Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.21 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Dưới ánh sáng của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII nền kinh tế
nước ta đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cho đến nay
chúng ta đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đặt biệt là các doanh nghiệp,
sau một thời gian ngỡ ngàng trước cơ chế thị trường nay đã phục hồi và vươn
lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp phải được hạch toán để biết rõ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, từ đó giảm chi phí sản xuất tới mức hợp lý, hạ thấp giá thành để có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên kinh tế thị trường.
Công ty in Công đoàn là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công
ty được tổ chức tương đối tốt song còn nhiều điều cần phải hoàn thiện hơn.
Qua trình thực tập tại Công ty in Công đoàn, với mong muốn cùng Công ty
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in
Công đoàn”.
Chuyên đề tốt nghiệp này được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty in Công đoàn
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty in Công đoàn
Trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế em đã cố gắng học hỏi, trau
dồi kiến thức kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để chuyên đề tốt nghiệp đạt
được kết quả tốt.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải
có 3 yếu tố cơ bản:
+ Đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động
+ Sức lao động
Việc sử dụng các yếu tố lao động phục vụ cho quá trình sản xuất đòi
hỏi doanh nghiệp đồng thời phải chi ra những chi phí tương ứng.Tương ứng
với việc sử dụng, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu là những chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi
phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng lao động là chi
phí về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh
thì mọi chi phí đều được biểu hiện dưới hình thức giá trị- tức là tiền. Chi phí
tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống, chi phí về khấu
hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng
tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ngoài những hoạt động có
liên quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ còn có những hoạt động
kinh doanh và hoạt động khác không mang tính chất sản xuất như: hoạt động

quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Vì vậy cần phải hiểu rõ những
chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh
doanh thì chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng,
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
 Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố)
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí
sản xuất sau:
• Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
• Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã
mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4

yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
 Theo mục đích công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất.Trên cơ sở căn cứ vào mục đích
công dụng của chi phí trong sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
được chia ra thành các khoản mục chi phí sau.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục
này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất.
• Chi phí nhân công trực tiếp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương ( BHXH,
BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục
này số tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung,
nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng.
• Chi phí sản xuất chung bao gồm:
◊ Chi phí nhân viên (phân xưởng, đội, trại sản xuất)
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng
(đội, trại) như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BH
cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, công nhân vận
chuyển sửa chữa ở phân xưởng, đội sản xuất.
◊ Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu
quản lý chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
◊ Chi phí dụng cụ sản xuất

Phản ánh chi phí về công cụ - dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất
chung tại phân xưởng, đội sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao
động
◊ Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất như khấu
hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhà xưởng
◊ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như chi phí về điện,
nước, điện thoại
◊ Chi phí khác bằng tiền
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục
vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo
mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ (chi
phí bất biến, chi phí khả biến); phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí (chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp).
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3 Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước
hết phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ
theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp
mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công

nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng phân xưởng tổ đội
sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng sản
phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành
công nghiệp , lâm nghiệp, gtvt
Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp
thường được xây dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo
định mức.
Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối
tượng tập hợp chi phí, khi đó có thể tổ chức tập hợp chi phí theo phương pháp
ghi trực tiếp. Trong trường hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối
tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ cho hợp lý.Để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho các đối
tượng có liên quan ta dùng công thức:

∑C
C
i
= ∗ T
i
n
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

∑T
i

i=1

Trong đó : Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng thứ i
C: Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi
phí nguyên liệu,vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất
Tổng chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
NVL
xuất sử
dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn Đkì ở địa
điểm sản
xuất
-

Trị giáNVL
còn cuối kì
chưa sử
dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
CP NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK152,153 TK621 TK152
TK111,112,141 TK154




6
TK133
TK331
Trị giá NVL còn chưa
SD v phà ế liệu thu
hồi
Trị giá NVL xuất dùng
cho sx

Trị giá NVL mua ngo ià
dùng trực tiếp cho sx

Trị giá NVL thực tế

dùng trực tiếp cho sx

Trị giá NVl mua ngo ià

Thuế GTGT
đầu v oà

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập
hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lượng
sản phẩm sản xuất
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát
sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng,
đội sản xuất, chi phí VL - CCDC dùng ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ

7
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
Lương chính, lương phụ v à
phụ
cấp phải trả cho công nhân sx
Kết chuyển CP nhân công
cho các đối tượng chịu CP
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sx
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT
theo tiền lương của CN sx
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,
chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất
phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng,
từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết
chuyển để tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hoặc theo địa điểm.
Trường hợp phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ, có thể theo
nhiều tiêu thức: phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp, theo chi phí VL trực
tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung
Sơ đồ 3 : Kế toán chi phí sản xuất chung
8

TK334,338 TK627 TK154
TK152
TK153
TK142
TK111,112,141
TK331
TK133
Chi phí nhân công
Chi phí NVL
K/c CP sx chung đã tập
hợp v phân bà ổ cho các
đối tượng có liên quan
Chi phí CC -DC
CP khác
= tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngo ià
Thuế GTGT
được khấu
trừ
TK214
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, TK 627 được mở chi tiết
theo từng yếu tố và cuối kỳ phải kết chuyển vào TK
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc
TK 631 - Giá thành sản xuất sản phẩm
1.4.1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo

từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được trình bày qua sơ đồ
4
Sơ đồ 4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
9
TK154TK621 TK152
TK621
TK138
TK155
TK632
TK157
TK627
Cuối tháng kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp
Phế liệu thu hồi do sản
phẩm hỏng
Cuối tháng kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
Bồi thường phải thu do sản
xuất hỏng
Giá th nh sà ản xuất th nh à
phẩm nhập kho
Giá th nh sà ản xuất sản
phẩm lao vụ không qua kho
Cuối tháng kết chuyển chi
phí sản xuất chung
Giá th nh sà ản xuất sản
phẩm lao vụ gửi bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản
xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng
để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí được thực
hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ được trình bày qua sơ đồ 5
Sơ đồ 5 : Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
10
TK631TK154
TK611 TK621 TK611,138,821
TK622
TK627
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Phế liệu, SP hỏng, trị giá
SP hỏng bắt bồi thường
Chi phí SX chung
Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ Kết chuyển chi phí
SXDD cuối kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong

quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cần phải gia công chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Các doanh nghiệp thường có quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ nhau
nên vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có một khối lượng
sản phẩm dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản
xuất của sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Để
có thể tính toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành ta phải tiến hành
đánh giá sản phẩm dang.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc
điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất
cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để
vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thường doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần
chi phí NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cả cho thành phẩm chịu
Công thức tính:
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S
d
S
tp

+ S
d
Trong đó:
D
ck,đk
: Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp,d
: Số lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản
xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trực tiếp sản xuất. Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường
hợp chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Theo phương pháp này trước hết kế toán phải căn cứ vào khối lượng
sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm
dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Sau đó lần lượt
tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản
xuất như chi phí NVL trực tiếp
D
đk

+ C
n
D
ck
= * S
d
S
tp
+ S
d
Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất như chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S

d
S
tp
+ S

d
S

d
: khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành

phẩm tương đương
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành
tương đương thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp
trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được
định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá
thành theo định mức.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn,
sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
2. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành.
Qua khái niệm trên ta thấy về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau, chúng đều là những hao phí về
lao động và các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành
lại gắn với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm

hỏng còn giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ
Giá thành
sản phẩm =
Chi phí sản
xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ -
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm
được chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận
kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi

phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và số lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
-Theo phạm vi tính toán( phạm vi các chi phí cấu thành) thì giá thành
sản phẩm được chia làm 2 loaị:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm( CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản
xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQL
doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán khi
sản phẩm, công việc, lao vụ đã được xác định là tiêu thụ.
2.3 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành
cho thích hợp.
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm
là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối
tượng tính giá thành.
- Về mặt quy trình sản xuất:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì khối lượng tính giá thành chỉ có
thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.Trong
trường hợp tổ chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ , liên tục thì
thời điểm tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn
đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi
kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời
điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm đã hoành thành.
2.5 Các phương pháp tính giá thành
2.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu
kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp
với đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng
phù hợp với kỳ báo cáo
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định,
cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở
dang đã xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo
công thức:

Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z Z : tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
z = z : giá thành đơn vị
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

S C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
2.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm
phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất
định, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản
xuất của từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ
sản xuất cuối cùng, hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công
nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Tương ứng với 2 đối tượng tính giá thành có 2 cách tính giá thành
phân bước
Cách 1: Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Áp dụng cho đối tượng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành
phẩm bước trước
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP NVL chính bỏ
vào 1 lần từ đầu
Giá thành nửa TP
gđ1 chuyển sang
Giá thành nửa TP
gđ n-1 chuyển sang
+ + +

Chi phí sản xuất
khác ở gđ 1
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 2
Chi phí sản xuất
khác ở gđ n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
nửa thành phẩm gđ
1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
nửa
thành phẩm gđ 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
của thành phẩm
Cách 2: Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ
là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Sơ đồ 7 : Kết chuyển chi phí song song
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP sản xuất phát
CP SX phát sinh CP SX phát sinh ở
16
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá th nh sà ản xuất của th nh phà ẩm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sinh ở giai đoạn 1

ở giai đoạn 2 giai đoạn n
Chi phí sx của giai
đoạn 1 trong TP
CP SX của giai
đoạn 2 trong TP
CP SX của giai
đoạn n trong TP
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm được tính toán
theo công thức sau:
D
đk
+ C
i
C
zi
= * S
tp
S
tp
+ S
di và sau i
Trong đó: C
zi
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
D
đki
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i

S
di và sau i
: Số lượng sản phẩm dở dang của gđ i và gđ sau i
S
tp
: Số lượng thành phẩm ở gđ cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển
song song từng khoản mục để tính giá thành thành phẩm theo công thức:
n
Z
tp
= ∑ C
zi
i=1
2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng
loạt nhỏ, hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài, riêng
rẽ, chi phí được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất và có chi tiết cho từng
đơn đặt hàng.
Khi bắt đầu tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phải mở cho mỗi đơn
đặt hàng một phiếu tính giá thành. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng giai đoạn sản xuất( có chi tiết cho từng đơn đặt hàng) tiến hành lấy số liệu
chi phí để ghi vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đặt hàng đã hoàn thành kế toán tổng hợp chi phí trên phiếu tính giá thành sẽ
được tổng giá thành và giá thành đơn vị cuả sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
2.5.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử
dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất đồng thời thu được nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau.ND :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất
làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng
sản phẩm tiêu chuẩn.
=
S
i
: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
H
i
: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành cho cả liên sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất
đã tập hợp được trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
chi phí sản xuất của sản phẩm dở đầu kì và cuối kì.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành
của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân
với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Áp dụng khi cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL
nhưng kết quả sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm cùng loại có nhiều quy cách
phẩm chất khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là cả
quy trình sản xuất nhưng đối tượng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ,
phẩm chất sản phẩm. Cách tính:
Xác định tỉ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
từng khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ

Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục
18
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổng giá thành thực
tế từng quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ
trong từng quy cách
Tỉ lệ
giá thành
2.5.6. Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản
xuất tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ song lại cần tính giá thành cho
sản phẩm chính. Vì vậy cần loại trừ chi phí trong sản phẩm phụ.
Z
c
= D
đk
+ C - D
ck
- C
p
C
p
: chi phí sản phẩm phụ cần loại trừ được xác định theo một trong các
cách sau:
- Dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
- Xác định tỉ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm phụ trong tổng chi phí
sản xuất đã đầu tư từ đó xác định được từng khoản mục chi phí sản xuất của

sản phẩm phụ.
2.5.7. Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện sản xuất ổn
định, đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý,
phương pháp quản lý nói chung đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ,
trình độ cán bộ chuyên môn vững. ND của phương pháp:
- Trước hết cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự
toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất trực tiếp phù hợp với
định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại
giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức
của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó giá thành thực
tế của số sản phẩm sản xuất trong kỳ được tính bằng công thức:
Giá thành thực
tế của sản
phẩm
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
+
Chlệch do thay
đổi định mức
-
Chlệch do thoát
ly định mức
Mỗi một phương pháp tính giá thành trình bày ở trên có những ưu điểm
và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong những điều
kiện khác nhau. Trong cùng một doanh nghiệp, việc áp dụng các phương pháp
tính giá thành khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau và tất yếu ảnh hưởng

tới giá bán sản phẩm, cuối cùng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh
19
= *
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý hết sức quan
trọng đối với từng doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty in Công đoàn
Công ty in Công Đoàn Việt Nam là doanh nghiệp thuộc Tổng Liên
Đoàn Lao Động Việt Nam (TLĐLĐVN) tiền thân là nhà in Công đoàn được
thành lập từ ngày 28/8/1945 để in các loại sách, báo, tài liệu phục vụ công tác
tuyên truyền, giác ngộ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Công
đoàn Việt nam tới các đoàn viên công đoàn và người lao động.
Năm 1965 Công ty được TLĐLĐVN đầu tư cho 2 máy in cuộn để in
báo Lao Động bằng nguồn vốn viện trợ của Tổng Công Hội Trung Quốc. Khi
đó nhà in có công suất và quy mô nhỏ như một phân xưởng.
Năm 1972 nhân dân ta đang chịu ảnh hưởng của cuộc chiến tranh của
Đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược ném bom B52 phá hoại toàn miền Bắc.
Trước tình hình đó Ban Bí thư TW Đảng quyết định trưng dụng hai máy in
cuộn để xây dựng cơ sở phòng in Báo Nhân Dân phục vụ công tác chính trị tư
tưởng của Đảng tại tỉnh Hoà Bình.
Giai đoạn 1976 - 1989 Công ty hoạt động sản xuất theo cơ chế bao cấp,
mọi hoạt động của Công ty đều do TLĐLĐVN giao kế hoạch về số lượng báo
in, chủng loại sản phẩm, các loại NVL đầu vào, Công ty chỉ thực hiện công in
với công suất khá cao ( 80% công suất thiết kế). Lực lượng công nhân ở đây
tương đối lớn, sản phẩm chủ yếu của Công ty là báo Lao động, tạp chí, sách

giáo khoa.Trong thời gian này Công ty phát triển khá mạnh mẽ, đời sống của
cán bộ công nhân viên khá ổn định và tương đối cao. Cụ thể :
Sản lượng năm 1989 đạt 200 triệu trang trong đó:
- Báo các loại đạt 60%
- Sách giáo khoa đạt 20%
- Tập san đạt 10%
- Văn hoá phẩm đạt 10%
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
Công ty đã có những chuyển biến cơ bản về hình thức và nội dung hoạt động
thích ứng với quá trình phát triển của đất nước.
Năm 1994 TLĐLĐVN đã phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư
mở rộng Công ty in Công đoàn phù hợp với tình hình của đất nước ta lúc đó.
Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng
phấn đấu, học hỏi,sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
thị trường và thị hiếu độc giả.Công ty đã thể hiện được vai trò và thế mạnh
của mình trên thị trường với công suất đạt 3 tỉ trang in/năm, có thể nói sản
xuất kinh doanh phát đạt hơn nhiều cơ sở in khác trong cả nước.
Bên cạnh những bước tiến khá mạnh mẽ, song Công ty còn gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do sự cạnh tranh của các Công
ty khác trong cả nước trong đó có nhiều cơ sở in khá nổi tiếng như Công ty in
Tiến Bộ, Xí nghiệp in số 2 Vấn đề công nghệ của Công ty còn gặp nhiều
khó khăn, nguồn vốn của Công ty còn eo hẹp, tay nghề công nhân chưa
cao.Đứng trước những thử thách lớn lao đó, với những công trình khảo sát
thực tế của Ban lãnh đạo Công ty ở nhiều nơi trong cả nước, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty không hề giảm sút mà phát triển theo
chiều hướng tốt.

Cụ thể: Đơn vị tính: 1000 đồng
1997 1998 1999
1.DT thuần 13.608.403 13.539.059 20.739.774
2.Gv hàng bán 13.118.209 13.086.930 19.853.138
3.Lãi 562.194 430.678 759.636
4.Chi phí QL 117.606
5.Vốn kinh doanh 6.069.059 2.325.632 4.437.727
6.Thuế phải nộp 445.842 356.265 742.127
7.TN bình quân 882 869 950
Vào tháng 9/1997 Công ty in Công đoàn chính thức đổi tên thành:
Công ty in Công đoàn thay thế cho tên cũ: Xí nghiệp in Công đoàn.Với ngành
nghề chủ yếu là gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm sản
phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu là Báo Lao Động,
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngoài ra Công ty còn in các loại sách của các NXB: NXB Giáo dục, NXB Hà
nội, NXB Kim Đồng Công ty thực hiện hạch toán theo nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm hoàn vốn, tự bù đắp các chi phí, thực hiện bảo toàn và phát
triển số vốn được giao. Công ty áp dụng cơ chế quản lý thị trường, bộ máy
quản lý hoạt động theo cơ chế của doanh nghiệp Nhà nước và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Đất nước ta đang ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày
càng nâng cao, nhu cầu về sách, báo, tạp chí,ấn phẩm văn hoá khác cũng ngày
càng tăng. Trên thị truờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cấp quy mô sản xuất, đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại hợp lý và
đồng bộ, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty in

Công đoàn cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường. Công ty đã
lập ra quy trình công nghệ hợp lý bao gồm 3 quy trình:
- Quy trình công nghệ ở phân xưởng chế bản
- Quy trình công nghệ ở phân xưởng in offset
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm in
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty là một quy trình
khép kín:
+ Khách hàng tới liên hệ với phòng quản lý tổng hợp đặt in, hai bên
thoả thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng quản lý tổng hợp lập hợp đồng
trình giám đốc ký duyệt.
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên phòng quản lý tổng hợp lập
lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in tới khi sản phẩm in
được hoàn thành.
+ Kiểm tra chất lượng, bao gói sản phẩm, ấn phẩm hoàn chỉnh nhập
kho thành phẩm.
+ Phân xưởng sách chuyển lệnh sản xuất, mẫu ấn phẩm tương ứng về
phòng kế toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng.
Chế bản > in offset > đóng gáy.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
- Giám đốc Công ty là người lãnh đạo có quyền cao nhất, trực tiếp chỉ
đạo tới từng phòng, ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đảm bảo cho Công ty thường
xuyên có đủ cán bộ và lao động. Kết hợp với các phòng ban, phân xưởng bố
trí phân công lao động hợp lý đảm bảo cho sản xuất, thực hiện các chế độ
chính sách tiền lương. Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các định

mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, đơn giá sản phẩm làm
khoán, làm gia công. Giải quyết các công việc về hành chính của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức kế toán, thống kê trong toàn
công ty một cách hợp lý. Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, giúp Giám
đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính, tính toán tập hợp chi phí phát sinh,
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng
phân xưởng, tính toán toàn bộ giá thành để khách hàng dự trù chi phí.
- Phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị, xây dựng quy trình thao tác vận hành thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật, theo dõi và lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
23
Giám đốc
Phòng
TC- H nh chínhà
Phòng
Kế hoạch - Vật tư
Phòng
Kế toán - T i và ụ
Phòng
Kỹ thuật -Cơ điện
Phân
xưởng
chế bản
Phân
xưởng
in offset
Phân
xưởng

sách
Kho th nh à
phẩm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Công tác kế toán tại Công ty in Công đoàn hiện nay được tổ chức theo
hình thức: Bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác
kế toán của Công ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và lập báo cáo
tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Tất cả các tài
liệu, chứng từ ban đầu đều được thu thập và tập trung tại phòng kế toán để xử
lý. Vì Công ty in Công đoàn là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc tổ chức
công tác kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp, đảm bảo sự tập trung
thống nhất đối với công tác kế toán.
Số lượng nhân viên kế toán của Công ty gọn nhẹ, mỗi nhân viên phụ
trách một phần việc kế toán riêng.
(Bảng2)
Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc, là người chịu trách
nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, đồng thời
là kế toán chi phí sản xuất. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi
phí sản xuất của công ty trong kỳ.
Bộ phận kế toán VL - CCDC thực hiện theo dõi hạch toán tình hình
nhập, xuất, tồn kho NVL - CCDC trong kỳ, tính toán lượng NVL xuất ra trong
kỳ.
Bộ phận kế toán Tiền lương - công nợ có nhiệm vụ tính toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi
tình hình công nợ của Công ty.
Bộ phận kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do kế
toán viên cung cấp.
24
Kế toán trưởng

Bộ phận kế toán
VL - CCDC
Bộ phận kế toán
Tlg - Công nợ
Bộ phận kế toán
Chi phí
Bộ phận kế toán
Tổng hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi
sổ. Theo hình thức này các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các
chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp và vào sổ cái.
25

×