể có dạng elip. Lỗ noãn trông rất rõ có thể
thấy bề dầy lớp vỏ ngoài. Vỏ nang trứng mầu vàng sáng hay nâu vàng, kích
thước 19 - 37 x 13 - 22 µm. Sau thời kỳ sinh bào tử, các thể cặn hình thành
trong nang trứng và trong bào tử. Thời gian sinh bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng
phát triển nội sinh trong tá tràng và phần trên ruột non.
Eimeria magna (Perard, 1925)
Nang trứng hình bầu dục, lỗ noãn trông rất rõ, trong lỗ noãn thấy được
vỏ ngoài đầy. Vỏ nang trứng mầu vàng da cam hay nâu. Sau thời kỳ sinh bào
tử có thể cặn trong nang trứng và bào tử. Kích thước nang trứng 27 - 41 x 17 -
29 µm. Thời gian sinh sản bào tử từ 3 - 5 ngày. Phát triển nội sinh ở phần
giữa và phần dưới ruột non. Đôi khi các bào tử loài này còn thấy trong manh
tràng và trực tràng.
Eimeria irresidua (Kessel và Jankiewicz, 1931)
Các nang trứng hình elip hay bầu dục, phần cuối nang trứng mở rộng ở
đó có lỗ noãn. Nang trứng mầu nâu sáng hay nâu tối. Kích thước 35 - 42 x 19
- 28 µm, trung bình là 38 x 23 µm. Sau thời kỳ sinh sản bào tử chỉ trong bào
tử có thể cặn, thời gian sinh bào tử là 3 - 4 ngày. Chu kỳ phát triển nội sinh ở
phần giữa ruột non.
Eimeria piriformis (Kotlan và Pospesch, 1934)

Nang trứng hình quả trứng hay hình quả lê, mầu nâu vàng. Ở phần hẹp của
nang trứng có lỗ noãn trông rất rõ. Kích thước nang trứng 26 - 33 x 15 - 21 µm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
trung bình là 29 - 32 x 18 - 19 µm. Chỉ có thể cặn trong bào tử sau khi sinh bào
tử. Phát triển nội sinh trong ruột già, chủ yếu là những khe biểu bì. Thời gian
sinh bào tử 2 - 6 ngày.
Eimeria coecicola (Cheissin, 1947)
Trong một thời gian dài người ta coi cầu trùng này như loài Eimeria
magna hay Eimeria media, sau những nghiên cứu của Khâyxin E. M. (1967)
cho thấy các nang trứng của Eimeria coecicola khác với hai loài kể trên về
mặt hình thái và sinh vật học. Nó có hình trụ hay hình bầu dục. Lỗ noãn trông
rất rõ. Nang trứng mầu vàng sáng hay nâu sáng. Kích thước 25,3 - 39,9 x 14,6
- 21,3 µm, trung bình là 33,1 - 35,5 x 16,9 - 19,6 µm. Hình thành thể cặn
trong bào tử và nang trứng sau thời kỳ sinh sản bào tử. Thời gian sinh bào tử
gần 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh ở phần dưới ruột non. Các giao tử
cầu trùng này có thể gặp cả trong manh tràng.
Eimeria intestinalis (Kheisin, 1948)
Loài cầu trùng này trước đây người ta coi như Eimeria pirifomis, sau đó
Khâyxin E. M. (1967) phân nó thành một loài độc lập. Nang trứng Eimeria
intestinalis có dạng quả lê hay quả trứng, lỗ noãn trông rất rõ, xung quanh có
màng dầy, mềm. Vỏ nang trứng mầu nâu sáng hay vàng sáng. Kích thước 21 -
36 x 15 - 21 µm, trung bình 27 - 32 x 17 - 20 µm. Thời gian sinh bào tử từ 1 -
6 ngày, sau thời kỳ sinh sản bào tử cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì
nhung mao, các khe ở phần dưới ruột non và ruột già.
Eimeria exigua (Yakimoff, 1934)
Nang trứng có dạng hình tròn hoặc hình bầu dục. Vỏ nang trứng màu
vàng nhạt hoặc không mầu. Kích thước 12 - 21 x 10 - 18 µm. Thời gian hình

thành bào tử là 36 - 48 giờ. Sau thời kỳ sinh sản bào tử, cầu trùng sinh sản nội
sinh trong biểu bì ruột non
Eimeria flavescens (Marotel and Guilhon, 1941)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Loài này gây bệnh rất nặng cho thỏ. Ký sinh ở đoạn ruột non, manh tràng và
kết tràng. Oocyst có hình trứng, kích thước 25 - 37 x 14 - 24 µm với hai lớp vỏ.
Lớp ngoài nhẵn mầu vàng dầy 1,4 µm. Lớp trong sậm mầu dầy 0,4 µm với
Micropyle nhô lên ở đầu rộng. Không có hạt cực hay thể cặn. Sporocyst có hình
trứng dài 13 - 17 x 7 - 10 µm nằm dài từ đầu đến cuối của Sporocyst. Thời gian
hình thành bào tử ít hơn38 giờ.

Hình 1.1. Hình thái các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ
(Sophia Renaux, 2001) [71]


Hình 1.2. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng trên thỏ
(Sophia Renaux, 2001) [71]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình gần tròn,
hình trứng, hình bầu dục,… kích thước cũng khác nhau thay đổi tùy theo loài.
Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:
Oocyst màu vàng sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
Vỏ ngoài của Oocyst thường nhẵn, cũng có loài xù xì (E. spinosa). Vỏ chia

làm hai lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời
nhau bằng cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng axit H
2
SO
4

hoặc bằng cách làm nóng Oocyst trong nước.
Về mặt cấu tạo hóa học: vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là
lớp lipit kết hợp với protein để tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Nghiên cứu
về bản chất hóa học của thành Oocyst, Ryley J, F. và cs (1976) [65] cho biết:
lớp ngoài của vỏ Oocyst chiếm 20%, có chứa carbohydrat và một protein đặc
trưng. Nyberg và Knapp (1976) khi quan sát trên kính hiển vi điện tử thấy lớp
ngoài của vỏ Oocyst có thể bị khử bằng dung dịch sodium hypochlorid 2 –
3% trong 15 phút. Stotish R.L., Wang C. C (1978) [67] khi nghiên cứu về bản
chất hóa học của màng Oocyst bằng cách sử dụng Sodium hypochlorid 5%
cho biết: Sodium hypochlorid 5% không tác động được đến màng Oocyst còn
nguyên vẹn mà chủ yếu tác động đến Micropyle. Lớp trong của vỏ Oocyst
chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein dày 90 µm, được bao bọc bởi một lớp
lipit dày 10 µm. Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính lớp này bảo vệ
Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhỏ của Oocyst có một cái “nắp” khúc xạ
được gọi là Micropyle (lỗ noãn). Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở đóng lại và vì vậy nhiều loài
cầu trùng không thấy Micropyle nữa (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [14]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Goodrich H. P. (1994) [48] khi nghiên cứu cấu trúc vỏ Oocyst cho rằng,
lớp ngoài là vỏ bọc liên tục kể cả khi có Micropyle và sau khi thụ tinh

Micropyle đóng lại và nó không bao giờ mở ra, và đây không phải là con
đường mà Sporozoite thoát ra khỏi Oocyst.
Ryley J.F. và cs (1976) [65] đưa ra giả định về hiện tượng Sporozoite
thoát khỏi Oocyst như sau: nhờ tác động hoạt hóa của CO
2
nên Sporozoite đã
hoạt động và chui ra khỏi Sporocyst. Men Trypsin và mật cũng là những yếu
tố kích thích cho Sporozoite được “nở” ra. CO
2
còn làm biến đổi thành vách
Oocyst để giúp cho Trypsin và mật thấm vào làm tiểu thể Stieda và Sporozoite
hoạt động, CO
2
chỉ có tác động này trong điều kiện nhiệt độ của cơ thể. Ngoài
ra, tác động cơ học cũng quan trọng trong việc tạo điều kiện cho Trypsin và
mật thấm qua vỏ Oocyst. Như vậy, tuy vỏ Oocyst có tác dụng đề kháng với
một số hoát chất nhưng lại nhạy cảm với tác động cơ học. Đó là lý‎ do tại sao
gần đây trong thí nghiệm người ta thường phải dùng đến các hạt bi thủy tinh
và máy lắc để phá vỏ Oocyst giải phóng Sporoc‎yst
Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh











Hình 1.2. Cấu tạo noãn nang Oocyst
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap)
2. Lỗ Oocyst ( Micropyle)
3. Hạt cực (Polar granule)
4. Thể Stieda (Stieda Body)
5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite
6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite
7. Bào tử trùng (Sporocyst)
8. Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum)
9. ThÓ cÆn Oocyst
10. Lớp vỏ trong
11. Lớp vỏ ngoài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng thỏ
Vòng đời của cầu trùng thỏ không cần ký chủ trung gian, vòng đời của
cầu trùng được tính từ khi thỏ nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá
trình sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng tạo ra
những noãn nang có sức gây bệnh.
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta là nhờ
vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp
tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên (Lê Văn Năm, 2006) [24].
Chu trình phát triển sinh học của các loài cầu trùng thỏ giống như ở các
loài động vật khác. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], vòng đời
giống Eimeria phức tạp và đã được tập trung nghiên cứu nhiều, nó đặc trưng
bằng 3 giai đoạn phát triển.


Hình 1.3. Vòng đời Eimeria ở thỏ
1. Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
2. Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
3. Giai đoạn sinh bào tử (Sporogony)
2
1
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Vòng đời cầu trùng gồm: thời kỳ nội sinh và thời kỳ ngoại sinh.
Thời kỳ nội sinh (hay còn gọi là nội sinh sản): Thời kỳ này diễn ra trong
cơ thể ký chủ bao gồm 2 giai đoạn: sinh sản vô tính (Schizogony) và giai đoạn
sinh sản hữu tính (Gametogony). Thời kỳ ngoại sinh (tiến hành ngoài cơ thể)
là giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony).
* Giai đoạn sinh sản vô tính Schizogony:
Lê Văn Năm (2006) [24] cho biết, sau khi thỏ ăn, uống phải Oocyst có
sức gây bệnh, dưới tác động của dịch dạ dày, ruột, dịch mật, vỏ cứng của
Oocyst bị phá vỡ và giải phóng ra 4 bào tử cầu trùng (Sporozoite). 4 bào tử
được giải phóng ra, lập tức chui vào các tế bào biểu bì ruột để ký sinh. Trong
mỗi bào tử đã hình thành 2 thể bào tử, chúng lớn lên rất nhanh, có hình bầu
dục, hình tròn và biến thành thể phân lập (Schizont). Nhân của mỗi thể phân
lập tự chia đôi nhiều lần để tạo thành các tế bào nhiều nhân và được gọi là thể
phân lập thế hệ 1 (Schizont 1). Ở thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi nhân,
nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký sinh trùng
nhỏ hình bầu dục. Lúc này chúng được gọi là thể phân lập trung gian
(Merozoite). Thể phân lập trung gian phát triển làm phá vỡ tế bào biểu bì ruột
nơi chúng cư trú và giải phóng ra nhiều Merozoite trưởng thành. Các
Merozoite lập tức xâm nhập ngay vào tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển

trở thành thể phân lập thế hệ mới gọi là Schizont 2.
Quá trình sinh sản vô tính như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra
thể phân lập thế hệ 3, 4, 5…
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau,
để hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tuỳ theo loài. Sau
khi kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính, chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản
hữu tính.
* Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony):
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối
cùng của cầu trùng. Từ thể phân lập thế hệ cuối cùng, chúng phân chia thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
các thể phân đoạn và xâm nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các
thể sinh dưỡng. Các thể sinh dưỡng này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao
tử đực (Microgametogony) và giao tử cái (Macrogametogony). Sau đó các tế
bào giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn, ít hoạt động và có lỗ
noãn. Giao tử đực nhỏ hơn và nhân của nó cũng nhỏ hơn, chúng chuyển động
nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle) của giao tử cái, giao tử đực
chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử. Hợp tử được bao bọc
bởi một lớp màng bọc gọi là noãn nang (Oocyst) chúng có hình bầu dục,
hình tròn, hình quả trứng, hình quả lê hoặc hình elip (phụ thuộc vào từng
loài cầu trùng). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết thúc giai đoạn
sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc của Oocyst cầu trùng gồm 2 lớp, còn nguyên sinh chất ở dạng
hạt. Đôi khi ở một số loài cầu trùng riêng biệt, một trong 2 cực của nang trứng có
cả nắp trứng, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực. Như vậy, tuỳ loài cầu trùng mà
hình dạng và kích thước nang trứng khác nhau, có hay không có nắp trứng, lỗ
noãn, điểm sáng (hạt cực), cũng như khi sinh sản bào tử (hình thành bào tử hay

túi bào tử), có hay không có thể cặn trong nang trứng hay trong bào tử (Kolapxki
N. A., Paskin P. I., 1980) [38].
Sau khi noãn nang rơi vào lòng ruột và được thải ra ngoài cùng
phân, chúng bắt đầu giai đoạn phát triển mới ở ngoài môi trường (giai
đoạn ngoại sinh sản).
Theo Bhurtei J. E. (1995) [45], có từ 70 - 80% Oocyst thải ra vào ban
ngày, tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc
này chỉ có 25% lượng phân thải ra.
Trong điều kiện môi trường bên ngoài cơ thể khắc nghiệt hoàn toàn khác
với môi trường bên trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì
được sự sống buộc phải thích nghi với điều kiện mới của nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng, không khí… luôn thay đổi. Nang trứng tự bảo vệ bằng cách nhanh
chóng tạo vỏ cứng dầy, gồm một đến hai lớp với màu sắc khác nhau phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thuộc vào loài cầu trùng. Tiếp theo, Oocyst hình thành 4 nguyên bào tử
(Sporoblast), hình bầu dục, xung quanh nguyên bào tử được bọc một màng
mỏng và trở thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân lại chia đôi về hai
phía được ngăn cách bởi một màng mỏng và hình thành thể bào tử, hình lưỡi
liềm gọi là bào tử con (Sporozoit)
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, từ một nang trứng (Oocyst) hình thành 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào
tử lại chứa hai thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử được bao bọc xung
quanh bởi một vỏ cứng dày gồm 2 lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst), kết thúc
giai đoạn 3 của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst hoặc sau khi
trở thành Sporocyst mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này
sang gia súc khác.
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh

Cầu trùng (bộ Coccidia, họ Eimeridae) là những bào tử trùng có hình
trứng hay hình cầu, giữa nguyên sinh chất có một nhân tương đối to; thông
thường ký sinh ở các tế bào biểu bì của súc vật.
Sự tiến triển của cầu trùng gồm hai phương thức sinh sản: Một là vô
tính, hai là hữu tính.
Phương thức sinh sản vô tính hay liệt thực sinh thực (Schizogony) thực
hiện theo cách sau: Cầu trùng non lớn dần trong tế bào biểu bì, cuối cùng tế
bào này mất đi; khi đã thành thục nhân của cầu trùng trở thành một số các
nhân khác, nhiều dần thêm, xung quanh nhân bọc một khối nguyên sinh chất
và chẳng bao lâu những thể nhỏ và dài có nhân được giải phóng ra. Đó là
những liệt thực thể (merozoit) sẽ tấn công các tế bào biểu bì mới, và như thế
phân tán ký sinh trong cơ thể ký chủ. Phương thức sinh sản liệt thực này có
thể nhắc lại rất nhiều lần.
Phương thức sinh sản hữu tính hay bào tử sinh thực (sporogony) hình
như xuất hiện khi khả năng sinh sản bằng liệt thực sinh thực đã cạn; nó cho
phép ký sinh trùng được truyền bá ngoài cơ thể ký chủ của nó một số cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
trùng ở trong tế bào trỏ thành đại phối tử bào (macrogametocyt) hay tế bào
phối tử cái, rồi biến thành đại phối tử (macrogamet) một số khác trở thành tiểu
phối tử (microgametocyt) hay tế bào phối tử đực, sinh sản dần dần nhiều tiểu
phối tử (microgamet), sẽ kết hợp với tiểu phối tử cái. Khi phối tử cái được thụ
tinh thì tự bọc một cái màng và biến thành trứng hay noãn nang (zygot, Oocyst),
không tăng thể tích sau khi hình thành. Noãn nang sẽ chia thành một số túi phối
bào tử (sporocyst) hay bào tử (spore), thường với số lượng hai hay bốn, mỗi
bào tử cũng tự bọc một cái màng và trong mỗi túi hình thành một bào tử thể hay
thoa trùng (sporozoit) với số lượng hai hay bốn. Chỉ còn lại trong túi bào tử một
chất cặn bã, nguyên sinh chất không dùng đến gọi là chất tồn tại của bào tử.

Chính những trứng (noãn nang) bài ra ngoài thiên nhiên có thể sống khá lâu và
cảm nhiễm cho những con vật mới. Như vậy sự cảm nhiễm thực hiện do nuốt
phải những noãn nang; giải phóng những túi bào tử từ đó thoát ra những bào tử
thể. Những bào tử thể này xâm nhập các tế bào biểu bì cho những cầu trùng non,
lớn dần lên và trước hết sinh sản bằng cách schizogony rồi chu kỳ phát dục lại
tiếp tục như trên (N. A. Kolapxki, Paskin P. I, 1980, [38]).


Hình 1.4: Thời gian phát dục của cầu trùng Eimeria stiedai
1. Bào tử thể
2. Bào tử thể xâm nhập tế bào
3. 4. 5. Liệt thực sinh thực
6. 7. Hình thành liệt thực thể
8-11. Bắt đầu hình thành cá thể hữu tính
12. Hình thành tế bào tiểu phối tử
13. Hình thành tế bào đại phối tử
14. Tiểu phối tử và đại phối tử một cách
chọn lựa
15-17. Hình thành noãn nang
18-19. Hình thành bào tử
20-21. Hình thành bào tử và bào tử thể


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Có thể tóm tắt thời gian phát dục của cầu trùng nhƣ sau:



















Túi bào tử (sporocyst)
Liệt thực thể
(merozoit)
Ở con
vật bị

sinh
(Ký
chủ)
Cầu trùng non trong tế bào
Đại phối tử bào
(macrogametocyt) ♀
Tiểu phối tử bào
(microgametocyt) ♂
Đại phối tử

(macrogamet)
Tiểu phối tử
(microgamet)
Noãn nang (trứng)
(zygot, oocyst)
Bào tử thể (sporozoit)
Cầu trùng non trong tế bào

ngoài
thiên
nhiên,
ngoài
cơ thể
ký chủ
Liệt thực sinh
thực
(schizogony)
Bào tử sinh
thực
(sporogony)
Cầu trùng trưởng thành
(schizont)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu trùng
đối với cơ thể ký ‎chủ. Cụ thể là đối với các cơ quan, các mô bào hay tế bào nhất định
phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng (Kolapxki N. A. và cs, 1980 [38]).

* Đối với giống Eimeria
Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký‎ chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hóa.
Ví dụ: Các cầu trùng cừu không thể nhiễm vào gà, trâu bò và các gia
súc khác. Cầu trùng thỏ chỉ có thể nhiễm vào thỏ mà không thể nhiễm vào
các loại khác.
Theo Kolapxki N. A. và cs (1980) [38], những loài cầu trùng riêng biệt ký
sinh ở những gia súc khác nhau thường khó phân biệt về mặt hình thái. Ví dụ:
Một số loài cầu trùng cừu, dê hoặc gà tây và gà rất giống nhau về đặc điểm
hình thái. Tuy nhiên, những thí nghiệm của Krulop M. V. (1963) đã chỉ rõ, cầu
trùng cừu không nhiễm được vào dê. Còn theo Svonbaep X. K. (1968) khi
nghiên cứu các cầu trùng gà tây, những loài về mặt hình thái rất giống nhau với
một số loài cầu trùng gà, ông đã phát hiện ra rằng hai loài cầu trùng trên không
đồng nhất với nhau khi cho nhiễm bệnh chéo: Cầu trùng gà không gây bệnh
cho gà tây và ngược lại.
Đặc tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng giống Eimeria biểu
hiện không chỉ đối với ký‎ chủ của chúng, mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể k‎ý chủ. Ví dụ
Eimeria tenella chỉ k‎ý ‎sinh và gây bệnh trong niêm mạc tá tràng gà. Ở lợn,
chủng Eimeria debliecki cư trú ở tá tràng làm cho niêm mạc tá tràng bị
viêm rồi xuất huyết hoại tử (Phạm Văn Khuê và cs, 1996) [12].
Như vậy, nếu xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì cầu trùng giống
Eimeria biểu hiện rõ nét hơn và tính chuyên biệt đó phát sinh trong quá trình
thích ứng lâu dài của ký sinh trùng đối với một ký chủ nhất định cũng như đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
với từng cơ quan, từng mô bào riêng biệt. Điểm này là điều kiện cơ bản giúp
cho nhiều loại cầu trùng ký sinh đồng thời trên cùng một ký chủ.

Theo Kolapxki N. A. và cs (1980) [38], cầu trùng có tính chuyên biệt cao
không chỉ đối với loài vật mắc bệnh, mà còn ở cả vị trí ký sinh. Mỗi loài cầu
trùng thường có xu hướng ký sinh ở những vi trí nhất định trên cơ thể thỏ:
- Eimeria stiedae ký sinh chủ yếu trong tế bào niêm mạc ống dẫn mật.
- Eimeria perforans ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non, manh tràng.
- Eimeria magna ký sinh chủ yếu trong các tế bào niêm mạc ruột non.
- Eimeria media ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non, tá tràng.
- Eimeria irresidua ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non.
- Eimeria mexigua ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non.
* Đối với giống Isospora
Các nhà nghiên cứu cho biết dạng sinh trưởng và phát triển trong quá
trình sinh sản của Isospora gondii hoặc của I. bigemina có thể gây bệnh
không chỉ cho chó, mèo mà còn có khả năng gây bệnh cho chuột, culi, cừu,
linh dương, hoẵng, bồ câu, chim sẻ, vịt, rùa, rắn, kể cả con người.
Theo Lê Văn Năm (2004) [23], cầu trùng Eimeria có tính chuyên biệt
cao hơn Isospora. Đối với giống Eimeria, tính chuyên biệt thể hiện rõ hơn bởi
chúng chỉ có thể nhiễm và gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong
quá trình phát triển. Hơn thế nữa, mỗi loài của giống Eimeria chỉ ‎ký sinh tại
một vùng hay một cơ quan nhất định nào đó trong cơ thể. Còn giống Isospora
có thể gây bệnh cho nhiều loài gia súc khác nhau và có thể ký ‎ sinh ở một số
cơ quan hay vị trí trong cơ thể. Ví dụ: Eimeria polita chỉ ký sinh ở hồi tràng
và không tràng, Eimeria porci ký ‎sinh ở đoạn cuối hồi tràng và không tràng.
Ngược lại, Isospora suis ký sinh được ở ruột non, đôi khi còn thấy ở kết tràng
của lợn. Pellerdy L. P. (1974) [61] đã tìm thấy Isospora suis có trong loài
chim hoang dã (chim sẻ) do tiếp xúc với bãi chăn thả lợn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
1.1.7. Dịch tễ học bệnh cầu trùng

Bệnh cầu trùng là bệnh khá phổ biến ở các loài gia súc, gia cầm, trong đó
có thỏ, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm cao hay thấp còn phụ thuộc vào các yếu tố tác
động của môi trường sống của chúng.
1.1.7.1. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến sức sống của Oocyst cầu trùng
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [12], có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của Oocyst cầu trùng. Thời tiết, khí hậu là một trong
những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của cầu trùng.
Theo Hoàng Thạch (1996) [29]; (1997) [30] bệnh cầu trùng xảy ra quanh
năm, nhưng thường tập trung vào các tháng nóng ẩm trong năm (mùa xuân và
mùa hè). Ở thời điểm này, điều kiện thời tiết, khí hậu rất thuận lợi cho Oocyst
cầu trùng tồn tại và phát triển ở ngoại cảnh và lây nhiễm cho đàn gà.
Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa là những điều kiện rất thuận lợi
cho sự phát triển của cầu trùng. Ở mùa xuân và mùa hè, gà bị nhiễm cầu
trùng nhiều và nặng hơn các mùa khác trong năm. Vì vậy, việc phòng bệnh
cầu trùng cho gà ở mùa xuân và mùa hè cần chú hơn (dẫn theo Phạm Văn
khuê và cs, 1996 [12]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [13]).
Hamadejova K. và cs (2005) [50] cho biết, tỷ lệ nhiễm Isospora suis có
liên quan mật thiết với mùa vụ chăn nuôi.
1.1.7.2. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tồn tại và nhiễm Oocyst vào vật chủ
* Điều kiện vệ sinh thú y
Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng ở gà nuôi trong các điều kiện khác
nhau, Hoàng Thạch (1996) [29]; (1997) [30]; cho biết: tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
gà nuôi lồng là 0,37%, gà nuôi trong chuồng có đệm lót là trấu nhiễm 22,49 –
57,38%. Như vậy, gà nuôi trong lồng không tiếp xúc với phân thì tỷ lệ nhiễm
cầu trùng giảm rất thấp.
Tình trạng vệ sinh thú y trong chăn nuôi là một trong những yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng nhiễm cầu trùng ở vật nuôi.

×