Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Cơ sở lý luận về hợp đồng giao nhận hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.3 KB, 68 trang )

chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo Thuỷ - cô giáo trực tiếp h-
ớng dẫn trong suốt quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp , đã tận tình chỉ
bảo , hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trong Khoa , các anh chị ở
Công ty Kho vận và dịch vụ Thơng mại (Vinatranco )- Bộ Thơng mại đã đóng
góp cho em những ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
qúa trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên những ngời đã động viên góp
ý với tôi về chuyên đề thực tập này.

Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
1
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I
Cơ sở lý luận về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
I._Giao nhận và vai trò của giao nhận hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại .
1. Khái niệm chung về giao nhận và ngời giao nhận ( freight forwarding )
2. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá
II_Chế độ pháp lý về hợp đồng giao nhận vận chuyển
1. Khái niệm và đặc điểm
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
3. Phân loại
4. Luật điều chỉnh
III_Chế độ ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá
1.Các nguyên tắc ký kết


2.Trình tự và thủ tục ký kết
3. Nội dung của hợp đồng
4. Các nguyên tắc thực hiện
Chơng II
Thực tiễn ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá tại Vinatranco
I_ Khái quát về Công ty Vinatranco
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
2
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy
II_Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty.
1. Thực tiễn ký kết
2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng
III._Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
IV._Đánh giá quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá tại Công ty.
1. Những u nhợc điểm của hợp đồng giao nhận
2. Đánh giá quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá tại Công ty.
Chơng III.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá
I._Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân của các tồn tại khó
khăn
II._Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc ký kết và thực
hiện hợp đồng .
1. Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế

2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên tại
Công ty.
3. Những kiến nghị khác
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
3
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời nói đầu
Giao nhận vận chuyển hàng hoá là một trong những ngành dịch vụ Thơng
mại gắn liền và liên quan mật thiết với hoạt động kinh doanh trong nớc và
Quốc tế cũng nh hoạt động vận tải nói chung. Là một loại hình kinh doanh
dịch vụ Thơng mại không cần đầu t nhiều vốn nhng lợi nhuận tơng đối ổn định
nếu chúng ta biết tổ chức điều hành tốt trên cơ sở tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn
có.
Kể từ năm 1990 trở lại đây dịch vụ này đã phát triển mạnh cả về chiều sâu
cũng nh phạm vi thị trờng trong và ngoài nớc. Hiện nay cả nớc đã có gần 400
công ty kinh doanh dịch vụ này trong đó khoảng 20 công ty liên doanh và
hàng trăm công ty TNHH , cha kể nhiều hãng giao nhận nớc ngoài hoạt động
tại nớc ta thông qua các đại lý hình thức.
Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá đã mang
lại những hiệu quả kinh tế thiết thực . Mặc dù dịch vụ này mới xuất hiện ở
Việt Nam vài chục năm gần đây nhng nó đã có những bớc phát triển đáng
khích lệ từng bớc theo kịp các nớc trong khu vực và Thế giới . Tiền thân là
Tổng công ty kho vận và dịch vụ Thơng mại sau này đợc thành lập lại theo
đăng ký thành lập DNNN số 109 TM/TCCB ngày 22/2/1995, Công ty kho vận
và dịch vụ Thơng mại Vinatranco - trực thuộc Bộ Thơng mại - là một trong
những thành viên Hiệp hội giao nhận Việt Nam , đã làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nớc trong nhiều năm qua.
Trong sự chuyển đổi cơ chế hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá cần
phải hoàn thiện và phát triển hơn nữa nhằm đa ngành giao nhận vận chuyển b-
ớc sang một bớc mới vững chắc hơn và toàn diện hơn.

Qua thời gian thực tập tại Công ty Kho vận và dịch vụ Thơng mại và trên cơ
sở những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập rèn luyện ở trờng , đặc
biệt sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo , em đã chọn đề tài Thực tiễn ký kết
và thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá tại Công ty Kho
vận và dịch vụ thơng mại - VINATRACO làm nội dung cho chuyên đề
thực tập của mình.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
4
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chơng I
Cơ sở lý luận về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
I. _Giao nhận và vai trò của giao nhận hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại
1. Khái niệm chung về giao nhận và ng ời giao nhận ( freight forwarding ).
Sau khi hợp đồng mua bán đợc ký kết, ngời bán thực hiện việc giao hàng tức
là hàng hoá đợc vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Để cho quá trình vận
chuyển đó bắt đầu đợc tức là hàng hoá đến tay ngời mua cần phải thực hiện
hàng loạt các công việc khác có liên quan nh: bao bì đóng gói,lu kho,đa hàng
ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hoá đến
đích,dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho ngời nhận hàng Những công việc đó đ-
ợc gọi là giao nhận vận tải hàng hoá hay còn gọi tắt là giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế( FIATA) về
dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đợc định nghĩa nh là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng , lu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hoá cũng nh các dịch vụt vấn hay có liên quan đến cá dịch vụ trên
kể cả các vấn đề hải quan tài chính mua bảo hiểm, thanh toán thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hoá.
Theo điều 163- Luật thơng mại Việt nam, dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi thơng mại theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ ngời gửi tổ
chức vận chuyển lu kho lu bãi làm các thủ tục giấy tờ và các địch vụ khác có

liên quan để giao nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của bgời vận tải hoặc của
ngời làm dịch vụgiao nhận khác.Mục tiêu của giao nhận hàng hoá là hoàn
thành đúng yêu cầu của khách hàng và thực hiện hiệu quả cao nhất lâu dài và
vững bền.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
5
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ thủ
tục có liên quan đến quá trình vần tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá
từ nơi gửi hàng( ngời gửi hàng ) đến nơi nhận hàng ( ngời nhận hàng ).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hoá trong Xã hội, bao gồm hai loại :
- Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá trong nớc khi các hoạt động
của doanh nghiệp chtr diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nớc.
- Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá Quốc tế khi các hoạt động
của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nớc.
Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận
( dịch vụ giao nhận hàng hoá ) mà doang nghiệp giao nhận đóng vai trò ngời
giao nhận ( Fowarder , Freight forwarder , Forwarding agert).
Ngời giao nhận có thể làm các dịch vụ một cáh trực tiếp hoặc thông qua đại
lý hoặc thuê dịch vụ của ngời thứ ba khác.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá bao gồm 4 loại thông dụng trên Thế giới hiện
nay là:
Sơ đồ : Các loại dịch vụ Giao nhận vận chuyển hàng hoá.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
6
`
Dịch vụ giao nhận hàng hoá
Thay mặt
ngời gửi

hàng.
( Ngời
Xuất khẩu)
Thay mặt
ngời gửi
hàng.
( Ngời
nhập khẩu)
Dịch vụ
hàng
hoá đặc
biệt
Những
dịch vụ
khác.
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Loại dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng : ngời giao nhận sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
+ Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp
+ Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn
+ Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp ,cần thiết
+ Đóng gói hàng hoá
+ Lo liệu việc lu kho hàng hoá ( nếu cần )
+ Mua bảo hiểm cho hàng hoá(nếu có yêu cầu)
+ Vận tải hàng hoá đến cảng, khai báo hải quan
+ Thực hiện việc giao dịch ngoại hối ( nếu có)
+Thanh toán phí và những chi phí khác bao goòm cả tiền cớc
+Nhận vận đơn đã ký của ngơif chuyên chở giao cho ngời gửi hàng
+Giám sát đào tạo việc vận tải hàng hoá trên đờng
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá (nếu có)

+Giúp đỡ ngời gửi hàng tiến hành khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn thất
(nếu có)
_ Loại dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng( ngời nhập khẩu)
Ngời giao nhận sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Giám sát việc vận tải hàng hoá
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ có liên quan
+ Nhận hàng của ngời chuyên chở và thanh toán cớc ( nếu cần)
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế
+Thu xếp lu kho quá cảnh (nếu cần)
+Giúp đỡ ngời nhận hàng tiến hành khiếu nại( nếu có)
+ Giúp đỡ ngời nhận hàng trong việc lu kho và phân phối( nếu có)
_ Dịch vụ hàng hoá đặc biệt là dịch vụ vận chuyển hàng công trình đẻ xây
dựng những công trình lớn nh: sân bay ,nhà máy hoá chất, nhà máy thuỷ điện
từ nơi sản xuất đến công trờng xây dựng hay dịch vụ chuyên chở hàng hoá
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
7
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
đến nơi triển lãm ở nớc ngoài.Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức triển lãm
giao cho việc chuyên chở hàng hoá đến nơi triẽen lãm ở nớc ngoài..
_ Những dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầucủa khách hàng, ngời
giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khácông ngiệp hoáảy sinh trong quá
trình chuyên chởvà cả những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng, công trình chìa
khoá trao tay
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, những thị trờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu,
những điều kiện thích hợp cần đa vào hợp đồng mua bán và nói chung là tất cả
những vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh ccủa khách hàng.
Ngời giao nhận có thể là:
_ Chủ tàu

_ Chủ hàng
Công ty xếp dỡ hay kho hàng _ Ngời giao nhận chuyên ngiệp
_ Bất cứ một ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá . Theo luật Thơng mại thì đó là thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Thực ra cho đến nay, cha có một định nghĩa thống nhất đợc quốc tế chấp nhận
về thuật ngữ ngời giao nhận.
ở nhiều nớc khác nhau, ngời kinh doanh giao nhận đợc gọi tên nh sau: Đại
lý hải quan, môi giới hải quan Nhng tất cả đều mang một tên chung trong
giao dịch quốc tế là ngời giao nhận hàng hoá quốc tế mà nhiệm vụ chủ yếu
lcủa ngời giao nhận bán dịch vụ giao nhận.
Đặc biệt trong những năm gần đây, ngời giao nhận thờng cung cấp dịch vụ
vận tải đa phơng thức, đóng vai trò là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức
và phát hành cả vận đơn vận tải .
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
8
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tóm lại thực chất của những nghiệp vụ giao nhận là tổ chức quá trình vận tải
hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
2. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá trong th ơng mại
Ngành giao nhận vận chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nghề giao nhận hiện nay là mũi nhọn tiên phong của thơng
mại và công nghiệp để thâm nhập sâu vào các nớc đang phát triển.
Thật vậy, khi giao nhận có vai trò trong trao đổi và mua bán hàng hoá, là
khâu không theer thiếu đợc trong quá trình lu thông nhằm đa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Trong quá trình kinh doanh ngoại thơng
giao nhận vận tải hàng hoá càng có vai trò quan trọng,nó có ảnh hởng đến
phạm vi buôn bán, ảnh hởng đến mặt hàng, khối lợng và kim ngạch buôn
bán của một quốc gia cũng nh của các doanh nghiệp. Do đó nếu giảm dợc
chi phí lu thông góp phần duy trì đợc hoạt động kinh doanh đồng thời tăng

lợi nhuận trớc sự cạnh tranh khoóc liệt của thơng trờng. Thực té cho thấy
hoạt động dịch vụ ngoại thơng mang lại 35-50% thu nhập quốc dân trong
cơ cấu kinh tế của nhiều nớc. Tại việt nam, hoạt động dịch vụ chung mang
lại hơn 40% thu nhập quốc dân, do vậy có thể nói hoạt động giao nhận
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yuêú kéo theo sự phát triển hẹ
thống kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các coong trình kết cấu hạ tầng
trực tiếp phục vụ cho giao nhận vận tải nh bến cảng , hệ thống đờng giao
thông ( sân bay , đờng sắt ) trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớccùng với sự tác động của tự do hoá thơng maị quốc tế , các hoạt
động giao nhận vận tải ngày một tăng trởng mạnh góp phần tích luỹ ngoại
tệ, đẩy mạnh giao lu kinh tế nối liền các hoạt động kinh tế dựa các khu
vực trong nớc, giữa trong nớc với nớc ngoài làm cho kinh tế đất nớc phát
triển nhịp nhàng, cân đối.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
9
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Hiện nay tổng khối lợng hàng hoá chuyên chở trong buoon bán quốc tế
đạt tới con số gần 7 tỷ tấn. Vận tải hàng hoá phát triển làm thay đổi cơ cấu
hệ thống trong buôn bán quốc tế.
II. Chế độ pháp lý về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm
Sự ra đời của hợp đồng giao nhận vận chuyển cũng gắn liền với sự ra đời của
hợp đồng kinh tế, do đó căn cứ vào pháp lệnh hợp đoòng kinh tế thì chúng ta
có dịnh nghĩa về hợp đoòng đó nh sau:
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận bằng văn bản
giữa bên làm vận tải và bên thuê vận chuyển hàng hoá theo đó bên vận tải có
nghĩa vụ chuyển một số hàng nhất định đến địa điểm đã ấn định đúng thời
gian và giao số hàng đó cho ngời nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có

nghĩa vụ phải trả cho bên vận tải một khoản tiền gọi là cớc phí vận chuyển.
Căn cứ vào điều 165 Luật thơng mại việt nam 10-5-1997 thì chúng ta có
định nghĩa về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá nh sau: hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá đợc ký kết giữa ngời làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá với khách hàng để thức hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trên cơ sở thời gian và phạm vi áp dụng của pháp lệnh hợp đoồng kinh tế có
trớc và rộng hơn so với luật Thơng mại do vậy từ trớc đến nay hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá luôn đợc điều chỉnh bởi pháp lệnh hợp đồng kinh tế
.
Do đó những nội dung liên quan đến vấn đề pháp luật của hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá dều đợc căn cứ vào những quy định của pháp lệnh
hợp đồng kinh tế.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
10
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
-Đối tợng: Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá đối tợng của hợp đoòng giao
nhận không phải là một hàng hoá cụ thể mà đây là một khối lợng, một số lợng
hàng hoá nhất định trên những đoạn đờng nhất định.
-Chủ thể: là bên làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá và bên khách
hang còn gọi là bên thuê làm dịch vụ giao nhận vận chuyển. Theo điều 2 pháp
lệnh hợp đồng kinh tế thì chủ thể của hợp đồng phải là :
+ Pháp nhân với pháp nhân
+Pháp nhân với cá nhân có dăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, trong mối quan hệ hợp đồng ít nhất phải có một bên là pháp nhân, còn
phía bên kia có thể là pháp nhân, cũng có thể là cá nhân có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật và phải ký kết trong phạm vi nghề nghiệp
kinh doanh đã đăng ký.
Ngoài ra, pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn quy định những ngời làm công tác
khoa học kỹ thuật ,nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình ,hộ nông dân, ng dân cá

thể , các tổ chức và cá nhân nớc ngoài ở việt nam cũng có thể trở thành chủ thể
của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá khi họ ký kết họp đồng với một
pháp nhân.
Trên thực tế hiện nay và xu hớng trong nền kinh tế thị trờng, chủ thể chủ yếu
của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
là các doanh nghiệp. đối với hợp đồng dân sự mọi pháp nhân và cá nhân có
năng lực pháp luật và năng lực hành viđều có therrrr là chủ thẻ của hợp đồng
giao nhận vận chuyển hàng hoá
_ Hình thức: căn cứ vào điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá khi đợc ký kết bằng văn bản tức là cả hai bên cùng
ký trên một văn bản .
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá đợc xác lập bằng văn bản là một
quy định bất buộc. Đó là sự ghi nhận về quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thoả
thuận với nhau, là cơ sở pháp lý để các bên tiến hành thực hiện các điều đã
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
11
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
cam kết là cơ sở để kiểm tra thẩm quyền ký kết , trách nhiệm ký kết của thủ tr-
ởng cơ quan của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là cơ sở pháp lý
để giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm hợp đồng
2. Quyền và nghĩa vụ của cá bên trong hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng
hoá
2.1_Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ng ời làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá
Khi đóng vai trò là đại lý hay là ngời uỷ thác ,ở địa vị nào ngời giao nhận
cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hoá đợc uỷ thác, thực hiện đúng các chỉ dẫn
của khách hàng về những vấn đề liên quan đến vận tải hàng hoá.
Nhng khi ngời giao nhận đóng vai trò là đại lý thì phải chịu do lỗi lầm ,sai sót
của bản thân mình và những ngời dới quyềnNgời giao nhận không chịu trách
nhiệm về tổn thất do lỗi lầm sai sót của bên thứ ba miễn là ngời giao nhậnđã

biểu hiện sự cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Khi ngời giao nhận đóng vai trò là ngời uỷ thác thì ngoài những trách nhiệm
của đại lý nói trên, ngời giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi
và sơ suất của bên thứ ba mà ngời giao nhận sử dụngđể thực hiện hợp đồng.
Trờng hợp này ngời giao nhận thờng thơng lợng với khách hàng giá dịch vụ
chứ không chỉ nhận hoa hồng nh đại lý.
Trong việc hình thành những điều kiện kinh doanh chuẩn ngời giao nhận đợc
hởng một só miễn trù trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu.
Tuỳ theo sự lựa chọn Luật điều chỉnh mà các bên có quyền lợi và nghĩa vụ
không giống nhau ở các hựp đồng khác nhau.
Theo điều 167- Bộ Luật thơng mại Việt nam thì trong Hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá quyền hạn nghĩa vụ của các bên đợc quy định nh sau:
a, Quyền hạn
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
12
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền đợc hởng tiền công từ ngời
gửi hàng và các khoanr thu nhập hợp lý khác
_ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm gửi số hàng hoá nhất
định và số chứng từ liên quan đến hàng hoá để đòi nợ đã đến hanj của khách
hàng và thông báo bằng văn bản cho khách hàng
_ Sau thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cầm gửi hàng hoá hoặc chứng từ liên quan
đến hàng hoá , nếu khách hàng không trả tiền nợ thì ngời làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định
của pháp luật và phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng, mọi chi
phí cầm gửi và dịnh đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
_ Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá có quyền sử dụng số tiền
đợc thu từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản tiền mà khách
hàng nợ mình và các chi phí có liên quan.Số tiền còn lại phải đợc chuyển trả
cho khách hàng, kể từ thời điểm đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá hết

trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã đợc định đoat.
_Trong trờng hợp hàng hoá có dấu hiệu bị h hỏng quyền định đoạt hàng hoá
của ngời là dịch vụ giao nhận hàng hoá khi khách hàng không trả tiền nợ sau
45 ngày kể từ khi cầm gửi hàng hoá hoặc chứng từ có liên quan có hiệu lực
ngay khi có bất kỳ khoản nợ nào của khách hàng, với điều kiện ngiơì làm dịch
vụ giao nhận đã thông báo cho khách hàng biết về định đoạt hàng hoá
b, Nghĩa vụ
-Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá phải thực hiện đầy dủ các
quy định của pháp lật chuyên ngành về vận tải
-Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng .
-Sau khi ký kết hợp đồng Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoáếu
trờng hợp xảy ra có thể đẫn đến việc không thực hiện đợc toàn bộ hay một
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
13
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải có nghĩa vụ thông báo ngay cho
khách hàng để xin thêm chỉ dẫn.
_Trờng hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiẹn nghĩa
vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp
lý.
c, Các trờng hợp miễn trách nhiệm
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không phải chịu trách
nhiệm về những mất mát h hỏng phát sinh trong trờng hợp sau đây:
_ Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng uỷ quyền
_ Khách hàng đống gói và ghi ký hiệu mã hiệu không phù hợp
_Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp hàng
_Do khuyết tật của hàng hoá
_Do đình công
_Do các trờng hợp bất khả kháng

Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không chịu trách nhiệm về
việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng đợc hởng về sự chậm trễ giao hàng sai
địa chỉ mà không phải lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trờng hợp ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá phải chịu
trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của anh ta trong mọi trờng hợp không vợt
quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không đợc miễn trách
nhiệm ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá nếu không chứng
minh đợc việc mất mát h hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của
mình gây ra.
Tiền bồi thờng đợc tính trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị hàng
hoá thì tiền bồi thờng đợc tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi đến và thời
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
14
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
điểm mà hàng giao cho khách hàng theo giá cả thị trờng, nếu không có giá thị
trờng thì tính theo giá thônhg thờng của hàng cùng loại, cùng chất lợng.
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không phải chịu trách
nhiệm trong các trờng hợp sau:
_Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không nhận đợc thông báo
về sự khiếu nại trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày giao nhận hàng không tính
ngày chủ nhật và ngày lễ.
_Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không đợc thông báo bằng
văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc toà án trong thời hạn 9 tháng kể từ
ngày giao hàng
2.2 Quyền hạn nghĩa vụ của khách hàng
a, Quyền hạn:
-Khách hàng có quyền lựa chọn ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng
yêu cầu của mình

-Khách hàng có quyền hớng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
của ngời là dịch vụ giao trả các chi phí phát sinh cho ngời làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá nếu ngời đó đã thực hiện đúng các chỉ dẫn của khách hàng
hoặc do lỗi của khách hàng gây ra.
-Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thờng thiệt hại nếu ngời làm dịch vụ vi
phạm hợp đồng.
b, Nghĩa vụ:
-Khách hàng có nghĩa vụ phải cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho ngời là dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá mà anh ta lực chọn.
-Khách hàng phải thông tin đầy đủ ,chi tiết và chính xác về hàng hoá cho ngời
lam dịch vụ
-Khách hàng có nghĩa vụ đóng gói ký mã hiệu theo hợp đồng mua bán hàng
hoá. Trừ trờng hợp ngời làm dịch vụ đảm nhiệm việc này.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
15
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Khách hàng có nghĩa vụ phải bồi thơng thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho
ngời dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu ngời đó đã làm đúng những chỉ dẫn của
khách hàng mà vãn xảy ra rủi ro.
-Khách hàng có nghĩa vụ trả cho ngời làm dịch vụ mọi khoản tiền đã đén hạn
thanh toán.
3. Phân loại hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
3.1_ Theo ph ơng thức vận chuyển
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá chia làm 5 loại:
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng biển
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng bộ
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng không
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng sắt
- Hợp đồng giao nhận vận chuyển đa phơng thức
3.2_ Căn cứ vào phạm vi giới hạn địa lý

Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá chia làm 2 loại:
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá trong nớc
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá quốc tế
4._ Luật điều chỉnh
4.1_ Các điều ớc quốc tế
Tuỳ theo tính chất đặc điểm của hàng hoá mà ngời làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá quyết định chuyên chở theo phơng thức nào.Do đó cácđiều ớc liên
quan điều chỉnh cũng phụ thuộc vào phơng thức vận chuyển.
4.1.1 Điều ớc về vận tải đ ờng biển
a, Công ớc Brucxen 1924 ( Quy tắc Hague 1924 )
Công ớc Brucxen 1924 là công ớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc về
vận đơn đờng biển . Cong ớc này dợc hiệp hội luật quốc tế đa ra tại Hague và
do đại diện 26 nớc ký tại Brucxen (Bỉ) vào ngày 25/8/1931
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
16
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung Công ớc gồm có các điều khoản về phạm vi áp dụng, nghĩa vụ và
trách nhiệm của ngời vận chuyển, nghĩa vụ thông báo tổn thất của ngời nhận
hàng, các căn cứ miễn trách nhiệm cho ngời chuyên chở, giới hạn trách nhiệm
bồi thờng
b, Quy tắc Hague-Víby
Nghị định th sửa đổi công ớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đờng biển. Nghị định th này ban đầu đợc đa ra thảo luận tại Víby và đợc
ký ngày 23/2/1968 tại Bruxen (Bỉ) có hiêu lực ngày 23/6/1977
Nội dung sửa đổi bổ sung liên quan phạm vi áp dụng của quy tắc, trách
nhiệm ngời chuyên chở, giới hạn bồi thờng và đóng tiền bồi thờng.
c, Quy tắc Hamburg 1978 ( hay công ớc Ham burg 1978 )
Công ớc Ham burg 1978 là công qớc liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá
bằng đờng biển 1978 đợc ký tại Hamburg vào ngày 31/3/1978. Công ớc này
có hiệu lực từ 1/11/1992 nhng còn ít nớc áp dụng, hầu hết tất cả các nớc có đội

tàu trọng tải lớn cha phê chuẩn công ớc này. Trong công ớc Hamburg 1978
khái niệm hàng hoá đợc mở rộng hơn so với công ớc Brucxen 1924, nghĩa vụ
và trách nhiệm của các bên chuyên chở đợc quy định tăng lên, căn cứ miễn
trách nhiệm giảm đi.
4.1.2 Điều ớc quốc tế về vận chuyển hàng không :
Việc vận chuyển hàng hoá bằng hàng không do Công ớc Vacsava 1929 điều
chỉnh. Công ớc này đợc ký kết tại Vacsava(Balan) ngày 12-10-1929. Ban đầu
chỉ có 23 nớc ký kết nhng cho đến nay có 130 nớc trên thế giới đã phê chuẩn
hoặc gia nhập công ớc này, Việt Nam tham gia Cônh ớc này ngày 11-10-
1982.
Về sau công ớc này đợc nghị định Hague 1985 sửa đổi và công ớc
Guadalajara 1961 bổ sung . Sửa là nghị định th Montreal ( số 3 và 4 ) năm
1975 nhng cha có hiệu lực.
4.1.3 Công ớc vận chuyển bằng đ ờng bộ và đ ờng sắt
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
17
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
a. Công ớc COTIE ( Công ớc về vận chuyển đờng sắt quốc tế )
Đây là công ớc mới nhất về vận chuyển đờng sắt quốc tế, đợc ký kết tại
Berr ngày 9-5-1980 có hiệu lực ngày1-5-1985. Công ớc này áp dụng ở
cácnớc châu Âu và một số nớc trung đông.
Công ớc biểu thị sự thoả thuận ở mức cao nhất giữa pháp luật của các nớc
hội viên và cho phép hàng hoá lu thông suốt giữa các nớc này theo một
chứng từ vận tải và trên cơ sở một hệ thống luật thống nhất.
b. Công ớc CMR
CMR là công ớc vận chuyển hàng hoá bằng đờng bộ thông qua năm 1956.
Công ớc này quy định quyền và nghĩa vụ của ngời chuyên chở, miễn trách
nhiệm của ngời chuyên chở.
4.1.4 Công ớc Liên hợp Quốc về vận tải hàng hoá đa ph ơng thức
Công ớc này có hiệu lực từ 5/1980, một năm sau khi đợc chính phủ 30 nớc

phê chuẩn tham gia. Công ớc này định nghĩa thế nào là vận tải đa phơng thức,
kinh doanh vận tải đa phơng thức, quy định về chứng từ vận tải đa phơng
thức, trách nhiệm của ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức, giới hạn trách
nhiệm.
4.2_ Luật quốc gia
4.2.1_ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời là một bớc phát triển mới của pháp luật
HĐKT ở nớc ta nó đợc thể chế hoá những t tởng lớn về đổi mới cơ chế quản lý
của Đảng . Pháp lệnh hợp đồng kinh tế là công cụ pháp lý chủ yếu và quan
trọng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế.
Pháp lệnh quy định các vấn đề về chủ thể đối tợng hình thức của hợp đồng ,
đặc điểm cũng nh trình tự ký kết thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá . Đây là quy định bắt buộc đối với các bên trong hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá.
4.2.2_ Bộ luật hàng hải Việt Nam
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
18
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Bộ luật hàng hải Việt Nam ra ngày 30/6/1990, đợc áp dụng đối với những
quan hệ pháp luật có liên quan đến việc sử dụng tàu vào mục đích khác nhau,
có quy định rõ về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá trách nhiệm bồi
thờng khi có tổn thất xảy ra.
4.2.3_ Luật th ơng mại Việt Nam năm 1997
Luật này có quy định chủ thể ,đối tợng nh pháp lệnh hợp đồng kinh tế, nh-
ng có một số điểm khác so với pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ví dụ nh : chế tài
về phạt vi phạm hay bồi thờng thiệt hại ).

III. Chế độ ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá tại công ty:
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng.

Các nguyên tắc ký kết là những t tởng chỉ đạo, có tính chất bắt buộc đối với
các chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng. Tính bắt buộc này thể hiện
thông qua các quy phạm Pháp luật,các nguyên tắc cơ bản đợc ghi nhận ở Điều
3 Pháp lệnh HĐKT.
a. Nguyên tắc tự nguyện.
Hợp đồng giao nhận vận chuyển cũng nh những hợp đồng kinh tế khác là sự
thoả thuận giữa các bên tham gia ký kết, do đó việc ký kết hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá giữa hai bên phải dựa trên cơ sở tự do ý chí của hai bên.
Điều đó có nghĩa là các bên tham gia quan hệ Hợp đồng có quyền cùng nhau
bày tỏ ý chí của mình. Việc bày tỏ ý chí đó là hoàn toàn tự nguyện , là ý
muốn thực sự của các bên tham gia nhằm mục đích nhất định chứ không phải
do sự áp đặt hay ép buộc của bất cứ tổ chức cá nhân nào.Quan hệ hợp đồng chỉ
hình thành và có giá trị nếu cá bên thống nhất nhau một cách tự nguyện .
Việc ký kết hợp đồng hay không ký kết là do ngời hợp đồng quyêt định vì đây
là quyền chứ không phải là nghĩa vụ.
Quyền tự do HĐ bao gồm những nội dung chính sau:
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
19
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Tự do lựa chọn bạn hàng.
- Tự do lựa chọn thời điểm ký kết
- Tự do thoả thuận các nội dung ký kết..
Mọi sự tác động làm mất tính tự nguyện của các bên trong quá trình ký kết
nh bị cỡng bức, lừa đảo, nhầm lẫn,.. đều làm ảnh hởng đến hiệu lực của HĐ
kinh tế.
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong ký kết HĐ của các chủ thể HĐ
đợc Nhà nớc bảo đảm .Ký kết hợp đồng giao nhận là quyền của các đơn vị
kinh tế, quyền này phải gắn liền với các điều kiện nhất định , đó là :
- Việc ký kết HĐ giao nhận vận tải hàng hoá phải phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đã ký kết.

- Các bên không đợc quyền lợi dụng quyền tự do ký kết HĐ giao nhận để
hoạt động trái pháp luật.
Nguyên tắc tự nguyện trong ký kết hợp đồng kinh tế đánh dấu bớc đổi mới
căn bản trong chế độ HĐKT của Nhà nớc ta, đợc ghi nhận trong Pháp lệnh
HĐKT ngày 25/9/1989.
Cũng cần la ý rằng , trớc đây cũng nh hiện nay việc ký kết hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá theo chỉ tiêu pháp lệnh là nghĩa vụ bắt buộc của
các đơn vị kinh tế , đợc Nhà nớc giao chỉ tiêu Pháp lệnh, là kỷ luật nhà nớc
theo tinh thần nghị định NĐ 18 HĐBT ngày 16/1/1990. Đối với việc ký kết
loại hợp đồng này , tính tự nguyện của các chủ thể bị hạn chế đáng kể do có
sự ràng buộc bởi tính kỷ luật của các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh. Điều này là
một nét đặc thù trong pháp lệnh về HĐKT nói chung và hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá nói riêng ở nớc ta , phù hợp với nền kinh tế thị trờng với
vai trò chủ đạo của Kinh tế Quốc dân.
b. Nguyên tắc cùng có lợi
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi ngời kinh doanh là một đơn vị sản xuất ,
sản xuất hàng hoá độc lập . Các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng giao nhận
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
20
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
vận chuyển hàng hoá xuất phát từ lợi ích của riêng mình. Do đó mọi quan hệ
trong hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá đều phải bảo đảm đồng thời
lợi ích của các bên tham gia . Các bên phải tôn trọng lợi ích của nhau , không
để lợi ích của bên kia lấn át lợi ích của bên mình và ngợc lại cũng không để
lợi ích của mình lấn át lợi ích của bên kia (bạn hàng). Điều đó đòi hỏi các bên
trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
phải biết mình ,biết ngời , các bên phải cùng nhau bàn bạc thoả thuận những
điều khoản có lợi ích cho cả hai phía , không đợc lừa dối hay chèn ép khách
hàng.
Các bên ký kết hợp đồng cùng có lợi , không có nghĩa là các bên cùng có

lợi nh nhau hay bằng nhau mà mỗi bên có những lợi ích riêng của mình. Lợi
ích của các bên tham gia gắn liền với mục đích riêng của các bên trong quan
hệ HĐ.
c. Nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Quan hệ hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là quan hệ giữa các chủ
thể khác nhau . Các chủ thể có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc ký
kết cũng nh trong việc thực hiện hợp đồng.
Điều kiện căn bản để hình thành hợp đồng nh chúng ta biết là có sự thoả
thuận thống nhất về ý chí của hai bên tức là tồn tại một sự thoả thuận hợp
đồng thể hiện ý chí của hai bên. Quan hệ hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá là quan hệ thực hiện dịch vụ trên cơ sở ngang giá dới tác động của
quy luật giá trị. Do đó trong quan hệ hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng
hoá bên nào cũng có quyền và nghĩa vụ nhất định .Quyền và nghĩa vụ của
những chủ thể bao giờ cũng tơng xứng với nhau , quyền của bên này sẽ là
nghĩa vụ của bên kia và ngợc lại.
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là hợp đồng song vụ nên không
có một hợp đồng giao nhận vận chuyển mà chỉ mang lại lợi ích cho một bên
còn bên kia chỉ là nghĩa vụ . Ngay cả khi một cơ quan Nhà nớc tham gia vào
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
21
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
quan hệ hợp đồng với một công dân thì hai bên cũng bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ chứ không phải là quan hệ quản lý Nhà nớc.
Sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cuả các bên thể hiện ngay trong quá
trình đầm phán ký kết hợp đồng.Các bên thamgia đều có quyền đa ra yêu cầu
của mình và đều có quyền chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của bên
kia ,không bên nào ép buộc bên nào . Khi hai bên đã thống nhất thì quan hệ
kinh tế đợc hình thành . Lúc đó các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng . Bên nào thực hiện không đúng và không thực hiện thì phải
chịu trách nhiệm trớc bên kia . Nguyên tắc này có quan hệ mật thiết với

nguyên tắc tự nguyện ,vi phạm nguyên tắc tự nguyện là vi phạm nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ . Và do đó nó ảnh hởng đến hiệu lực của hợp
đồng.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần các chủ thể tham gia vào
hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá rất đa dạng , việc ghi nhận nguyên
tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của các đơng sự có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng về mặt pháp lý giữa các thành
phần kinh tế trong hoạt động kinh doanh , tăng cờng quan hệ hợp tácgiữa các
thành phần kinh tế , khuyến khích sự phát triển và đa dạng hoá nền kinh tế tập
trung.
d. Nguyên tắc chịu trách nhiệm tài sản
Nguyên tắc này đợc hiểu là nếu các bên tham gia ký kết hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải có trách nhiêm
trả tiền và bồi thờng thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra ) cho bên bị vi phạm
hợp đồng bằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ quan tổ
chức , cá nhân có lỗi gây ra sự vi phạm đó , trừ trờng hợp miễn giảm vật chất .
Nguyên tắc này đợc quy định trong điều 29 Pháp lệnh HĐKT và điều 21
NĐ17-HĐBT ngày 16/1/1990 của HĐBT, nay là chính phủ. Quy định
nàynhằm xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với các bên trong cùng một mối
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
22
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
quan hệ tránh các trờng họp đổ lỗi cho nhau và cho ngời khác để rũ bỏ trách
nhiệm của mình với bên cùng có quan hệ.
e. Nguyên tắc không trái Pháp luật.
Nh ở phần trên chúng ta đã biết các bên tham gia ký kết hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá có quyền tự do thoả thuận các điêù khoản của hơph đồng
. Pháp lệnh HĐKT tôn trọng ý chí của hai bên .Điều đó không có nghĩa là hai
bên muốn thoả thuận với nhau nh thế nào cũng đợc ,ý chí của các bên chỉ đợc
tôn trọng nếu nh ý chí đó phù hợp với Pháp luật mà thôi, nghĩa là các bên có

quyền thoả thuận , nhng mọi sự thoả thuận trong hợp đồng không đợc vi phạm
Pháp luật mà phải phù hợp với các quy định của Pháp luật.
Các bên không đợc lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng để hoạt động trái
pháp luật gây thiệt hại cho Xã hội và các chủ thể Pháp luật khác.
Nếu các bên thoả thuận trái Pháp luật thì thoả thuận đó sẽ vô hiệu và có thể
làm cho HĐ đó vô hiệu.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cơng của
Nhà trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ lợi ích chung của toàn Xã hội.
2. Trình tự ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá.
a. Phơng pháp ký kết.
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá nói riêng và Hợp đồng kinh tế nói
chung để xác lập một quan hệ hợp đồng có hiệu lực pháp lý , các bên có thể
lựa chọn một trong hai cáchký kết , đó là:
- Ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký trực tiếp : Đây là cách ký đơn
giản , hợp đồng đợc hình thành một cách nhanh chóng
- Ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký gián tiếp :
Đây là cáchký kết trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau các tài liệu
giao dịch (công văn, điện báo , đơn chào hàng, đơn đặt hàng ), chứa đựng nội
dung cần giao dịch. Việc ký kết hợp đồng bằng phơng pháp này đòi hỏi phải
tuân theo trình tự thủ tục nhất định.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
23
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Dù ký kết bằng phơng pháp trực tiếp hay gián tiếp , những hợp đồng kinh tế
đợc hình thành đều có hiệu lựcpháp lý nh nhau và các bên phải nghiêm chỉnh
thực hiện các điều khoản đã cam kết .Để cho hợp đồng có hiệu lực , việc thoả
thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật .
- Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng
- Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền

Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này hợp đồng sẽ trở thành vô
hiệu.
Mỗi cách ký kết đều có những u và nhợc điểm riêng của nó , lựa chọn cách
nào là quyền của các chủ thể ký kết , công việc lựa chọn luôn luôn phải tính
đến hiệu quả kinh tế , thời cơ kinh doanh. Các chủ thể cũng có thể kếthợp hai
phơng pháp ký kết để xác lập một quan hệ hợp đồng.
b. Thủ tục ký kết
.Thủ tục ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá đợc hiểu là những
cách thức , các bớc (hành vi) nhằm lập quan hệ hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá.
- Khi ký kết hợp đồng giao nhận bằng phơng pháp ký trực tiếp , đại diện hợp
pháp của các bên trực tiếp gặp nhau để bàn bạc thoả thuận , thống nhất ý chí,
xác định các điều khoản của hợp đồng và cùng ký vào một văn bản. Bằng
cách này các bên nhanh chóng đi đến nhất trí với nhau về các điều khoản
trong hợp đồng cũng nh các thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng. Các bên có
thể đàm phán với nhau để đi đến thống nhất mọi vấn đề của hợp đồng một
cánh nhanh chóng nhất. Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá coi là hình
thành và có giá trị pháp lý kể từ khi hai bên ký vào văn bản .
Tuy nhiên, trong những điều kiện không thể ký kết bằng phơng pháp trực tiếp
thì các bên có thể ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng ph-
ơng pháp ký gián tiếp .
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
24
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Việc ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký gián tiếp thông thờng gồm hai
bớc sau :
+ Bớc 1:
Lập dự thảo hợp đồng (đề nghị hợp đồng). Bớc này bên có nhu cầu ký kết
hợp đồng lập ra những yêu cầu về nội dung cần giao dịch của mình cho bên
kia bằng những tài liệu giao dịch nh công văn, đơn chào hàng, đơn đặt hàng ,

trong đó có chứa đựng nội dung giao dịch : đối tợng hợp đồng, giá cả , phơng
thức thanh toán , trách nhiệm của các bên ,.. và ký trớc vào dự thảo của hợp
đồng, sau đó gửi cho bên kia. Nội dung giao dịch trong đề nghị hợp đồng phải
chính xác , bên cạnh đó cần lu ý đa ra thời hạn trả lời dự thảo hợp đồng với lời
đề nghị hợp đồng vì nó có ý nghĩa rất sâu sắc, nó ràng buộc bên dự thảo hợp
đồng với lời để nghị hợp đồng và xác định trách nhiệm trả lời bên nhận đề
nghị .
+ Bớc 2: Trả lời đề nghị dự thảo hợp đồng
Bên nhận dợc đề nghị hợp đồngcó nghĩa vụ phải trả lời bằng văn bản và gửi
cho bên đề nghị hợp đồng , trong đó ghi nội dung chấp nhận , nội dung không
chấp nhận và đề nghị bổ sung . Bên kia cũng trả lời có đồng ý phần bổ sung
hay không. Hợp đồng ký kết bằng phơng pháp này đợc coi là hình thành và có
giá trị pháp lý từ khi các bên nhận đợc tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả
thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng ký kết đó.
3. Nội dung hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá :
Nội dung của Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận giữa
ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa với khách hàng để thực hiện dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá . Do đó , nội dung Hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá trớc hết là các điều khoản do các bên thoả thuận , xuất phát từ
nguyên tắc tự do hợp đồng trong nền kinh tế thị trờng , pháp luật không giới
hạn các điều khoản mà các bên ký kết thoả thuận với nhau .Tuy nhiên, nội
dung của Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá không chỉ gồm các điều
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
25

×