Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàngthương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.85 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
- chi nhánh Hà Nội tuy không dài nhưng đã giúp tôi được nhiều kiến thức thực
tế, bổ sung thêm những lý thuyết đã học trong nhà trường. Điều này giúp tôi rất
nhiều trong việc làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp này và quá trình công tác
sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn
• PGS, TS Vũ Duy Hào đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này
• Đồng thời tôi xin cảm ơn các anh chị tại ngân hàng Sài Gòn Thương tín - chi
nhánh Hà Nội đã hết sức tận tình chỉ dẫn và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá
trình thực tập tại đây
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta mới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế mở được mười tám năm,
đó cũng chính là tuổi trưởng thành thực sự của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt
Nam. Mười tám năm, một quãng thời gian dài trong một đời người nhưng chỉ là
một bước đi nhỏ so với sự phát triển về thương mại quốc tế của những nước
phát triển trên thế giới. Những khó khăn thử thách đang chờ đợi chúng ta ở phía
trước trên con đường hội nhập kinh tế, quốc tế hoá, toàn cầu hoá và những rủi
ro trong lĩnh vực thương mại quốc tế đã và đang nẩy sinh khó lường.
Với tỷ lệ lên tới 90% các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, phương
thức tín dụng chứng từ đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng trong các phương thức thanh toán quốc tế không chỉ bởi thu nhập mà nó
đem lại mà cả những rủi ro có thể gặp khi áp dụng phương thức này (dù nó
được coi là phương thức ưu việt hơn cả). Nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế,
hàng năm những thiệt hại do những rủi ro trong phương thức này gây ra khiến
chúng ta không khỏi lo ngại, những thiệt hại này có thể lên đến hàng triệu đôla,


đe doạ đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
Không nằm ngoài sự phát triển đó của nền kinh tế, ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh Hà Nội cũng không tránh khỏi những rủi
ro trong khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Do vậy, việc hoàn thiện và
phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng tránh các
rủi ro trong thanh toán quốc tế nói chung, trong phương thức tín dụng chứng từ
nói riêng là một trong những mối quan tâm cấp bách và thường xuyên của mỗi
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là "Giải pháp hạn chế rủi ro trong
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội" chỉ với mục đích làm sáng
tỏ vai trò, vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong nên kinh tế thị trường,
luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn các rủi ro và nguyên nhân
gây ra rủi ro trong phương thức này. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi
ro khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ để hoàn thiện dần hoạt động
thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao.
Với phạm vi của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, tôi cũng chỉ xin tập
trung nghiên cứu và trình bày các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan
đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại ngân
hàng Sacombank Hà Nội trong những năm gần đây (từ 2001 đến 2003).
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I_Cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
Chương II_Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín Hà Nội

Chương III_Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn thương tín Hà Nội.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I_CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1_Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
1.1.1_Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế:
1.1.1.1 _ Khái niệm thanh toán quốc tế:
Ngày nay, các nước không thể hoạt động trong một nền kinh tế đóng mà
nhất thiết phải có những hoạt động trao đổi hàng hoá với các nước bên ngoài.
Do đó, tất yếu phải nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể
ở các quốc gia khác nhau, đó chính là nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán
quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân
nước này với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với
một tổ chức quốc tế, thường được thực hiện thông qua quan hệ giữa các
ngân hàng của các nước có liên quan.
Như vậy, thanh toán quốc tế bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch,
buôn bán ngoại thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các
quốc gia khác nhau, ở đây là người bán và người mua, người xuất khẩu và nhập
khẩu. Nó cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng
còn người mua dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình
muốn. Và như vậy, họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ
tiền, người mua nhận đủ hàng theo đúng hợp đồng.
1.1.1.2_ Vai trò của thanh toán quốc tế:
*Ở tầm vĩ mô:
Thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng, nó như một chất xúc

tác giúp cho guồng máy kinh tế đối ngoại và thương mại giữa các nước được
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

diễn ra trôi chảy, ngoại thương thực hiện tốt chức năng của mình là mở rộng lưu
thông hàng hóa ra nước ngoài và đem ngoại tệ về cho đất nước.
Thanh toán quốc tế diễn ra nhanh, chính xác, đúng luật sẽ giảm được thời
gian chu chuyển vốn, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá giữa các nước.
Ngoài ra, với cơ sở "đôi bên cùng có lợi", thanh toán quốc tế ko chỉ quan tâm
đến lợi ích của mình mà còn của bạn hàng, góp phần xây dựng mối quan hệ đối
tác hợp tác, lâu dài giữa các nước.
Nhờ việc nghiên cứu tình hình thanh toán quốc tế, Nhà nước có thể quản
lý được cán cân mậu dịch, xem ngoại thương đang xuất siêu hay nhập siêu, nên
khuyến khích hay hạn chế những mặt hàng xuất nhập khẩu nào Từ đó, nhà
nước đề ra những chính sách ngoại thương thích hợp, điều chỉnh những điều bất
hợp lý trong hệ thống pháp luật hay chính sách liên quan đến thanh toán quốc tế
tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương và nền kinh tế phát triển.
*Ở tầm vi mô:
Xét trên góc độ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế đảm
bảo an toàn cho các hợp đồng xuất nhập khẩu, thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền
hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp xuất nhập
khẩu làm ăn hiệu quả và có lợi nhuận.
Ngoài ra, thông qua số liệu mà hoạt động thanh toán quốc tế cung cấp,
doanh nghiệp xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị trường
trong và ngoài nước, hiểu thêm về các đối tác của mình để đưa ra hướng giải
quyết tốt hơn, đề phòng rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch xuất nhập
khẩu.
1.1.1.3_ Các phương thức trong thanh toán quốc tế:
*Phương thức ghi sổ:
Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn

thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo
dõi; việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kỳ như đã thoả thuận. Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh toán nợ
còn khất lại.
Từ khái niệm trên ta thấy được các đặc điểm của phương thức này:
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhập khẩu mà
không có sự tham gia của ngân hàng
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người
nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không
có hiệu lực thanh quyết toán
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay khi có một loạt các
chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.
Ta thấy phương thức này có lợi cho người mua nhiều hơn vì họ có thể
mua chịu hàng, giảm được áp lực thanh toán, thậm chí còn được lợi khi ngoại tệ
giảm giá nếu đơn thanh toán bằng ngoại tệ.
*Phương thức chuyển tiền:
Chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian
nhất định.
Ta có thể thấy được đặc điểm của phương thức này:
- Chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin
cậy lẫn nhau vì trong phương thức này, việc có trả tiền hay không phụ thuộc
nhiều vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Người nhập khẩu sau khi nhận hàng có
thể không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm
chiếm dụng vốn của người xuất khẩu, điều này làm quyền lợi của nhà xuất khẩu

không được đảm bảo
- Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền đóng vai trò trung gian thanh toán
theo uỷ nhiệm của khách hàng để hưởng phí, không bị ràng buộc bất cứ điều gì
với các bên.
- Là phương tiện thanh toán đơn giản, thuận tiện, chi phí thấp
Có hai hình thức chuyển tiền là:
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chuyển tiền bằng thư
- Chuyển tiền bằng điện
*Phương thức nhờ thu:
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để thanh toán hay chấp nhận
thanh toán trên cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra.
Có hai loại nhờ thu:
*Nhờ thu phiếu trơn:
Là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền người nhập khẩu, chỉ căn cứ vào hối phiếu do
nhà xuất khẩu lập ra. Các chứng từ thương mại được bên xuất khẩu chuyển giao
trực tiếp cho bên nhập khẩu, không qua ngân hàng.
Nhìn chung phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn không đảm bảo
quyền lợi cho nhà xuất khẩu, vì giữa việc nhận hàng và thanh toán của người
nhập khẩu không có sự ràng buộc lẫn nhau. Ngược lại, người nhập khẩu cũng
có thể gặp rủi ro khi đã thanh toán cho hối phiếu đến trước mà hàng hoá đến sau
không đúng số lượng và chất lượng như hợp đồng đã ký. Vì vậy, nhờ thu phiếu
trơn chỉ áp dụng trong những trường hợp nhà xuất khẩu và nhập khẩu thực sự
tin tưởng lẫn nhau, như là công ty mẹ, công ty con hay chi nhánh của nhau.
*Nhờ thu kèm chứng từ:

Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền hối phiếu thì ngân hàng trao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
-Với phương thức này, trách nhiệm của ngân hàng đã được nâng cao,
ngân hàng đã khống chế được bộ chứng từ hàng hoá về mặt pháp lý do người
bán buộc người mua phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo tiền hàng
trước khi nhận hàng, do vậy quyền lợi của người bán đã được đảm bảo hơn
nhưng nó lại chỉ có tác dụng khi người mua muốn nhận hàng hoá.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò người trung gian
thu hộ tiền, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Việc trả
tiền hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người
mua. Trong trường hợp nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc không thanh
toán thì rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu
Vì những đặc điểm trên, phương thức này thường được áp dụng trong
những trường hợp sau:
-Hàng nhập khẩu là hàng mẫu hoặc là những lô hàng có giá trị nhỏ, khó
tiêu thụ
- Hai bên mua bán hàng hoá có quan hệ bạn hàng tin cậy, khi đó, thanh
toán tiền hàng theo hình thức này sữ tiết kiệm phí dịch vụ ngân hàng
- Người xuất khẩu không thực hiện đúng các điều kiện của thư tín dụng,
phải chuyển sang nhờ thu.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
- Phương thức nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment
- D/P)
Phương thức này được sử dụng trong buôn bán hàng hoá trả tiền ngay.
Người bán sau khi giao hàng sẽ lập bộ chứng từ cần thiết (theo thoả thuận hợp

đồng) mang đến nhờ ngân hàng thu hộ. Ngân hàng đại lý báo cho người mua
biết và chỉ giao chứng từ đi nhận hàng cho người này trong trường hợp người
mua thanh toán ngay số tiên ghi trên hối phiếu.
- Phương thức nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against
Acceptance- D/A)
Phương thức này thường sử dụng rộng rãi trong trường hợp người bán
hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người mua. Trình tự tiến hành và nội dung
cũng giống như D/P nhưng khác ở chỗ người mua chỉ cần chấp nhận trả tiền hối
phiếu có kỳ hạn do người bán lập ra thì sẽ được ngân hàng trao toàn bộ chứng
từ đi nhận hàng. Hối phiếu đã được người mua ký chấp nhận được ngân hàng
gửi trả lại cho người bán hoặc giữ lại và điện thông báo cho ngân hàng bên bán.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đến khi tới hạn hối phiếu, người mua trả tiền cho người hưởng lợi theo hối
phiếu.
*Tín dụng chứng từ:
Trong hoạt động kinh doanh, người bán bao giờ cũng muốn thu được tiền
hàng càng sớm càng tốt, tránh tồn đọng vốn trong lưu thông. Còn người mua
bao giờ cũng không muốn trả tiền ngay, càng không muốn trả tiền trước khi
không biết mình có nhận được hàng đúng số lượng và chất lượng hay không. Vì
vậy, người mua và người bán có quyền lợi ngược nhau trong thanh toán tiền
hàng.
Hơn nữa, việc mua bán hàng hoá, dịch vụ được tiến hành giữa các thương
nhân ở các nước khác nhau, trong bối cảnh bất đồng về ngôn ngữ, luật pháp, tập
quán thương mại thương nhân muốn có bên thứ ba độc lập, có uy tín, có tiềm
lực tài chính đứng ra làm trung gian cho việc thanh toán, trung gian đó chính là
ngân hàng
Để ràng buộc trách nhiệm cũng như sự tương xứng với quyền lợi giữa các
bên trong quá trình thanh toán tiền hàng trong xuất nhập khẩu, tín dụng chứng

từ ra đời. Tín dụng chứng từ thể hiện mức độ tin cậy thấp giữa các bên. Mặc dù
còn nhiều hạn chế và khó khăn cho cả hai bên nhưng tín dụng chứng từ ngày
càng trở nên phổ biến và đã trở thành phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
hiện nay.
1.1.2_ Phương thức tín dụng chứng từ:
1.1.2.1_ Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng -
Letter of Credit) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Như vậy, thực chất tín dụng chứng từ là sự cam kết trả tiền của ngân hàng
phát hành sẽ trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình cho ngân hàng đầy
đủ chứng từ thể hiện việc hoàn thành nghĩa vụ đúng yêu cầu. Thuật ngữ "tín
dụng" ở đây được dùng theo nghĩa rộng là "tín nhiệm" chứ không phải để chỉ
"một khoản cho vay" theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong
trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì thực chất
ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào. Ngay trong trường hợp
nhà nhập khẩu không hề ký quỹ thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi
ngân hàng phát hành L/C tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà
nhập khẩu. Như vậy, thuật ngữ "tín dụng" trong phương thức tín dụng chứng từ
thể hiện khoản "tín dụng trừu tượng" bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay
cho kời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà nhập
khẩu.
1.1.2.2_ Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ:
* Các bên tham gia:

- Người xin mở thư tín dụng: (Applicant): là người mua, người nhập khẩu
hàng hoá hay một người được người này uỷ thác
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện cho
người nhập khẩu
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người xuất khẩu hay bất
cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank): thường là ngân
hàng ở nước người hưởng lợi, ngân hàng này sẽ thông báo về L/C cho người
hưởng lợi
Ngoài ra còn một số ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh
toán này như:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) (Nếu có): Trong trường hợp
người bán không tín nhiệm ngân hàng phát hành, họ yêu cầu L/C phải được xác
nhận bởi một ngân hàng khác gọi là ngân hàng xác nhận. Ngân hàng này thường
là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng thông báo nhưng cũng có thể là một
ngân hàng khác theo yêu cầu của người xuất khẩu
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân
hàng phát hành chỉ định để thưc hiện việc thương lượng, chiết khấu hay thanh
toán L/C.
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là một ngân hàng khác do
ngân hàng mở L/C uỷ nhiệm đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ
do người bán ký phát cho ngân hàng. Tuỳ theo quy định của L/C mà ngân hàng
thứ ba nào đó do ngân hàng mở L/C quy định.
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng được uỷ quyền
của ngân hàng mở chuyển tiền cho ngân hàng đòi tiền
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering Bank): Nếu L/C cho phép được

chuyển nhượng, ngân hàng này sẽ đứng ra chuyển nhượng L/C từ người này
sang người khác theo yêu cầu của người hưởng đầu tiên.
*Quy trình nghiệp vụ:

Bước 1_Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán theo phương thức L/C
.
(3)(3)
(6)
Ngân hàng phát
hành L/C
NgêixuÊtkhÈu
Người nhập khẩu

Ngân hàng
thông báo L/C
(7)
(9) (8) (2) (7) (6) (4)
(1)
(5)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bước 2_ Tên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại
thương, nhà nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát
hành một L/C cho người xuất khẩu hưởng
Bước 3_ Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành
lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu để thông
báo về việc phát hành L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu
Bước 4_ Khi nhận được thông báo L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông
báo cho nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc phát hành L/C, và

khi nhận được bản gốc của L/C thì chuyển ngay và nguyên vẹn cho nhà xuất
khẩu
Bước 5_ Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng còn
nếu không thì đề nghị người nhập khẩu thông qua ngân hàng phát hành sửa đổi,
bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương
Bước 6_ Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bợchns từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành L/C
để thanh toán.
Bước 7_Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy
phù hợp với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu,
nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ
cho người nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Bước 8_ Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ
chứn từ cho người nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh
toán
Bước 9_Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối
trả tiền.
*Nội dung của thư tín dụng:
Thư tín dụng bao gồm những điều khoản chủ yếu sau:
- Số hiệu (Credit number)
- Địa điểm mở thư tín dụng
- Ngày mở của thư tín dụng (Date of issue)
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Loại thư tín dụng
- Tên và địa chỉ của những người liên quan đến việc thanh toán: người
mua (nhập khẩu) và người bán (xuất khẩu)
- Tên và địa chỉ của những ngân hàng có liên quan đến việc thanh toán:

ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng thông báo thư tín dụng, ngân hàng trả
tiền, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu
- Số tiền của thư tín dụng
- Thời hạn hiệu lực
- Thời hạn trả tiền (Date of payment)
- Thời hạn giao hàng (Date of shipment)
- Các nội dung về hàng hóa như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả,
quy cách phẩm chất, bao bì, ký, mã hiệu
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao
hàng
- Những chứng từ mà người xuất khẩu trình: Đây là nội dung then chốt
của thư tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều kiện ghi trong thư tín dụng.
Những chứng từ này thường gồm có:
+ Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
+ Vận đơn đường biển (Bill of lading)
+ Bảo hiểm đơn (Insurance Policy)
+ Hối phiếu (Bill of exchange(
+ Phiếu đóng gói/phân loại (Packing list/Specification)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
+ Giấy chứng nhận trọng lượng
+ Chứng nhận giám định
- Các điều khoản đặc biệt
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng
- Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng
1.1.2.3_Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ:
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


*Tính độc lập:
Tín dụng chứng từ là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán.
Thư tín dụng thương mại được dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi
ra đời nó lại độc lập với hợp đồng đó. Nếu trong hợp đồng yêu cầu thanh toán
bằng thư tín dụng, thì người mua căn cứ vào hợp đồng mua bán để viết đơn yêu
cầu mở thư tín dụng qua một ngân hàng và khi người bán nhận được thư tín
dụng cũng phải dùng hợp đồng mua bán để kiểm tra. Như vậy, hợp đồng thương
mại là cơ sở ra đời của thư tín dụng thương mại nhưng sau khi ra đời, thư tín
dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Điều này thể hiện ở chỗ ngân hàng chỉ
căn cứ vào đơn yêu cầu mở thư tín dụng của người mua gửi đến để lập thư tín
dụng cam kết trả tiền cho người bán chứ không căn cứ vào hợp đồng mua bán.
Sau khi người bán cam kết giao hàng, nếu xuất trình chứng từ thanh toán phù
hợp với nội dung thư tín dụng thì ngân hàng phát hành sẽ trả tiền, không căn cứ
theo bộ chứng từ đó có phù hợp với hợp đồng hay không.
Đặc trưng này cũng thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng không thay đổi. Khi
hợp đồng thương mại thay đổi mà không sửa đổi thư tín dụng thì ngân hàng vẫn
căn cứ vào thư tín dụng để thanh toán mà không cần biết đến sự thay đổi của
hợp đồng. Ngược lại, khi thư tín dụng đã được sửa đổi mà không sửa đổi hợp
đồng thì khi xuất trình bộ chứng từ thanh toán, tuy phù hợp với hợp đồng mà
trái với thư tín dụng thì ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán.
*Tính tuân thủ:
Trong phương thức tín dụng chứng từ, các bên liên quan chỉ giao dịch căn
cứ vào chứng từ, không căn cứ vào hàng hoá. Vì các bên chỉ mua bán theo
chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá nên bộ chứng từ hàng hoá là căn cứ duy
nhất quyết định các giao dịch có được thực hiện hay không. Chính bộ chứng từ
này mới là cơ sở để người bán có thể đòi diền ngân hàng mở thư tín dụng, ngân
hàng mở thư tín dụng trả tiền hay từ chối thanh toán, và đây cũng là căn cứ duy
nhất để người mua hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng.
Như vậy, trong phương thức này, chứng từ đóng vai trò hết sức to lớn vì nó
tượng trưng cho giá trị hàng hoá mà người bán đã giao và cho phép người mua

sử dụng. Có quan điểm cho rằng ngân hàng không nên bắt lỗi các khác biệt
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không nghiêm trọng và nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ không có nghĩa là phải tìm
ra các lỗi chính tả do in ấn hay các lỗi kỹ thuật tong chứng từ. Tuy nhiên, cách
an toàn nhất cho các ngân hàng vẫn là tiến hành tuân thủ chặt chẽ, ngân hàng
phải kiểm tra hết sức cẩn thận bộ chứng từ mà người bán xuất trình để bảo vệ
cho người mua và cũng cho chính bản thân ngân hàng.
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, có chủ thể nào tham gia hay bản
chất của nó là gì thì một yếu tố không thể không nhắc đến trong phương thức tín
dụng chứng từ là thư tín dụng. Đây chính là xương sống cho việc xác lập cũng
như thực hiện thanh toán theo phương thức này.
1.1.2.4_Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ:
*Ưu điểm:
*Đối với người nhập khẩu:
- Tận dụng được tín dụng của ngân hàng, đây là điểm thiết yếu trong kinh
doanh quốc tế vì khoảng thời gian từ lúc mở L/C cho đến khi thu được tiền hàng
là khá dài, do đó, nếu được ngân hàng cho phép miễn ký quỹ một phần hay toàn
bộ trị giá L/C thì không khác gì ngân hàng đã cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu
- Được đảm bảo rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền L/C khi tất cả các
điều khoản đưa ra trong L/C được thực hiện đúng
- Được đảm bảo hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ theo các điều kiện và
điều khoản đã ký kết trong hợp đồng ngoại thương như số lượng, chất lượng,
thời gian giao hàng
- Vì có sự đảm bảo về thanh toán, người nhập khẩu có thể thương lượng
để đạt được giá cả tốt hơn và mở rộng được quan hệ khách hàng cũng như quy
mô kinh doanh
*Đối với nhà xuất khẩu:
- Được đảm bảo rằng khi xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thì sẽ nhận được

tiền thanh toán mà không phải chờ đến khi người nhập khẩu chấp nhận hàng
hóa hay chấp nhận bộ chứng từ, hay có tình trạng tài chính không khả quan
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Để có ưu thế trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu có
thể đồng ý để nhà nhập khẩu trả chậm trên cơ sở ngân hàng phát hành chấp
nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn. Nhà xuất khẩu có thể bán hối phiếu được
chấp nhận thanh toán trên thị trường hoặc chiết khấu tại ngân hàng để nhận tiền
ngay. Do đó, nhà xuất khẩu nhanh chóng thu hồi vốn và đầu tư tái sản xuất.
*Đối với ngân hàng:
-Khi tiến hành nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể
thu phí dịch vụ của khách hàng như phí phát hành L/C, phí tu chỉnh, các phí
khác có liên quan Và ngoài ra còn có các khoản thu nhập liên quan đến
chuyển đổi tiền tệ
- Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán, các hoạt động khác của
ngân hàng cũng phát triển như tăng được tài khoản ký quỹ, tín dụng xuất nhập
khẩu, bảo lãnh
- Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, làm tăng tiềm năng
kinh doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
Tuy nhiên, lợi ích lớn nhất mà tín dụng chứng từ đem lại là tìm được sự
nhất trí tương đối giữa những lợi ích trái ngược nhau giữa người bán và người
mua trong vấn đề thanh toán làm cho thời gian trả tiền phù hợp với thời gian
giao hàng. Chính vì vậy mà tín dụng chứng từ đã và đang được sử dụng phổ
biến nhất trong thanh toán quốc tế.
*Nhược điểm:
-Tín dụng chứng từ là phương thức đòi hỏi một quy trình thanh toán quốc
tế rất tỷ mỉ, đôi khi là máy móc, đòi hỏi các bên hết sức cẩn thận trong khâu lập
và kiểm tra chứng từ, bất cứ một sơ xuất nhỏ nào cũng có thể là nguyên nhân
khiến ngân hàng từ chối thanh toán

- Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng
từ mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ. Người mua
có thể giả mạo chứng từ, không giao hàng hoặc giao hàng không đúng như
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong chứng từ nhằm mục đích thu tiền hàng. Trong trường hợp này, nhà nhập
khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành
- Nếu người mua thiếu thiện chí trong kinh doanh có thể tìm ra những lỗi
rất nhỏ, không quan trọng để từ chối thanh toán trong khi người bán đã giao
hàng đầy đủ, đúng hạn như trong hợp đồng
- Người bán rất khó khăn trong việc đáp ứng những đòi hỏi chặt chẽ và
khắt khe của bộ chứng từ.
Tóm lại, ta thấy tín dụng chứng từ là một phương thức đòi hỏi sự chính
xác và chặt chẽ tuyệt đối. Tuy nhiên, nó vẫn là phương thức được sử dụng phổ
biến nhất trong thanh toán quốc tế ngày nay.
1.1.2.5_Các loại thư tín dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
*Thư tín dụng có thể huỷ ngang (revocable L/C):
Là một loại L/C mà ngân hàng và người nhập khẩu có thể sửa đổi hoặc
huỷ bỏ tuỳ ý mà không cần báo cho người bán (hay người hưởng lợi L/C) biết
trước. Cho đến nay loại L/C này chỉ tồn tại trên lý thuyết
*Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C):
Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở và người xuất khẩu thừa nhận thì
ngân hàng mở L/C không được sửa đổi bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu
lực của L/C, trừ khi có sự thoả thuận của các bên tham gia. Hiện nay loại thư tín
dụng không thể huỷ ngang được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế và
được coi là loại L/C cơ bản nhất
*Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable
L/C):

Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng khác xác
nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Trong hầu hết các
trường hợp, trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống như của ngân hàng mở,
do đó ngân hàng mở phải trả phí xác nhận, và có thể phải ký quỹ 100% giá trị
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C này là chắc chắn
nhất cho người xuất khẩu
*Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable ưithout
recourse L/C):
Là loại thư tín dụng mà sau khi mở người xuất khẩu đã được trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền ở người xuất khẩu trong bất cứ
trường hợp nào
*Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C):
Thư tín dụng tuần hoàn là thư tín dụng không thể huỷ ngang khi được
thanh toán hết giá trị L/C hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có giá trị như
ban đầu. Và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện xong.
*Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang trong đó quy định quyền của ngân
hàng trả tiền (ngân hàng chuyển nhượng) được chuyển nhượng một phần hay
toàn bộ giá trị L/C cho người thứ ba (có thể là một hay nhiều người) theo lệnh
của người hưởng lợi đầu tiên. L/C này chỉ được chuyển nhượng một lần
*Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):
Là thư tín dụng được mở dựa vào một L/C khác, nghĩa là sau khi nhận
được L/C do người nhập khẩu mở, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp
mở L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống với L/C ban
đầu. L/C mở sau được gọi là L/C giáp lưng
*Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C):

Là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với người nhập
khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng theo quy định của L/C, đồng thời sẽ bồi thường các
khoản thiệt hại do mình gây ra cho nhà nhập khẩu
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Thư tín dụng đối ứng (Recipocal L/C):
Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định rằng nó chỉ có giá trị
khi L/C khác đối ứng với nó được mở. Tuy vậy thư tín dụng này không được
ICC (International Chamber of Commerce) đưa vào danh sách các loại thư tín
dụng
*Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C):
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang trong đó ngân hàng mở (và
ngân hàng xác nhận nếu có) cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần
toàn bộ giá trị L/C trong những thời hạn đã quy định rõ trong L/C đó
*Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C):
Là sự uỷ quyền của ngân hàng mở L/C cho ngân hàng chiết khấu ứng
trước một khoản tiền cho người hưởng lợi L/C (người xuất khẩu) để người này
có vốn thực hiện mua hàng theo nội dung L/C mở. Theo thư tín dụng người xuất
khẩu có quyền đòi một số tiền ứng trước vào khoản thanh toán sau này mà
người xuất khẩu được hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán.
Như vậy, có rất nhiều loại L/C, mỗi loại đều được sử dụng trong những
điều kiện cụ thể khác nhau sao cho phù hợp nhất với nhà xuất khẩu, nhập khẩu
và các ngân hàng tham gia.
1.2_Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ:
1.2.1_Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro như: rủi ro trong hoạt
động kinh tế là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải gánh chịu trong

hoạt động kinh doanh của mình hay rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thiệt hại. Tóm lại, rủi ro là những điều nằm ngoài ý muốn của con người và
gây ra những tổn thất cho con người.
Trong hoạt động của mình, ngân hàng thương mại cũng phải gánh chịu
những rủi ro. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc
biệt, đó là tiền tệ, vì vậy ngân hàng là một ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động
của ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng rất nhiều loại rủi ro, phức
tạp, luôn đi cùng với các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ ta nói như
vậy là do cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, nguồn tiền của
các ngân hàng thương mại có nhiều thay đổi, dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm
với lãi suất, tỷ giá hơn Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc tìm
kiếm nguồn tiền song làm tăng tính kém ổn định của cả hệ thống. Không những
vậy, ngân hàng là một tổ chức tài chính có quan hệ mật thiết với tất cả các thành
phần trong nền kinh tế, vì vậy bất kỳ một sự thay đổi nào của các thành phần đó
cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Thực tiễn đã chứng minh rằng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu nhiều rủi ro nhất.
Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là khả năng xảy
ra tổn thất ngoài dự kiến của ngân hàng.
Cũng có ý kiến cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra ngoài dự
kiến gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Tuy nhiên bản chất chung
của rủi ro là luôn gây tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng phải chịu rất nhiều rủi ro, nhưng nhìn chung có các loại rủi ro
như sau:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro hối đoái

- Rủi ro do môi trường
Hoạt động thanh toán quốc tế tuy chỉ đóng góp một phần nhỏ trong tổng
thu nhập của ngân hàng nhưng lại chứa đựng rất nhiều rủi ro và cũng gây tổn
thất rất lớn cho hoạt động của ngân hàng. Do phạm vi hoạt động lớn, có nhiều
đối tượng tham gia nên rủi ro trong hoạt đông thanh toán quốc tế xuất hiện tại
nhiều thời điểm, gây thiệt hại cho các bên.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2_Rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán ưu việt và sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay nhưng điều đó không có nghĩa phương thức này không chứa rủi
ro. Để điều chỉnh việc thanh toán tín dụng chứng từ, Phòng thương mại quốc tế
(ICC) đã đưa ra một bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(UCP) nhưng đây không phải là một điều luật hay điều ước quốc tế mà chỉ là
tập quán nên việc vận hành phương thức tín dụng chứng từ còn ẩn chứa nhiều
nguy cơ rủi ro cho các bên tham gia.
Với phương thức tín dụng chứng từ, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một
hoặc một số bên bị vi phạm, rủi ro không được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán mà còn phải hiểu theo nghĩa rộng là bất kỳ một
khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán. Rủi ro có thể
xảy ra cho tất cả các bên tham gia:
- Người xuất khẩu: rủi ro xảy ra khi không thu được tiền hàng hay thu
được không đúng thời hạn
- Người nhập khẩu: rủi ro xảy ra khi không nhận được hàng theo đúng
quy định L/C nhưng trên bề mặt chứng từ lại phù hợp, hay không nhận được
hàng làm tồn đọng lượng vốn kỹ quỹ tại ngân hàng.
- Ngân hàng: rủi ro xảy ra khi việc thanh toán qua ngân hàng không suôn
sẻ, hay do người mua mất khả năng thanh toán làm uy tín của ngân hàng bị ảnh
hưởng xấu.

Có nhiều cách phân loại rủi ro nhưng thường tín dụng chứng từ có những
loại như sau:
1.2.2.1_Rủi ro kỹ thuật:
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do sai sót mang tính kỹ thuật trong
quy trình thanh toán thư tín dụng gây ra, như sự sai khác giữa bộ chứng từ
thanh toán với thư tín dụng hay việc các bên tham gia thực hiện không
đúng một khâu nào đó trong quy trình nghiệp vụ dẫn đến sự từ chối thanh
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

toán hay từ chối nhận hàng của phía bên kia. Rủi ro kỹ thuật là loại rủi ro
thường gặp nhất trong thanh toán thư tín dụng, nó không gây ra những thiệt hại
lớn về vật chất nhưng lại làm giảm uy tín của ngân hàng trong việc cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng mở thư tín dụng cam
kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với các điều khoản trong thư tín dụng. Điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ làm
việc với các chứng từ. Vì thế, chứng từ xuất trình đòi hỏi phải trùng khớp với
thư tín dụng, một sự sai khác dù rất nhỏ cũng có thể bị ngân hàng phát hành bắt
lỗi và từ chối thanh toán. Bộ chứng từ phải tuân thủ theo quy thắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ UCP, ấn phẩm mới nhất có hiệu lực ngày
01/01/1994.
Một bộ chứng từ phải đáp ứng được các yêu cầu:
-Phải lập đúng số lượng và số loại của mỗi loại chứng từ mà thư tín dụng
yêu cầu
- Phải lập đúng với yêu cầu về nội dung đối với từng loại chứng từ mà
thư tín dụng yêu cầu
- Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai
nước mua và bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong thư tín dụng
- Phải được xuất trình tại địa điểm trả tiền quy định trong thư tín dụng

trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Với những yêu cầu rất chặt chẽ như vậy về chứng từ, phương thức này
đòi hỏi sự chuẩn bị chứng từ cẩn thận và tỉ mỉ ở tất cả các bên tham gia.
*Với nhà nhập khẩu: Rủi ro thương xảy ra trong quá trình ký kết hợp
động thương mại như sự không chắc chắn trong các điều khoản thanh toán (như
thiếu các chứng nhận về nguồn gốc xuất xứ, chứng nhận chất lượng ) hoặc các
điều khoản phí mở L/C, phí xác nhận các điều khoản về giá cả, thời gian giao
hàng khiến nhà nhập khẩu phải nhận hàng kém chất lượng, không đúng thời
hạn, các điều khoản về phí bất lợi
*Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình cho
ngân hàng mở L/C để thanh toán, vì vậy bộ chứng từ của họ phải đòi hỏi tuyệt
đối phù hợp với L/C. Rủi ro về mặt kỹ thuật xảy ra khi nhà xuất khẩu gặp sai sót
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

như không đủ số bản của chứng từ, thiếu hay thừa các loại chứng từ Các sai
sót trên bề mặt chứng từ mà các nhà xuất khẩu hay gặp phải là các sai sót về
ngày giao hàng, ngày ký vận đơn, về số tiền trên chứng từ khác với số tiền trên
L/C, không ghi số thư tín dụng, không đánh dấu bản gốc chứng từ, không trùng
khớp về mô tả hàng hoá với thư tín dụng.
Ngoài ra, sai sót về phía người xuất khẩu còn xảy ra khi họ giao hàng và
xuất trình bộ chứng từ để thanh toán. Các L/C bao giờ cũng quy định thời hạn
giao hàng, thời hạn nộp chứng từ sau ngày giao hàng và ngày hết hạn hiệu lực
cho việc xuất trình giấy tờ để trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu. Việc
giao hàng không chỉ được thực hiện trong thời gian quy định, việc xuất trình
chứng từ phải được thực hiện theo thời gian xuất trình ghi trong L/C và trong
thời hạn hiệu lực của L/C. Sau ngày hết hạn hiệu lực L/C, ngân hàng mở không
còn trách nhiệm trả tiền cho bộ chứng từ thanh toán theo L/C đó nữa. Vì vậy,
nếu việc xuất trình chứng từ và thực hiện hợp đồng mà vi phạm một trong các
thời hạn trên sẽ bị từ chối thanh toán

*Với ngân hàng phát hành L/C: Thông thường, sau khi khách hàng nộp
đơn xin mở L/C để thanh toán hàng nhập khẩu, công việc của ngân hàng mở
L/C gồm có mở tín dụng chứng từ, tu chỉnh thư tín dụng (nếu có) và thanh toán
thư tín dụng.
Ngay khâu đầu tiên là tiếp nhận yêu cầu xin mở L/C của khách hàng, cán
bộ ngân hàng phải kiểm tra đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ xin mở L/C của người
nhập khẩu một cách kỹ lưỡng. Sau đó phải kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ
cũng như nội dung của đơn xin mở L/C. Sau khi kiểm tra các yếu tố này, thanh
toán viên phải thông qua ý kiến của cán bộ tín dụng hoặc xem số ký quỹ của
khách hàng để đảm bảo người mua có đủ khả năng thanh toán. Nếu làm tốt
được những việc trên sẽ hạn chế được rủi ro trong các công đoạn tiếp theo. Chú
ý khi lập thư tín dụng, thanh toán viên phải hoàn toàn dựa vào đơn xin mở thư
tín dụng, tất cả những khúc mắc đều phải được khách hàng giải đáp và đồng ý,
tránh trường hợp người nhập khẩu từ chối thanh toán khi L/C do ngân hàng mở
không phù hợp với đơn xin mở L/C.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong khâu tu chỉnh thư tín dụng, rủi ro cũng rất dễ xảy ra. Việc tu chỉnh
này có thể do nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu đề nghị, và ai để nghị thì người
đó phải trả phí. Khi nhà nhập khẩu yêu cầu sửa đổi những điều khoản trong L/C
đã mở, ngân hàng gặp rủi ro khi chấp nhận tu chỉnh L/C mà không xem xét kỹ
xem việc tu chỉnh có nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C và sau thời gian giao
hàng không, việc tu chỉnh có làm kéo dài thời gian giao hàng, làm tăng giá trị
của L/C hay không, việc làm tăng giá trị như vậy có được phòng tín dụng thông
qua hay không, các tu chỉnh khác mà chưa có đơn yêu cầu chi ngoại tệ
Khâu thanh toán: Trong khâu này, cán bộ ngân hàng phải kiểm tra bộ
chứng từ hàng hoá xem có phù hợp với L/C không để quyết định thanh toán.
Đây là khâu quan trọng nhất nên cán bộ thanh toán phải làm việc cẩn thận, tỉ mỉ
và chính xác. Ngân hàng dễ gặp rủi ro trên bộ chứng từ có sai sót. Nếu có sai sót

thì chỉ được phép thông báo sai sót và từ chối thanh toán một lần cho ngân hàng
gửi chứng từ trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ chứng từ sai.
Trong trường hợp quá số ngày quy định mới tìm ra lỗi hoặc mới thông báo thì
ngân hàng phát hành hoàn toàn mất quyền từ chối thanh toán. Hơn nữa, khi
thông báo từ chối thanh toán mà ngân hàng mở không nói rõ sự bất hợp lệ của
chứng từ, hoặc những bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận hoặc trở
nên không có giá trị, ngân hàng cũng phải chịu rủi ro theo như quy định của
điều 13 UCP500 (Điều về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ)

*Ngân hàng của nhà xuất khẩu:
Sau khi nhận được L/C của ngân hàng mở, công việc của ngân hàng
thông báo gồm kiểm tra L/C, thông báo L/C, kiểm tra bộ chứng từ gửi hàng của
nhà xuất khẩu và giải quyết bộ chứng từ gửi hàng sau khi đã kiểm tra.
Việc thông báo L/C của ngân hàng thông báo được quy định trong điều 7
UCP500. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng nhận được một L/C không rõ ràng
(do nhiễu đường truyền, sự lắt léo trong các điều khoản ) thì theo UCP500,
ngân hàng thông báo phải thông báo sơ qua cho người hưởng với ghi chú là nó
không chịu trách nhiêm về sơ báo này, đồng thời yêu cầu ngân hàng mở gửi lại
bức điện trên để đạt được sự rõ ràng và có tính khả thi. Nếu không thực hiện
đúng các điều này thì khi có tranh chấp xảy ra, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro.
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoặc trong trường hợp khác khi nhận được bức điện có ghi "các chi tiết đầy đủ
gửi sau" thì điện chuyển sẽ không được xem như văn bản có hiệu lực. Vì vậy,
khi thông báo cho khách hàng, ngân hàng phải ghi rõ "thông báo sơ bộ chưa có
hiệu lực thi hành". Nếu không làm đúng điều này, khách hàng hiểu lầm là L/C
có hiệu lực và thực hiện giao hàng thì mọi rủi ro ngân hàng phải gánh chịu.
Với bộ chứng từ của nhà xuất khẩu, ngân hàng phải đảm bảo được tính
đầy đủ, sự hoàn chỉnh về hình thức, sự phù hợp giữa các chứng từ. Nếu phát

hiện sai sót, ngân hàng phải thông báo kịp thời cho người xuất khẩu để sửa
chữa. Nếu sai sót nghiêm trọng như không thể thực hiện đúng yêu cầu của L/C
thì ngân hàng phải yêu cầu người xuất khẩu gửi thư bảo đảm sai sót đó, đồng
thời điện đề nghị ngân hàng mở L/C chấp nhận điều khoản thanh toán ở bảo
lưu. Bộ chứng từ gửi tới ngân hàng mở bị từ chối thanh toán do ngân hàng
không phát hiện ra sai sót thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro.
1.2.2.2_Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt
động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay
không có khả năng hoàn trả được, không trả đúng hạn hoặc không trả đầy
đủ gốc và lãi vay cho ngân hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng
được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ
rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi
gốc và lãi tín dụng là không chắc chắn, do đó ngân hàng thường xuyên gặp rủi
ro rín dụng.
*Đối với ngân hàng phát hành:
Thư tín dụng là một bản cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C đối
với người bán và khi mở thư tín dụng này, ngân hàng đã cung cấp một khoản tín
dụng cho người nhập khẩu, nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có
đủ số dư trên tài khoản làm vật bảo đảm cho thư tín dụng. Nếu người nhập khẩu
bị vỡ nợ, phá sản hay mất khả năng thanh toán thì sẽ gây rủi ro cho ngân hàng
phát hành vì khi đó ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người bán mà không thu
.

×