BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHAN THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỘ CHĂN
NUÔI HEO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHAN THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỘ CHĂN
NUÔI HEO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HÀ
Đồng Nai, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phan Thị Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân
và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế, Khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn
và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn. Tập thể Khoa Sau Đại học, Trường Đại
học Lâm Nghiệp, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học và
thực hiện luận văn.
- Các thầy, cô giáo Trường Cao Đẳng Tài Chính Hải Quan, đã động
viên, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện để tôi học tập và
hoàn thành khoá học.
- Tập thể cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện
Trảng Bom và các phòng ban trực thuộc huyện; Ngân Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Trảng Bom; UBND các
xã, các trưởng, phó thôn và các hộ nông dân thuộc địa bàn có mẫu thu thập
thông tin, đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để tiến hành nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
- Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè và đồng
nghiệp người thân yêu trong gia đình, luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện
cả về vật chất và tinh thần để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả luận văn
Phan Thị Huyền
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT V
DANH SÁCH CÁC HÌNH VI
HÌNH VI
DANH SÁCH CÁC BẢNG VII
Bảng 3.1: Qui mô đàn gia súc gia cầm giai đoạn 2005–2010, huyện Trảng Bom vii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ 4
1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế: 11
1.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN 13
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ 14
1.4. LÝ LUẬN VỀ CHĂN NUÔI HEO, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI HEO Ở HỘ 17
1.4.1. Vai trò của chăn nuôi heo 17
1.4.2. Đặc điểm của chăn nuôi heo 18
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN TRONG NÔNG HỘ 22
1.6. TÌNH HÌNH VỀ CHĂN NUÔI TRÊN THẾ GIỚI: 26
1.7. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HEO Ở VIỆT NAM 31
1.8. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU 32
CHƯƠNG 2 35
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP 35
iv
NGHIÊN CỨU 35
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 35
2.1.1. Vị trí và điều kiện tự nhiên 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Trảng Bom 36
2.1.3. Dân số, lao động 38
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế chăn nuôi heo ở các hộ 40
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 42
2.2.2 . Phương pháp phân tích 43
2.2.3. Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích 45
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 47
CHƯƠNG 3 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI HEO TẠI HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 48
3.1.1. Kết quả chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo trên toàn huyện 48
Các loại vật nuôi trên địa bàn huyện Trảng Bom khá phong phú như trâu, bò, heo, gà, vịt, nhưng
loại vật nuôi có quy mô lớn và có triển vọng phát triển tốt về lâu dài là heo, gà, bò thịt 48
Bảng 3.1: Qui mô đàn gia súc gia cầm giai đoạn 2005–2010, huyện Trảng Bom 48
3.1.2. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi heo được điều tra 52
3.1.3. Tình hình sử dụng nguồn lực của các hộ chăn nuôi 55
3.2. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI HEO CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM 58
3.2.1.Kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của các nông hộ theo qui mô 58
3.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ 62
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi heo của trang trại 69
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của nông hộ 72
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI HEO TẠI CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN 78
3.3.1 Về tăng qui mô đàn 78
3.3.2. Về chuồng trại 79
3.3.3. Về thức ăn chăn nuôi 79
3.3.4. Nâng cao trình độ chuyên môn 79
3.3.5. Tiêu thụ sản phẩm 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
A. KẾT LUẬN: 82
B. KIẾN NGHỊ: 83
v
ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 83
PHỤ LỤC 86
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ Bình Quân
ĐVT Đơn vị tính
GO, GTSX Giá trị sản xuất
HQKT Hiệu quả kinh tế
IC Chi phí trung gian
LĐGĐ Lao động gia đình
MI Thu nhập hỗn hợp
Pi
Giá trị lao động tại địa
phương
vi
Pr Thu nhập thuần túy
SFPF
Hàm sản xuất biến ngẫu
nhiên
TC Tổng chi phí
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trảng Bom – Đồng Nai 39
Hình 2.2. Mức sống dân cư (tiêu dùng bình quân một
người/tháng) năm 2009
42
Hình 2.3. Những khó khăn của nông hộ chăn nuôi heo 43
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Phân bổ số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009 33
Bảng 1.2: Các nước có số lượng heo nhiều nhất thế giới 34
Bảng 1.3: Các nước có sản lượng thịt cao nhất thế giới năm 2009 35
Bảng 2.1 : Tỷ trọng các ngành trong GDP 40
Bảng 2.2 : Thu nhập bình quân đầu người/năm, 2007 – 2010
40
Bảng 2.3 : Mức sống (tiêu dùng bình quân một người/ tháng)
năm 2010
41
Bảng 2.4. Phân bổ điều tra nông hộ chăn nuôi heo 45
Bảng 2.5 . Kỳ vọng dấu của các biến độc lập (X
i
) với biến phụ
thuộc (Y)
47
Bảng 3.1: Qui mô đàn gia súc gia cầm giai đoạn 2005–2010,
huyện Trảng Bom
49
Bảng 3.2 : Số lượng và quy mô hộ nuôi heo của huyện phân
theo địa bàn
50
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất đai của Huyện 51
Bảng 3.4. Đặc điểm của chủ trang trại, nông hộ chăn nuôi heo 52
Bảng 3.5: Đặc điểm độ tuổi của chủ nông hộ chăn nuôi heo 53
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng nguồn lực của nông hộ chăn nuôi 54
viii
heo
Bảng 3.7. Nguồn tiếp thu kiến thức nông nghiệp của chủ nông
hộ
55
Bảng 3.8: So sánh chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kết quả, hiệu quả
chăn nuôi heo giữa giữa các qui mô
57
Bảng 3.9: Yếu tố liên quan đến nhân lực ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất (tính cho 1 lứa heo)
58
Bảng 3.10. Yếu tố liên quan đến nhân lực ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế (tính cho 1 lứa heo)
59
Bảng 3.11 Tập huấn khuyến nông ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế của hộ (tính cho 1 heo)
60
Bảng 3.12: Yếu tố liên quan đến thức ăn ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất (tính cho lứa heo)
61
Bảng 3.13. Ước lượng tham số mô hình năng suất – Mô hình 1A
62
Bảng 3.14. Ước lượng tham số mô hình thu nhập – Mô hình 1B
65
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Từ xưa đến này, người nông dân đã quen với việc trồng lúa kết hợp với
chăn nuôi heo. Chăn nuôi heo không những cung cấp phần lớn lượng thịt
trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, nguồn cung cấp phân bón hữu cơ
cho trồng trọt, mà chăn nuôi heo còn tận dụng được thức ăn thừa trong gia
đình và một số sản phẩm phụ từ trồng trọt.
Ở Việt Nam, chăn nuôi heo có vai trò quan trọng với người nông dân,
việc phát triển chăn nuôi heo trong nông thôn không những làm tăng sản
phẩm cho xã hội mà còn góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực (lao động, đất đai, vốn…), tăng thu nhập cho nông hộ, tham gia
vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, góp phần xoá đói giảm
nghèo. Chăn nuôi heo là cơ sở để phát huy triệt để các tiềm năng sẵn có cùng
các lợi thế so sánh của vùng, làm đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững. Chăn nuôi heo ở nước ta
trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng chậm, năng suất chăn nuôi thấp
do kiểu chăn nuôi mang nặng tính truyền thống trên cơ sở khai thác tận dụng
nguồn thức ăn tự nhiên là chính, việc đầu tư cho thâm canh heo còn nhiều hạn
chế, chăn nuôi heo ở nước ta chỉ mới bắt đầu hình thành một số trang trại
chăn nuôi lớn tập trung theo hướng hàng hoá.
Đồng Nai là tỉnh ở Nam Bộ, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi
của tỉnh có nhiều khởi sắc, trong đó có huyện Trảng Bom.
Huyện Trảng Bom nằm về phía Bắc tỉnh Đồng Nai, cách thành phố
Biên Hòa 20km, là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển
chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi heo theo hướng sản xuất hàng hóa. Do tính
2
chất địa bàn có truyền thống chăn nuôi heo lâu đời, tập trung nhiều khu công
nghiệp. Địa phương đã cung cấp lượng thịt thương phẩm lớn cho thị trường
Biên Hòa, khu công nghiệp và các địa phương phụ cận trong và ngoài Tỉnh.
Tuy nhiên phương thức chăn nuôi hiện nay của Huyện ngoài mô kinh tế
trang trại chăn nuôi thì phần lớn tập trung trong các nông hộ. Chăn nuôi còn
theo hướng tự phát, chăn nuôi theo tính chất lấy công làm lãi, tận dụng sản
phẩm phụ trong trồn trọt và sinh hoạt, tận dụng lao động nhàn rỗi trong gia
đình. Do vậy hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa có tính chất chuyên môn hóa và
sản xuất hàng hóa, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Việc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất còn rất hạn chế. Quy
mô và quy trình sản xuất chưa có quy hoạch xây dựng được các khu chăn
nuôi phù hợp nên còn nhiều bất cập. Chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay chủ
yếu vẫn nằm xen kẻ trong khu dân cư, vì vậy đã làm cho môi trường ngàng
càng bị ô nhiễm, nhất là khâu xử lý chất thải từ chăn nuôi heo chưa đảm bảo
đã gây ô nhiễm môi trường nước, không khí. Bên cạnh đó, do phương thức
nuôi nhỏ lẻ nên chưa phòng chống dịch bệnh đúng kỹ thuật, nên hiệu quả
chăn nuôi chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi heo ở một số
hộ trên có ý nghĩa quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi
heo trên địa bàn huyện Trảng Bom. Đây chính là lý do mà tôi đã chọn đề tài
“Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi heo trên địa bàn huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi heo tại địa bàn huyện Trảng Bom,
3
tỉnh Đồng Nai để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn
nuôi heo tại địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp luận về tính toán hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi heo;
- Đánh giá hiện trạng chăn nuôi heo ở huyện Trảng Bom, Đồng Nai;
- Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn
nuôi heo, giúp người nông dân lựa chọn kỹ thuật chăn nuôi heo, kinh doanh
heo có hiệu quả hơn. Đồng thời, làm căn cứ cho các cấp chính quyền địa
phương có chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo
của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo của
các hộ trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
Trong 17 xã, thị trấn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đề tài chọn 7 xã
gồm: xã Sông Trầu, xã Giang Điền, xã Hố Nai 3, xã Quảng Tiến, xã Tây Hòa,
xã Bắc Sơn và xã Cây Gáo. Tiêu chí để chọn 7 xã này là: Các xã này có số
lượng hộ chăn nuôi heo và bình quân con/hộ tương đối lớn so với các xã khác
trong Huyện.
- Về thời gian:
Thực hiện điều tra, thu thập số liệu năm 2010.
4
Thời gian nhiên cứu là giai đoạn từ năm 2010 đến 2011; với lí do: Đây
là thời gian sự phát triển sản xuất nông nghiệp được chú trọng, huyện đã có quy
hoạch cho từng vùng để khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung ở xã chọn
làm địa điểm nghiên cứu.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực
5
sản xuất có hạn và ngày càng khan hiếm. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội là một đòi hỏi khách quan với mọi Quốc gia. Từ giác độ nghiên
cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế [6].
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể chúng ta sẽ có các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả kinh tế. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất
vốn. Khi lấy giá trị sản lượng trên một đồng chi phí ta được hiệu suất chi phí,
khi đó ta được hệ số H (số tương đối) phản ánh được trình độ (mức độ) sử
dụng đầu vào nhưng không phản ánh được quy mô của hiệu quả sử dụng đầu
vào.
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đứng trên phương diện
kinh doanh, kết quả phép trừ trên là kết quả lợi nhuận trong sản xuất. Thực tế,
trong nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ hay phép trừ không có
nghĩa. Tuy nhiên, nếu ta thực hiện được phép so sánh kết quả của 2 phép trừ
với đại lượng chi phí bỏ ra như nhau, ta có được phần chênh lệch thì đây là
hiệu quả kinh tế. Hiện nay quan điểm này chỉ được sử dụng trong vài trường
hợp nhất định. Khi đó ta được hệ số H (đại lượng tuyệt đối hay số chênh lệch)
chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả nhưng không phản ánh được trình độ
sử dụng nguồn lực (đầu vào).
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế được xem xét trong phần biến động
giữa chi phí và kết quả sản xuất. Nó được biểu hiện ở quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đánh giá
chung cho cả quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của hộ. Tuy nhiên khi
6
đánh giá hiệu quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật và trong việc đánh giá lựa
chọn phương án sản xuất thì quan điểm này tỏ ra thích hợp.
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt khác nhau nhưng ý nghĩa kinh tế và phương pháp
tính toán đều thống nhất với nhau ở chỗ hiệu quả kinh tế là lợi ích tối ưu
mang lại của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy trên thực tế khi đánh
giá hiệu quả kinh tế người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu và phương
pháp khác nhau.
Trong nông nghiệp khi đề cập đến hiệu quả kinh tế, chúng ta thường
nói đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn v.v Vậy,
ta nên hiểu hiệu quả kinh tế như thế nào cho đúng? về hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như Farrell (1975), Ellis (1993).
Các học thuyết đều đi đến thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế [3].
- Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm thu thêm trên đơn vị đầu vào đầu tư
thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên chi phí
tăng thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn
lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật
của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và các sản phẩm khi nông dân
quyết định sản xuất.
- Hiệu quả phân bổ là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí
đầu tư thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá trị sản phẩm và giá đầu vào.
Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. Thực chất của hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào và giá của đầu
7
ra. Việc xác định hiệu quả kỹ thuật giống như xác định các điều kiện lý thuyết
biên để tối đa hóa lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ
mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế.
Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế [3].
Tuy nhiên, để hiểu rõ thế nào là hiệu quả kinh tế, cần phải tránh những
sai lầm như đồng nhất giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, đồng nhất giữa hiệu
quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế, hoặc quan niệm cũ về
hiệu quả kinh tế đã lạc hậu không phù hợp hoạt động kinh tế theo cơ chế thị
trường:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm hoàn toàn
khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa
chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong
việc xác định hiệu quả mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ
chức cũng như của nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng
sản phẩm hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng. Nhưng
kết quả này chưa nói lên được nó tạo ra bằng cách nào? bằng phương tiện gì?
chi phí bao nhiêu?, như vậy nó không phản ánh được trình độ sản xuất của tổ
chức sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình
sản xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác.
Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm
hàng hoá cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh
8
tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình độ văn minh của
nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
9
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù
cụ thể.
Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ năng lực sản xuất kinh
doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu
thành của nó là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc
trưng gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh
hưởng của các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc
gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa
này thì hiệu quả kinh tế phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất,
của nền sản xuất xã hội. Tính trìu tượng của phạm trù hiệu quả kinh tế thể
hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao ở đầu ra.
Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lường được thông qua mối quan hệ
bằng lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Đương nhiên, không thể
có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác
nhau của hiệu quả kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác
định được hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế. Mỗi chỉ tiêu phản ánh
một khía cạnh nào đó của hiệu quả kinh tế trên phạm vi mà nó được tính toán.
Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau
đó đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh
doanh. Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng
tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm hai mặt định
tính và định lượng. Còn các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan
hệ định lượng của hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế được hiểu
là nâng cao các chỉ tiêu đo lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính
theo hướng tích cực.
10
Tóm lại, khi xem xét hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội về lượng là biểu hiện kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người
ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra,
chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Còn về
mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu,
mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế
với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định
lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế, nó có quan hệ mật thiết với nhau.
11
Thứ ba, phải có quan niệm về hiệu quả kinh tế phù hợp với hoạt động
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trước đây khi
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thì hoạt động của các tổ chức sản xuất
kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do
nhà nước giao như: Giá trị sản lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm chủ yếu,
doanh thu bán hàng, nộp ngân sách. Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả
không thể hiện được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả
trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do Nhà nước áp đặt nên việc
tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế mang tính hình thức không phản ánh
được trình độ thực về quản lý sản xuất của tổ chức sản xuất kinh doanh nói
riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý bằng các chính sách vĩ mô
thông qua công cụ là hệ thống luật pháp hành chính, luật kinh tế, luật doanh
nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ đều là các đơn vị pháp nhân kinh tế bình đẳng
trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế không
những nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn phải phù hợp với những yêu
cầu của xã hội theo những chuẩn mực mà Đảng và Nhà nước quy định gắn
liền với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng hiệu quả kinh tế là phạm
trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất
kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi
phí thấp nhất.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế:
12
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành kinh tế nào hay một đơn vị sản
xuất kinh doanh đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để
tạo ra lượng sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp
nhất. Vì thế nên tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi
nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích luỹ vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở
rộng, đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường đồng
thời không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính là cái
gốc để giải quyết mọi vấn đề.
Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực
trong đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao
hiệu quả kinh tế các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong những
vấn đề cốt lõi là phải tiết kiệm nguồn lực. Cụ thể với nguồn lực đất đai có
hạn, yêu cầu đặt ra đối với người sử dụng đất là làm sao tạo ra được số lượng
nông sản nhiều và chất lượng cao nhất. Mặt khác, phải không ngừng bồi đắp
độ phì của đất. Từ đó sản xuất mới có cơ hội để tích luỹ vốn tập trung vào tái
sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy
nhiên, ở các địa vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản
xuất, tăng hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu
dùng muốn tăng hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hoá với giá thành
ngày càng hạ và chất lượng hàng hoá ngày càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát
triển, công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều thuận
lợi. Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản
xuất và người tiêu dùng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao
hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững giữa hiệu quả kinh tế
với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu dài.
13
1.2. Hiệu quả kinh tế của hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
nông thôn chủ yếu của nước ta. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ
nông dân là nghiên cứu hiệu quả kinh tế của một loại hình thức tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp. Việc nghiên cứu, đánh gía hiệu quả kinh tế hộ nông
dân là nghiên cứu đánh giá nó một cách đúng đắn có ý nghĩa quan trọng để
chúng ta xem xét vai trò và tác dụng của kinh tế hộ nông dân đối với việc phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế Việt
Nam nói chung. Muốn đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của hộ nông dân một
cách toàn diện, chúng ta không căn cứ vào một chỉ tiêu nào đó mà cần phải
thiết lập một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ cho phù hợp với
những vấn đề đặt ra xung quanh việc phát triển kinh tế hộ. Từ quan điểm đó,
để đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông dân, theo chúng tôi cần đánh giá
trên các góc độ sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân là những gì thu được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh (thường tính là một năm), đó là sản lượng
sản phẩm, hàng hoá nông sản, giá trị sản lượng hàng hoá, thu nhập mà các
loại trang trại thu được sau khi sử dụng các nguồn lực của mình như đất đai,
lao động, tiền vốn hay nói cách khác là chi phí sản xuất. Kết quả cao hay thấp
bên cạnh phụ thuộc nhiều đến nguồn lực còn các yếu tố khác như trình độ sử
dụng các nguồn lực, khả năng tổ chức sản xuất, kinh nghiệm, v.v của chủ hộ.
Vì kết quả kinh tế của hộ có thể hiểu là tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng,
thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận. Trong đó:
- Tổng giá trị sản xuất trong năm (GO) là toàn bộ giá trị sản lượng mà
hộ nông dân thu được sau một năm sản xuất kinh doanh.
- Giá trị gia tăng (VA) là giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí
trung gian.
14
- Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần còn lại của giá trị tăng thêm sau khi
trừ đi chi phí khấu hao tài sản cố định và thuế (nếu có).
- Thu nhập thuần túy (Pr) là phần thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi giá trị
công lao động gia đình.
Trong điều kiện nguồn lực có hạn của hộ nông dân, vấn đề đặt ra là làm
sao sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm, mang lại kết quả cao hơn bằng
các biện pháp kỹ thuật, cách thức canh tác và cách tổ chức quản lý sản xuất
v.v Đó chính là hiệu quả kinh tế của hộ nông dân. Nếu nói kết quả phản ánh
quy mô của cái “được” thì hiệu quả phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực
của hộ nông dân để tạo ra cái “được” đó. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của các loại
hình kinh tế hộ là so sánh các phương án sử dụng nguồn lực của các loại hình
đó. Cùng một điều kiện sản xuất hay cùng một loại sản phẩm đầu ra nhưng
mỗi hộ nông dân tạo ra kết quả khác nhau. Như vậy, so sánh các phương án
hay so sánh các kết quả khác nhau trong cùng một điều kiện sản xuất đó chính
là hiệu quả kinh tế.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
* Yêu cầu
Hiệu quả kinh tế là một bộ phận của hiệu quả kinh tế xã hội, vì vậy
ngoài những đặc điểm chung do tính chất phức tạp của vấn đề hiệu quả trong
nông nghiệp nên khi nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống, tức là có các chỉ tiêu tổng quát,
chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu phụ v.v
- Đảm bảo tính khoa học, đơn giản và tính khả thi.
15
- Phù hợp với đặc điểm, và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta,
đồng thời có khả năng so sánh với quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại đặc
biệt là sản phẩm xuất khẩu.
- Kích thích được sản xuất phát triển, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
* Chỉ tiêu thể hiện kết quả [11]
- Giá trị sản xuất, GO: là giá trị tính bằng tiền của các loại sản phẩm
trên một đơn vị diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất (tính trong
một vụ hoặc một năm).
Công thức: GO =
∑
−
n
i
QiPi
1
Trong đó: Q
i
: Khối lượng sản phẩm loại i.
P
i
: Đơn giá sản phẩm loại i.
Chi phí trung gian, IC: Là toàn bộ các chi phí vật chất (trừ phần khấu hao tài
sản cố định) và dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm. Trong nông nghiệp, chi phí
trung gian bao gồm các khoản chi phí như: Giống cây, phân bón, thuốc trừ
sâu v.v
Công thức: IC =
∑
−
m
j
Cj
1
Trong đó: C
j
: Chi phí cho sản phẩm thứ j.
- Giá trị gia tăng, VA: Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các
ngành sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Công thức: VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp, MI: là phần giá trị gia tăng sau khi trừ đi khấu hao
tài sản, thuế và tiền thuê nhân công (nếu có).
MI = VA - (A + T) - Tiền thuê nhân công.
Trong đó: A: Phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ.
T: Thuế sản xuất (thuế nông nghiệp)