Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ TÀI: Cơ sở lý luận về quá trình mua bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.88 KB, 25 trang )

Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DU LỊCH
DỊCH VỤ DẦU KHÍ VIỆT NAM:
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, với những chính sách khuyến khích
của Nhà nước, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và không ít trong số đó
là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đây là thị trường khá hấp dẫn
cho các công ty từ sở hữu nhà nước đến liên doanh hay 100% vốn nước ngoài bởi những
nguồn lợi nhuận lớn mà nó đem lại. Nói như thế không có nghĩa tất cả các đơn vị xuất
nhập khẩu đều kinh doanh có lãi. Đã có một số công ty do không chống trả nổi với môi
trướng kinh doanh khắc nghiệt nên đã thua lỗ và giải thể. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có
những doanh nghiệp thành lập từ rất lâu nhưng đến nay vẫn đứng vững và hoạt động có
hiệu quả. Một trong số đó là công ty Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí Việt Nam.
1. Quá trình hình thành:
Được thành lập từ những năm đầu giải phóng (23/06/1997) tiền thân là công ty
Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí Vũng Tàu Côn Đảo, có chức năng kinh doanh các dịch vụ và
các loại hình du lịch, phục vụ cho cán bộ công nhân viên ngành dầu khí cũng như các cơ
quan, tổ chức khác có nhu cầu.
Sau 16 năm hoạt động có hiệu quả, công ty được mở rộng quy mô và đổi tên
thành công ty Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí Việt Nam, tên tiếng Anh là The National Oil
Services Company of Viet Nam (OSC_VN) theo quyết định số 30/QĐ_TCCB ngày
26/03/1993 của Tổng cục trưởng tổng cục du lịch với số vốn ban đầu là 46685 triệu đồng
trong đó bao gồm:
• Vốn do Nhà nước cấp : 22966 triệu đồng
• Vốn do doanh ngiệp tự bổ sung : 20414 triệu đồng
• Vốn vay : 3305 triệu đồng
Từ ngày thành lập đến nay, OSC Việt Nam đã luôn làm tốt nhiệm vụ của mình.
Vì vậy, trong nhiều năm liền OSC Việt Nam luôn được công nhận là lá cờ đầu của ngành
du lịch Việt Nam, đồng thời cũng được Nhà nước trao tặng nhiều huân chương cao quý.
2. Nhiệm vụ và chức năng:
a. Nhiệm vụ:
Là công ty Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí Việt Nam nên nhiệm vụ chính của công ty


là phục vụ các dịch vụ dầu khí, kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng, hoạt động xuất nhập
khẩu và xây lắp.
Không những thế, OSC Việt Nam còn có 2 chi nhánh chính tại Hà Nội và
TPHCM, vừa làm nhiệm vụ chi nhánh, đại diện cho công ty tại địa phương vừa làm lữ
hành quốc tế và nội địa.
b. Chức năng:
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang2
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
 Kinh doanh du lịch và dịch vụ sinh hoạt cho các công ty dầu khí nước
ngoài tại Việt Nam (lữ hành, ăn uống, khách sạn, vận chuyển, hướng
dẫn du lịch và cho thuê nhân viên thư ký, phiên dịch, bác sĩ, lái xe,
điện đài và các nhân viên phục vụ khác trên đất liền và ngoài biển).
 Cho thuê nhà ở, trụ sở, văn phòng làm việc.
 Cung cấp lương thực, thực phẩm …
 Cho thuê phương tiện đi lại trên đất liền và ngoài biển …
 Khám chữa bệnh, các dịch vụ vui chơi giải trí, thông tin liên lạc và các
dịch vụ khác.
 Thi công xây lắp.
 Ngoại thương xuất nhập khẩu.
3. Cơ cấu tổ chức:
Để có thể ngày càng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, công ty đã không ngừng
đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như đầu tư về đội ngũ các bộ công nhân viên
có chuyên môn cao. Và từ vài cơ sở ban đầu, hiện nay OSC Việt Nam đã có một hệ thống
cơ sở vật chất hiện đại và đồng bộ gồm hàng loạt những khách sạn tiêu chuẩn 2, 3 sao ở
Vũng Tàu. Ngoài ra còn có hơn 30 biệt thự cao cấp với gần 1000 phòng ngủ tiện nghi và
hiện đại phục vụ khách quốc tế cũng như nội địa.
Để thuận tiện hơn cho hoạt động của công ty trong việc liên lạc cũng như tìm
kiếm đối tác, để mở rộng quy mô hoạt động, từ khi thành lập đến nay, công ty đã đặt
thêm nhiều chi nhánh, cũng như liên doanh với nhiều công ty nước ngoài bao gồm:
a) Trụ sở chính: Số 2 đường Lê Lợi, TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

b) Các chi nhánh đại diện:
• Chi nhánh OSC Việt Nam thành phố Hà Nội:
37 Yết Kiêu, quận Ba Đình, Hà Nội
• Chi nhánh OSC Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh:
65 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, Tp Hồ Chí Minh
• Chi nhánh OSC Việt Nam thành phố Đà Nẵng:
23B Trần Phú, Tp Đà Nẵng
• Chi nhánh OSC Việt Nam thành phố Hải Phòng:
67 Điện Biên Phủ, Tp Hải Phòng
c) Các đơn vị trực thuộc công ty: có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế theo phân
cấp của Tổng giám đốc công ty; được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân
hàng, có con dấu riêng để giao dịch, gồm các đơn vị sau đây:
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang3
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
 Khu du lịch Dầu Khí Lam Sơn:
16 Hoàng Diệu, TP Vũng Tàu.
 Công ty Dịch Vụ Dầu Khí Vũng Tàu:
124_126 Lê Lợi, TP Vũng Tàu.
 Khách sạn Rex:
1 Duy Tân, TP Vũng Tàu
 Khaùch saïn Palace:
11 Nguyễn Trãi, TP Vũng Tàu
 Khách sạn Tháng Mười:
4_6 Thuỳ Vân, TP Vũng Tàu
 Khách sạn Grand:
26 Quang Trung, TP Vũng Tàu
 Khách sạn Pacific:
4 Lê Lợi, TP Vũng Tàu
 Trung tâm dịch vụ du lịch Thanh Niên:
59 Quang Trung, TP Vũng Tàu

 Trung tâm xuất nhập khẩu:
65 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, TP Hồ Chí Minh
 Xí nghiệp sửa chữa xây lắp:
16 Huyền Trân Công Chúa, TP Vũng Tàu.
d) Các đơn vị liên doanh:
 Công ty liên doanh du lịch OSCAN
48 Quang Trung, TP Vũng Tàu
 Xí nghiệp liên doanh dịch vụ du lịch OSC S.M.I
2 Lê Lợi, TP Vũng Tàu
 Công ty liên doanh OSCAT/AEA Việt Nam:
1 Thành Thái, TP Vũng Tàu
 Công ty liên doanh Seabreeze Holding:
11 Nguyễn Trãi, TP Vũng Tàu
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang4
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
 Công ty liên doanh dịch vụ du lịch OSC Frist Holidays:
2 Lê Lợi, TP Vũng Tàu.
 Công ty TNHH SIME_OSC Việt Nam:
Cây số quốc lộ 61.6, huyện Long Hương, tỉng Bà Rịa.
 Công ty TNHH Raïng Ñoâng ORANGE COURT:
5 Duy Tân, TP Vũng Tàu.
 Công ty TNHH kinh doanh văn phòng dầu khí:
40/5 Thủ Khoa Huân, TP Vũng Tàu.
 Công ty TNHH WISMA_OSC Việt Nam:
50/52 Quang Trung, TP Vũng Tàu.

Nguyeãn Thò Thu Trang Trang5
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
II. CHI NHÁNH CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ DẦU KHÍ VIỆT NAM TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (OSC_HCMC):

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
OSC_HCMC:
Thành lập ngày 08/09/1993 theo quyết định số 497/QĐ/OSC_VN của Tổng giám
đốc công ty OSC_VN.
Chi nhánh ngày được sát nhập từ hai đơn vị là Trung tâm xuất nhập khẩu và chi
nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 329/QĐ/OSC_VN ngày
05/08/1999 của tổng giám đốc công ty OSC_VN.
Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
 Tên tiếng Anh : The National Services Company of Vietnam
OSC_Hochiminh City.
 Địa chỉ : 65 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, TpHCM.
 Điện thoại : 8231059
 Fax : 8290195
 Email :
2. Nhiệm vụ và chức năng:
a) Nhiệm vụ:
 Tổ chức thu thập xử lý thông tin kinh tế, thông tin về dịch vụ dầu
khí khịp thời cho yêu cầu nhiệm vụ của bản thân chi nhánh và của
OSC_Việt Nam.
 Thay mặt OSC_Việt Nam quản lý và thực hiện thống nhất công tác
dịch vụ dầu khí tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
 Tồ chức kinh doanh du lịch và dịch vụ khách sạn.
 Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại tổng
hợp, liên doanh liên kết kinh tế với các đơn vị kinh tế trong nước và nước
ngoài, tạo sản phẩm hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, vật tư
phục vụ nhu cầu kinh doanh.
 Cho thuê nhà ở, trụ sở văn phòng làm việc.
 Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư, tiền vốn lao động
do công ty giao, bảo toàn và phát triển giá trị vốn, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của đơn vị không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách.

 Tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo đúng
chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương
và của OSC_Việt Nam, chăm lo đời sống vật chất tinh thần và nâng cao
trình độ văn hoá, ngoại ngữ, khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên.
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang6
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hồng Minh Nghĩa
b) Chức năng:
 Là đầu mối giao dịch của cơng ty.
 Thực hiện các cơng tác dầu khí.
 Tổ chức kinh doanh du lịch và dịch vụ khách sạn.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại tổng hợp.
Những mặt hàng xuất nhập khẩu chính của cơng ty:
 Xuất khẩu: lương thực, nơng sản, may mặc và các hàng hố
khác.
 Nhập khẩu:
o Phương tiện vận chuyển và phụ tùng.
o Trang thiết bị khách sạn.
o Đồ uống, thực phẩm và các hàng hố khác cho dịch vụ
dầu khí.
o Vật liệu xây dựng.
o Các hàng hố tiêu dùng khác.
Đồng thời thực hiện các dịch vụ thương mại:
o Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
o Làm đại lý bán hàng trong và ngồi nước.
3. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ bộ máy quản lý
Cơ cấu quản lý chi nhánh được xây dựng theo mơ hình trực tuyến chức năng,
Giám đốc trực tiếp điều hành, các phòng ban chức năng hoạt động tương hổ, đồng cấp và
cùng giúp việc cho giám đốc.
Các bộ phận chức năng gồm: Phòng kế tốn, Phòng hành chánh – tổ chức, Phòng

kinh doanh xuất nhập khẩu, Đội xe và các cửa hàng.
 Phòng kế tốn: có 4 nhân viên.
Quản lý và khai thác vốn, thẩm định các phương án kinh doanh của đơn vị. Quản
lý tốn bộ tài sản của cơng ty, hạch tốn phản ánh q trình kinh doanh, tính tốn và
Nguyễn Thò Thu Trang Trang7
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÁNH
ĐỘI XE
VÀ CÁC
CỬA
HÀNG
BAN GIÁM ĐỐC
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hồng Minh Nghĩa
theo dõi kết quả lỗ, lãi kinh doanh. Thực hiện thanh tốn với các chủ thể có liên quan.
Được giám đốc giao nhiệm vụ kiểm tra tất cả các phương án kinh doanh của các bộ
phận nghiệp vụ nhằm đưa đến việc thực hiện hợp đồng mang tính khả thi , an tồn và
hiệu quả. Phân tích, đánh giá kịp thời sau mỗi tháng nhằm bám sát việc thực hiện kết
quả được giao.
 Phòng tổ chức – hành chánh: có 8 nhân viên.
Sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, soạn thảo văn bản, tài liệu về quản lý tổ chức
cơng tác văn phòng, quản lý về nhân sự trong tồn cơng ty, xây dựng kế hoạch tiền
lương cho nhân viên tồn cơng ty.

 Phòng xuất nhập khẩu: có 8 nhân viên.
Tổ chức q trình thu mua và huy động hàng để xuất khẩu, làm thủ tục uất hàng
trong và ngồi nước, thực hiện hợp đồng mua bán và trao đổi hàng.
 Đội xe: có 8 nhân viên.
 Hệ thống cửa hàng: có 15 nhân viên.
4. Tổ chức bộ máy kế tốn tại đơn vị:
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn:
1. Sơ đồ bộ máy kế tốn:
2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
 Kế tốn trưởng:
- Giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo tồn bộ cơng tác kế tốn ở cơng ty.
Tham mưu cho Giám đốc và phòng nghiệp vụ trong cơng tác kinh doanh cũng
như tìm thêm nguồn khách, thị trường.
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên, điều hành cơng việc
tổ chức và kiểm tra số liệu kế tốn cũng như cách lưu trữ số liệu sao cho đảm
bảo tính bí mật nhưng kịp thời đầu đủ. Phân tích số liệu đúng, chính xác phục
vụ cho Giám đốc, các phòng ban, cho cơng ty và các đơn vị chức năng khác
(thuế, hải quan, Bộ Thương mại …).
- Có nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của cơng ty. Cập nhật chủ
trương chính sách kịp thời để vận dụng trong sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thò Thu Trang Trang8
KẾ TOÁN TRƯỞNG_kiêm:
-Kế toán tổng hợp
-Kế toán quản trò
-Kế toán thuế
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN THU CHI_kiêm:
-Kế toán công nợ
-Kế toán chi phí
-Kế toán tài sản

KẾ TOÁN DOANH THU_kiêm:
-Kế toán kho
-Kế toán ngân hàng
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
 Kế toán doanh thu kiêm kế toán kho và kế toán ngân hàng:
- Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập – xuất – tồn của các loại
hàng hoá.
- Theo dõi tình hình mua bán cũng như thanh toán với khách hàng. Giải
quyết công việc nhanh nhất và hiệu qủa nhất, không để khách hàng phiền hà.
 Kế toán thu chi kiêm kế toán công nợ và kế toán chi phí_tài sản:
- Theo dõi tình hình phát sinh các khoản thanh toán, hạch toán các
nghiệp vụ về thu – chi tiền mặt. Viết phiếu thu – chi lên sổ chi tiết, cuối tháng
tập hợp lên sổ cái quỹ tiền mặt.
- Giám sát tình hình thanh toán, tích cực thu hồi công nợ của khách
hàng, không để nợ tồn đọng nhằm phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng đồng
vốn, phân bổ và tập hợp chi phí, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản.
 Thủ quỹ:
- Là người có nhiệm vụ thu – chi theo từng phiếu thu – chi do kế toán
thanh toán chuyển sang, phát lương cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách
nhiệm mở và giữ sổ quỹ để quản lý, theo dõi nhập xuất quỹ tiền mặt, đối chiếu
số liệu trên sổ quỹ với số liệu thực tế tại qũy.
b) Hình thức kế toán:
 Các chính sách kế toán:
• Niên độ kế toán: bắt đều ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác:
o Ghi chép bằng tiền đồng Việt Nam.
o Chuyển đổi theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
o Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá mua thực tế ghi trên hoá

đơn.
o Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: FIFO.
o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:kê khai thường xuyên.
• Phương pháp hạch toán chi tiết về hàng hoá:phương pháp thẻ song song.
 Tài khoản sử dụng:
• Hệ thống tài khoản được áp dụng trong toàn công ty bắt đầu từ ngày
01/01/2003.
• Doanh nghiệp đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong bảng hệ thống tài
khoản kế toán mới và mở tài khoản chi tiết để theo dõi riêng cho phù hợp
với tình hình cụ thể.
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang9
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hồng Minh Nghĩa
LOẠI 1: TK 111 (1111, 1111CH), TK 112 (1121, 1121CH, 1121HKB), TK 131, TK
133 (1331.00, 1331.05, 1331.10), TK 136, TK 138 (1381, 1388CH), TK 139, TK 141,
TK 142 (1421, 1421CH), TK 144, TK 154, TK 156 (1561TD, 1561UT, 1561CH).
LOẠI 2: TK 211, TK 214 (214CH), TK 222, TK 242, TK 244.
LOẠI 3: TK 311 (311CH), TK 331 (331CH), TK 333 (33311, 33312, 3332, 3334,
3337, 3338, 3339), TK 334 (3341, 3342, 3343), TK 336, TK 338 (3381, 3382, 3383,
3384, 3388).
LOẠI 4: TK 411 (4111, 4112(, TK 413, TK 421, TK 431.
LOẠI 5: TK 511 (5111, 5111CH, 51132), TK 512, TK 515 (515CH, 515), TK 531,
TK 532.
LOẠI 6: TK 632 (6321, 632CH), TK 635, TK 641 (641, 641CH), TK 642 (642,
642CH).
LOẠI 7: TK 711.
LOẠI 8: TK 811.
LOẠI 9: TK 911.
c) Hình thức sổ kế tốn:
Hiện nay cơng ty đang sử dụng hình thức sổ kế tốn: nhật ký – sổ cái vừa phản ánh
nghiệp vụ phát sinh theo thời gian vừa phản ánh nghiệp vụ phát sinh theo hệ thống.

TRÌNH TỰ GHI SỔ
Nguyễn Thò Thu Trang Trang10
Bảng cân đối SPS TK
Sổ Nhật ký – Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ và thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp sổ
chi tiết
BP1
Chứng từ gốc
Sổ quỹ BP2 BP3
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
BP1: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán quản trị.
BP2: Kế toán doanh thu kiêm kế toán kho và kế toán ngân hàng.
BP3: Kế toán thu chi kiêm kế toán công nợ, kế toán chi phí và tài sản.
Hàng ngày, kế toán của từng khâu sẽ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp để
ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Cụ thể BP2 sau khi nhận hoặc xuất hoá đơn, giấy báo
ngân hàng,… kế toán sẽ nhập vào chương trình kế toán trên máy theo dõi TK 156, 511,
1122, 1121 đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi từng mặt hàng. Trường hợp có nhiều chứng
từ gốc cùng nội dung kinh tế thì lập bảng kê chứng từ gốc trước khi vào sổ. Còn BP3 căn
cứ vào giấy đề nghị thanh toán, kế toán lập phiếu thu chi đồng thời mở sổ chi tiết cho TK
1111, 131, … Đến cuối tháng, BP2 và BP3 sẽ làm bút toán tập trung để tổng hợp sổ chi
tiết sau đó chuyển cho BP1.
Ngoài ra những chỉ tiêu mà không nằm trong những nghiệp vụ của BP2 và BP3
thì kế toán tổng hợp sẽ mở sổ chi tiết theo dõi, cuối tháng sẽ làm bút toán tập trung tổng
hợp và đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết ở BP2 và BP3 để lập bảng cân đối số
phát sinh tài khoản. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào đó để lập Sổ cái và Bảng cân
đối kế toán. Đến cuối kỳ cộng sổ Nhật ký – sổ cái, đối chiếu bảng tổng hợp Sổ chi tiết với
Nhật ký – sổ cái. Sau khi đối chiếu khớp đúng, căn cứ Nhật ký – sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập Báo cáo tài chính.

BÁO CÁO KẾ TOÁN
Nội dung báo cáo tài chính bao gồm:
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Lưu chuyển tiền tệ.
d) Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
 Phương pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán:
Ơû kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật).
Ơû phòng kế toán: Ghi chép về cả số lượng cả giá trị từng mặt hàng hoá.
Trình tự ghi chép:
Ơû kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ chứng từ nhập – xuất, theo dõi hàng hoá thực
nhập – thực xuất. Sau đó sẽ chuyển chúng từ nhập – xuất cho phòng kế toán.
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang11
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hồng Minh Nghĩa
Ơû phòng kế tốn: Mở sổ chi tiết hàng hố. Hàng ngày hoặc định kỳ nhận chứng từ
nhập – xuất kế tốn phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng
từ sau đó ghi vào sổ chi tiết, cuối tháng kế tốn căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng cân đối
hàng hố (bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất tồn hành hố).
 Sơ đồ ghi sổ phương án thẻ song song:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
PHẦN II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Q TRÌNH MUA – BÁN
HÀNG HỐ
Nguyễn Thò Thu Trang Trang12
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết

hàng hoá
Bảng tổng
hợp X – N – T
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
I. Những vấn đề chung:
1. Khái niệm hàng hoá:
Hàng hoá là các dạng vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình
thái vật chất mà doanh nghiệp mua vào bán lại (bán buôn hoặc bán lẻ).
2. Nghiệp vụ cơ bản của kế toán hàng hoá:
 Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng hoá ở
doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.
 Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
về quá trình mua hàng, bán hàng.
 Xác định đúng kết quả kinh doanh hàng hoá.
 Chấp hành đúng chế độ tài chính về chứng từ sổ sách nhập, xuất kho,
bán hàng hoá và tính thuế.
3.Tính giá hàng hoá:
3.1. Giá thực tế nhập:
a. Giá thực tế nhập do mua ngoài:
Giá thực tế nhập do mua ngoài = Giá mua + Chi phí mua hàng
 Giá mua đối với hàng hoá chịu thuế GTGT khấu trừ: là giá mua
chưa thuế.
 Giá mua đối với hàng hoá chịu thuế GTGT trực tiếp (hoặc thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT): là giá mua có thuế.
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang13
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
 Giá mua đối với hàng nhập khẩu: là giá mua bao gồm thuế nhập
khẩu.
 Chi phí mua hàng bao gồm:
- Chi phí vận chuyển, kiểm nhận hàng hoá.

- Chi phí lưu kho, lưu bãi, bốc xếp, vận chuyển đi về kho.
- Chi phí công tác phí của nhân viên thu mua, chi phí của trạm
thu mua, hao hụt trong định mức, trong quá trình vận chuyển.
b. Giá thực tế nhập do thuê ngoài chế biến:
Giá thực
tế nhập do
thuê ngoài
chế biến
=
Giá thực
tế hàng
hoá thuê
ngoài chế
biến
+
Chi phí
chế biến
phải thanh
toán
+
Chi phí
vận
chuyển,
bốc dỡ khi
giao nhận
3.2. Giá thực tế xuất:
Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho có thể được xác định theo một trong
các phương pháp:
o Bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định.
o Nhập trước – Xuất trước.

o Nhập sau – Xuất trước.
o Giá thực tế đích danh (nhận diện cụ thể).
II.Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước:
1. Phương thức mua hàng:
1.1. Phương thức mua trực tiếp:
- Theo phương thức này, người mua trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và nhận
hàng trực tiếp tại kho của người bán hoặc tại địa điểm do bên bán quy định.
- Sau khi nhận hàng và hàng hoá thuộc quyền sở hữu của bên mua, moiï tổn thất
xảy ra trong quá trình đưa hàng hoá về do bên mua chịu.
1.2. Phương thức chuyển hàng:
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang14
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
- Sau khi ký kết hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán sẽ căn cứ vào hợp đồng
sẽ chuyển hàng đến giao cho bên mua theo địa điểm đã quy định trong hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp
đồng.
- Hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của bên mua khi nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán.
2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước:
2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 156, 133, 331, 111, 112, 151, 154, 138, 338, 611, 632 …
a. Phương pháp kê
khai thường
xuyên:
156
133
111, 112, 141,
151, 331 … 138
(1)
(4)

154 131, 111, 112
(2)
(5)
338 (3)
133
(1) Nhập kho hàng hoá mua ngoài
Chi phí thu mua hàng hoá
(2) Giá trị hàng hoá thực tế do thuê ngoài gia công hoàn thành
(3) Khi kiểm kê phát hiện hàng hoá thừa.
(4) Hàng hoá thiếu khi kiểm kê
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang15
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
(5) Giảm giá hàng mua hoặc hàng bán trả lại cho người bán.
b. Phương pháp kê khai định kỳ:
156, 157 611 632
(1) (3)
133 131, 112, 111
(4)
111, 112, 331
(2)
(1) Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
(2) Hàng hoá mua vào nhập kho trong kỳ
(3) Phân bổ cho chi phí mua hàng liên quan đến hàng hoá xác định
tiêu thụ trong kỳ
(4) Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại.
III. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong nước:
1. Phương thức bán hàng:
1.1. Phương thức bán buôn:
a. Bán hàng qua kho: nghĩa là hàng hoá đã được nhập vào kho của doanh
nghiệp rồi mới xuất bán.

o Phương thức trực tiếp: người mua đến nhận hàng tại kho của người
bán, khi hàng giao cho người mua coi như đã xác định tiêu thụ.
o Phương thức chuyển hàng: người bán chuyển hàng bán cho người
mua. Trong khi chờ người mua chấp nhận thanh toán thì hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bán.
b. Bán hàng vận chuyển thẳng: hàng hoá được mua đi bán lại ngay mà
không cần qua nhập kho rồi mới xuất bán.
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang16
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
o Nếu doanh nghiệp có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp vừa phản
ánh số tiền thanh toán cho người bán, vừa phản ánh số tiền phải thu
của khách hàng.
o Nếu doanh nghiệp không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ làm
môi giới và hưởng hoa hồng, hoa hồng được coi là doanh thu dịch vụ.
1.2. Phương thức bán lẻ:
Chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hoá xuất giao cho khách
hàng và thu tiền trong cùng thời điểm.
o Bán hàng thu tiền tập trung: nhân viên giao hàng chỉ làm nhiệm vụ
giao hàng còn việc thu tiền được tập trung ở nhân viên thu ngân.
o Bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên giao hàng vừa có nhiệm vụ giao
hàng vừa có nhiệm vụ thu tiền.
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước:
2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 156, 331, 511, 333, 632, 111, 112, 138, 131.
(1a) Trị giá mua hàng xuất gửi đi bán.
(1b) Trị giá vốn hàng mua gửi bán; hàng vận chuyển bán thẳng đa xác
định tiêu thụ.
(1’) Trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ.
(2a) Doanh thu theo tổng giá thanh toán (đối với Doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).

(2b) Doanh thu bán hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
(3) Mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng.
(4) Xuất hàng hoá thuê ngoài gia công.
(5) Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê.
(6) Giảm giá hàng mua
Hàng mua trả lại cho người bán.
2.2. Sơ đồ hạch toán:
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang17
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
156 157 632
(1a) (1b)
(1’)
(6)
511 331, 111, 112
(2a) (3)
133
33311 131, 111, 112

(2b)
154
(4)
138
(5)
331, 111, 112
(6)
133
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang18
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa

PHẦN III:
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ DẦU
KHÍ CHI NHÁNH TP.HCM
I. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua:
1. Nội dung kinh doanh của chi nhánh:
Là một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là mua
bán hàng trong và ngoài nước. Nhìn chung về kinh doanh hàng hoá, doanh thu thực tế
cao hơn so với kế hoạch (trong năm 2001 tỷ lệ 137%; 2002 đạt 119,7%). Về kinh doanh
xuất khẩu, doanh thu thực tế năm 2001 hoàn thành vượt mức so với kế hoạch là 166,7%,
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang19
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
nhưng sang năm 2002 thì doanh thu chưa hoàn thành kế hoạch đề ra và các mặt hàng chủ
yếu là thực phẩm, nông sản xuất khẩu sang Nhật.
2. Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong hai năm 2001 và 2002:
Đính kèm:
o Bảng cân đối kế toán năm 2001 và 2002.
o Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 và 2002.
3. Lợi nhuận thu được qua tiêu thụ hàng hoá trong năm 2001 và 2002:
Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ
1.Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
183.418.423 89,12% 304.376.497 96.76% 120.958.074 111,23%
2.Lợi nhuận hoạt
động tài chính
9.669.740 4,72% 11.564.013 3,68% 1.864.273 1,71%
3.Lợi nhuận hoạt
động bất thường
12.683.096 6,16% -1.398.000 -0,44% -14.081.069 -12,94%

Tổng lợi nhuận 205.801.232 100% 314.542.510 100% 108.741.278 52,8%
Qua bảng trên ta thấy tổng lợi nhuận qua các năm không đồng đều, cụ thể như sau:
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2001 là 205.801.232đ và của
năm 2002 là 314.542.510đ. như vậy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2002 tăng so với năm
2001 là 108.741.278đ tương ứng 52,8%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng là có hai nguyên nhân:
nguyên nhân chính là tăng hoạt động sản xuất kinh doanh 120.958.074đ tương ứng
11,23% và do tăng từ hoạt động tài chính 1.864.273đ hay tăng 0,17%
Nhìn chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện qua các năm là đáng khích lệ.
II. Hạch toán kế toán về mua bán hàng hoá tại Chi nhánh OSC TP.HỒ CHÍ MINH:
1.Quá trình mua – bán hàng hoá:
Sơ đồ quá trình mua bán hàng hoá trong nước:
QUY TRÌNH MUA HÀNG TRONG NƯỚC:
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang20
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hồng Minh Nghĩa
QUY TRÌNH BÁN HÀNG:
Nguyễn Thò Thu Trang Trang21
Hợp đồng kinh tế
HĐ mua hàng
Nhập
kho
Phiếu nhập kho
Chuyển cho
thủ kho
KT công nợ
Thẻ kho
Thanh toán
Hợp đồng kinh tế
Xuất
kho
Hoá đơn bán

hàng
Chuyển
cho KH
Chuyển
cho kho
KT thanh toán
người mua
Nhập sổ
KT kho Thủ kho
Nhập sổ
Thẻ
kho
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
2.Kế toán mua – bán hàng trong nước:
2.1. Hạch toán mua hàng trong nước:
a. Thủ tục:
Trước khi mua hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành đàm phán với bên bán, thoả thuận
về mặt hàng, số lượng, chất lượng…, sau khi thống nhất ý kiến sẽ ký kết hợp đồng kinh
tế. Bên bán sẽ thực hiện theo hợp đồng đã ký và gởi hàng đến kèm theo hoá đơn.
Bộ phận kho khi nhận hàng hoá có nhiệm vụ kiểm tra hàng đồng thời phải đối
chiếu với hoá đơn xem số lượng, giá cả, thành tiền có phù hợp không; sau đó tiến hành
lập phiếu nhập kho (3 liên) và căn cứ vào đó để lập thẻ kho.
Bộ phận kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào sổ Nhật biên hàng hoá
đồng thời căn cứ vào để thanh toán cho người bán.
b. Cách tính giá:
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang22
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
Giá thực tế của hàng hoá mua ngoài bao gồm: giá mua (ghi trên hoá đơn) là tổng
giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
c. Chứng từ sử dụng:

Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số 114/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về mua hàng trong nước gồm:
o Phiếu nhập kho: do công ty lập có giá trị tương đương với phiếu nhập kho do Bộ
Tài Chính ban hành.
o Hoá đơn (GTGT): do bên bán gởi tới.
d. Tài khoản:
Tài khoản sử dụng: 1561, 133, 331, 111, 112.
Tài khoản 1561:
1561
SDĐK:
-Trị giá hàng mua vào theo giá hoá đơn
-Trị giá hàng hoá giao gia công chế biến
nhập tại kho.
-Trị giá hàng thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá hàng mua thực tế xuất kho.
-Khoản giảm giá được hưởng vì hàng hoá
cung cấp không đúng hợp đồng đã ký.
-Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện kiểm kê
Nợ: Trị giá mua hàng tồn kho cuối kỳ
Các nghiệp vụ điển hình:
Theo hoá đơn số 0064646 ngày 05/05/2003, chi nhánh đã mua lô hàng xe gắn
máy Savi (mới 100%) của công ty Nam Thịnh, nhập kho số lượng 200 chiếc, đơn giá
6.545.454 đồng/ chiếc. Chưa thanh toán cho người bán.
Căn cứ hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 1561.TD : 200 x 6.545.454 = 1.309.090.800
Nợ TK 1331.10 : 1.309.090.800 x 10% = 130.909.200
Có TK 331-NThịnh : 1.440.000.000
Ngày 07/05/2003 đơn vị chi tiền mặt 200.000.000 đồng để trả tiền cho lô xe máy
Savi ngày 03/05/2003, căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ 331-NThịnh : 200.000.000

Có 1111 : 200.000.000
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang23
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
Sổ chi tiết : Đính kèm sổ chi tiết.
2.2. Hạch toán bán hàng trong nước:
a. Thủ tục:
Sau khi thoả thuận, bàn bạc và ký kết hợp đồng, công ty sẽ xuất hàng gửi tới người mua.
Khi người mua nhận được hàng, chấp nhận và đồng ý thanh toán tiền hàng, công ty sẽ
xuất hoá đơn cho người mua.
b. Cách tính giá:
Giá thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
Giá thực tế của hàng hoá xuất bán được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong
mới tính giá nhập lần sau.
c. Chứng từ sử dụng:
o Phiếu xuất kho: vì tính đa dạng của hàng hoá và để dễ dàng cho công tác
quản lý hàng hoá bằng hệ thống máy tính, công ty OSC chi nhánh
Tp.HCM đã không sử dụng phiếu xuất kho thông thường mà vi tính hoá,
công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để quản lý.
o Hoá đơn GTGT.
d. Tài khoản:
Tài khoản sử dụng: 1561, 131, 111, 112, 511, 333.
Nghiệp vụ điển hình:
Ngày 12/05/2003, xuất bán cho khách hàng 01 chiếc xe Savi, giá bán 15.090.091
đồng /chiếc (chưa tính thuế GTGT); khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh:
Nợ TK 6321: 13.636.363
Có TK 1561.TD: 13.636.363
Nợ TK 111: 17.500.000
Có TK 5111: 15.909.901
Có TK 3331.05: 15.909.901 x 10% = 1.590.909

Sổ chi tiết: Đính kèm sổ chi tiết.
3. Hạch toán kế toán tồn kho:
3.1. Phương pháp hạch toán xuất – nhập hàng hoá:
Hàng hoá xuất kho theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước. Phương pháp này
đảm bảo cho việc tính giá thực tế của hàng hoá xuất bán kịp thời, chính xác, công việc kế
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang24
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
toán không bị nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ,
theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá của từng lần nhập.
3.2. Phương pháp kê khai kế toán hàng tồn kho:
Doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp
theo dõi và phản ảnh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn
hàng hoá trên sổ sách.
Cuối tháng kế toán lập bảng cân đối hàng hoá để theo dõi tình hình nhập – xuất –
tồn hàng.
Đính kèm bảng cân đối hàng hoá.
Vào thời điểm cuối niên độ kế toán, Công ty tiến hành kiểm kê hàng hoá trong kho và
sau đó lập bảng kiểm kê hàng hoá để quản lý số hàng hoá tồn kho và để đối chiếu tồn
hàng trên sổ sách và trên thực tế, và kèm biên bản này trong báo cáo tài chính …
4. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tiêu thụ:
Đính kèm bảng cân đối tài khoản tháng 3/2003.
Đính kèm bảng cân đối hàng hoá tháng 3/2003.
Trong tháng 3/2003 doanh nghiệp đã tiêu thụ mặt hàng tự doanh, giá vốn hàng
bán sẽ được ghi nhận:
Nợ TK 6321: 2.625.567.821
Có TK 1561 TD: 2.625.567.821
Đồng thời tổng doanh thu sẽ đựơc hạch toán:
Nợ TK 131, 1111, 1121 : 3.097.725.203
Có TK 5111 : 2.852.461.172
Có TK 33311 : 245.264.031

Đến cuối tháng TK 911 xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tự doanh tại công
ty được kết chuyển.
6321 911 5111
2.625.567.821 2.625.567.821 2.625.567.821 2.852.461.172 2.852.461.172 2.852.461.172
641
157.907.814 157.907.814 157.907.814 515
590.061 590.061 590.061
642
51.822.878 51.822.878 51.822.878
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang25
Báo cáo đề án kiến tập GVHD: Thầy Hoàng Minh Nghĩa
635
9.853.592 9.853.592 9.853.592
2.845.152.405 2.853.051.233
7.898.828
421 911
7.898.828 7.898.828
(lãi)
Sau khi kết chuyển tài khoản có liên quan đến doanh thu và chi phí, phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ được kết chuyển vào tài khoản 421 (lãi, lỗ).
PHẦN KẾT LUẬN:
Trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường như ở nước
ta hiện nay thì việc cạnh tranh để tồn tại và đi lên là rất khốc liệt. Tất cả các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì phải luôn hoạt động tích cực, kịp thời đưa ra các biện
pháp về tổ chức sản xuất, công tác quản lý sao cho phù hợp với sự thay đổi của thị trường
và nhu cầu xã hội, trong đó thông tin kế toán là 1 trong những bộ phận cần thiết quan
trọng vì có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tổ chức
công tác kế toán không tốt, đặc biệt là kế toán mua – bán hàng hoá thì không thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác cũng như lợi nhuận mong muốn. Vì lẽ đó doanh nghiệp
đã và đang không ngừng nâng cao vai trò của bộ phận kế toán.

Do thời gian nghiên cứu kiến tập tại công ty có hạn nên những nhận xét trên đây
không tránh khỏi những thiếu sót, nhưng em mong rằng nó sẽ góp một phần nhỏ vào việc
hoàn thiện công tác kế toán về mua – bán tại công ty.
Qua thời gian kiến tập tại công ty Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí chi nhánh TP.HCM
đã giúp em rút ra cho mình những bài học thực tiễn quý giá. Chính thời gian này đã giúp
cho em bổ sung, hoàn thiện những kiến thức mà em đã học tại trường và nay sẽ là hành
trang quý báu cho em thêm tự tin đối với công việc sau khi rời mái trường đại học.
Nguyeãn Thò Thu Trang Trang26

×