Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không quốc tế nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.24 KB, 90 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SƯ DỤNG TRONG BÀI
1. Cảng hàng không : CHK
2. Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài : CHKQTNB
3. Cất hạ cánh : CHC
4. Cụm cảng Hàng không miền Bắc : CCHKMB
5. Doanh nghiệp nhà nước : DNNN
6. Năng suất lao động : NSKĐ
7. Tổ chức cán bộ lao động : TCCB - LĐ
8. Hàng không dân dụng : HKDD
9. Sân Bay : SB
10. Trung tâm : TT
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Sự thay đổi cơ chế ở nước ta trong những năm gần đây đã tác động đến
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vận tải hàng
không nói riêng cũng như có những thay đổi cơ bản về chất.
Sự thay đổi cơ bản cho công tác quản lý điều hành ở các doanh nghiệp
biểu hiện trước hết là xác lập quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả
và hiệu quả kinh doanh của mình. Mặt khác, cùng với sự phát triển của cơ chế
kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa kinh tế
quốc doanh và các thành phần kinh tế khác trên thị trường trong mọi lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện như vậy các doanh nghiệp hoạt động công ích cũng
không ngừng phấn đấu trên cơ sở tìm kiếm, nghiên cứu và áp dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ, những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất


lao động, chất lượng sản phẩm và đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp. Đó là sự bắt buộc với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Chúng ta đã biết trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản suất thì yếu tố
con người là yếu tố quan trọng mang tính quyết định tới việc tạo ra sản phẩm.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc sản suất cơ cấu tổ chức
quản lý cho phù hợp sự biến động của xã hội, xắp xếp lại lao động của họ, đồng
thời phải tổ chức lại trình độ lao động nâng cao chất lượng lao động để biết tiếp
thu tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Việt Nam là một nước
đang phát triển nên trình độ khoa học công nghệ còn hạn hẹp, đi sau nhiều nước
trên thế giới do đó cần thiết phải nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật để tiếp thu
nền công nghệ hiện đại trên cơ sở chạy tắt đón đầu. Có như vậy năng suất mới
được nâng lên và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
mới được thực hiện, đó là vấn đề cốt lõi thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của
doanh nghiệp .
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm trong bối cảnh đó, Đề tài “Hoàn
thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế nội bài” được
nghiên cứu cùng với sự thay đổi cơ bản về nội dung của công tác tổ chức lao
động theo mô hình hoạt động công ích .
Những nội dung được nghiên cứu chủ yếu theo kết cấu sau:
Chương 1 : Tổng quan về công tác tổ chức lao động của cảng hàng
không.
Chương 2 : Phân tích công tác tổ chức lao động ở cảng hàng không quốc
tế Nội Bài.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 3 : Hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho cảng hàng không
quốc tế Nội Bài.
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG Ở CẢNG HÀNG KHÔNG
***
1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức lao động.
1.1.1. Một số khái niệm.
* Lao động :
Lao động là một hành động diễn ra giữa người với tự nhiên, trong khi lao
động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công
cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên (tư liệu lao động) làm biến đổi vật
chất trong tự nhiên làm cho chúng trở thành có ích trong đời sống con người.
- Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao
động là năng lực của con người là toàn bộ thể lực, trí lực của con người. Sức lao
động là yếu tố tích cực nhất, quan trọng trong quá trình lao động, nó phát động
và đưa ra các tư liệu lao động, các hoạt động để tạo sản phẩm.
- Sức lao động của con người trong sản xuất kinh doanh được coi như :
+ Một yếu tố chi phí sẽ đưa vào giá thành sản phẩm thông qua tiền lãi, tiền
thưởng, quyền lợi vật chất khác.
+ Một yếu tố đem lại lợi ích kinh tế, nếu quản lý tốt sẽ đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
* Năng suất lao động.
Là một phạm trù kinh tế (nó được gọi là sức sản xuất của lao động cụ thể
có ích), nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con người
trong một đơn vị thời gian nhất định.
- Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
- Trong quản lý tăng năng suất có nhiều ý nghĩa.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Trước hết tăng năng suất lao động làm cho giá thành sản phẩm giảm vì
tiết kiệm được chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm.
+ Tăng năng suất lao động cho phép giảm được số lượng do đó dẫn đến tiết
kiệm được quỹ lương đồng thời tăng tiền lương cho từng người công nhân do
tiết kiệm được chi phí về tiền lương do hoàn thành vượt mức sản lượng.
+ Năng suất lao động cao và tăng nhanh là tạo điều kiện tăng quy mô và tốc
độ của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân cho phép giải quyết có lợi các
vấn đề về tích luỹ tiêu dùng.
* Định mức lao động : Định mức lao động nếu hiểu theo nghĩa hẹp như NêLin
"Định mức lao động là định ra bao nhiêu người làm tổng số việc đó" còn nếu
hiểu theo nghĩa rộng thì định mức lao động là một quá trình nghiên cứu xây
dựng và áp dụng vào thực tiễn những mức lao động có căn cứ khoa học nhằm
nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
* Tổ chức lao động : Là một hệ thống các biện pháp đề ra nhằm đảm bảo cho mọi
hoạt động của con người đạt năng suất lao động cao và sử dụng đầy đủ, có hiệu quả
nhất về tư liệu sản xuất.
Như vậy tổ chức lao động mục đích của nó là tạo ra các điều kiện lao động tốt
nhất, đảm bảo và nâng cao khả năng lao động của con người và tạo cho họ hứng thú ,
say mê trong lao động.
* Tổ chức lao động khoa học : Là tổ chức lao động có áp dụng những biện pháp
tiên tiến trên cơ sở nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng có tính khoa học về quá trình
lao động, điều kiện lao động cũng như các thành tựu khoa học đạt được và
những kinh nghiệm tiên tiến. Nói khác đi: Tổ chức lao động khoa học là tổ chức
lao động dựa trên những thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất
đạt được, áp dụng chúng một cách có hệ thống vào sản xuất đảm bảo có hiệu
quả nhất các yếu tố sản xuất (lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động),
không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo khả năng làm việc, giảm
tiêu hao sức lao động và tạo hứng thú làm việc cho con người.
1.1.2. Nhiệm vụ, nội dung của tổ chức lao động khoa học.
a- Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học :

Nhiệm vụ tổng quan của công tác tổ chức lao động khoa học là phân bổ, sử
dụng và bồi dưỡng tốt sức lao động làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm sức
lao động.
Với nhiệm vụ đó việc tổ chức lao động phải bố trí lao động cho các ngành,
các bộ phận sản xuất trong nội bộ cơ sở, doanh nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng để hoàn thành kế hoạch sản xuất công tác.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nền sản xuất xã hội ngày càng mở rộng, nhiệm vụ sản xuất ngày càng tăng,
quy mô cơ sở hợp lý với kỹ thuật ngày càng tinh xảo đòi hỏi việc cung cấp lực
lượng lao động phải đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu của tiến bộ khoa
học công nghệ, phục vụ kịp thời cho sản xuất phát triển.
Để sử dụng sức lao động ở các đơn vị, doanh nghiệp có hiệu quả cao thì
công tác tổ chức lao động khoa học phải thực hiện một số nhiệm vụ sau :
- Xác định nội dung vấn đề tổ chức lao động khoa học, ý nghĩa và mối quan
hệ của nó với các môn khoa học khác.
- Tổ chức giải quyết đảm bảo đầy đủ việc làm cho người lao động để người
lao động luôn gắn bó với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn
lao động, tạo điều kiện thuận lợi nhất về vệ sinh tâm lý và thẩm mỹ cho người
lao động.
- Chọn hình thức tổ chức các tổ, nhóm, đội, dây chuyền hợp lý về số lượng
và chất lượng bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ tránh lao động sản xuất, cơ sở phân
bổ khối lượng công việc cho những người lao động cụ thể, chính xác.
- áp dụng các thao tác lao động có năng suất cao bằng cách nghiên cứu,
chọn lọc, cải tiến, áp dụng các kinh nghiệm sản xuất của những người đi trước,
loại trừ các động tác, thao tác thừa, nặng nhọc không cần thiết.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
- áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu suất lao động và giảm

mệt nhọc cho người lao động.
- Quan tâm đúng mức tới công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính trị,
văn hoá, kỹ thuật cho người lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
phát triển sản xuất. Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ về mọi mặt
cho người lao động trước hết là trình độ nghề nghiệp phải phát triển phù hợp với
nhịp độ phát triển chung của sản xuất đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, chú
trọng nâng cao tay nghề cho người lao động bằng hình thức kết hợp kèm cặp
ngay tại doanh nghiệp, tại cơ sở sản xuất. Tổ chức tiến hành đào tạo lại trình độ
lao động cho từng lao động.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua để củng cố và tăng cường
kỹ thuật lao động, học hỏi trao đổi lẫn nhau, để thúc đẩy sản xuất phát triển đạt
hiệu quả kinh tế cao.
b- Nội dung công tác tổ chức lao động khoa học bao gồm :
- Phân công và hiệp tác lao động.
- Tổ chức nơi làm việc.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kế hoạch hoá sức lao động.
- Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động.
- Các biện pháp nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động.
- Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức lao động.
- Bảo hộ an toàn lao động.
- Tổ chức thi đua lao động sản xuất và công tác.
Nội dung công tác tổ chức lao động là rất phức tạp, phong phú. Từng vấn
đề được nghiên cứu rất cụ thể ở đơn vị, doanh nghiệp. Trong phạm vi của đơn
vị, doanh nghiệp chuyên ngành vận tải thì công tác tổ chức lao động gồm các
nội dung sau :
- Phân tích đặc điểm từng loại lao động trong doanh nghiệp.

- Lựa chọn hình thức tổ chức lao động và tổ chức nơi làm việc.
- áp dụng các chính sách về lao động của doanh nghiệp nhà nước vào thực
tế doanh nghiệp.
- Xây dựng các định mức về lao động.
- Nghiên cứu các biện pháp tăng năng suất lao động.
- Lập kế hoạch lao động.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch lao động.
- Thống kê lao động, phân tích việc sử dụng lao động.
- Phân tích kết quả và hiệu quả lao động.
Trước yêu cầu phát triển của nền đại sản xuất công nghiệp và sự ra đời
nhiều ngành khoa học mới thì việc nghiên cứu công tác tổ chức lao động khoa
học được nhiều nước trên thế giới đặc biệt quan tâm.
1.1.3. Nguyên tắc, ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
a- Nguyên tắc :
* Tính khoa học.
Các đơn vị, các doanh nghiệp muốn hoàn thiện công tác lao động cần phải
quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và của nhà nước trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời các biện pháp phải tuân theo,
đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, chỉ trên cơ sở đó mới có
khả năng giải quyết đầy đủ và khách quan nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa
học.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tính khoa học của tổ chức lao động khoa học được thể hiện về đánh giá đề
ra những biện pháp phù hợp với thực tiễn lao động sản xuất tình hình kỹ thuật
công nghệ và trình độ công nghệ của đất nước, trên cơ sở đó mới có khả năng chính
tư tưởng xa rời thực tế, dập khuôn máy móc công tác tổ chức lao động.
Ngoài ra tính khoa học còn được thể hiện ở việc đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến lao động, lựa chọn các phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề sản

xuất của đơn vị, doanh nghiệp, phát triển khai thác khả năng tiềm tàng để nâng
cao năng suất lao động. Để giải quyết tốt yêu cầu đó, tổ chức lao động cần phải
dựa vào kết quả của các ngành khoa học khác mà chủ yếu là khoa học tính toán,
tâm lý lao động, sinh lý lao động thống kê.
Tổ chức lao động tuân thủ theo nguyên tắc này còn cho phép loại bỏ được
tính chủ quan giải quyết các vấn đề tổ chức lao động thiếu khoa học, đồng thời
ngăn ngừa tư tưởng hành chính đơn thuần và thiếu trách nhiệm trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Tính kế hoạch.
Tính kế hoạch của tổ chức lao động được bắt đầu từ yêu cầu sản xuất và thị
trường. Kế hoạch các biện pháp về tổ chức lao động là vấn đề rất quan trọng,
dựa trên cơ sở kế hoạch đó mà có tiến độ thực hiện rõ ràng, nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong khi thực hiện các biện pháp tổ chức lao động đề ra, khắc phục
được hiện tượng đại khái tuỳ tiện hoặc trì trệ trong việc áp dụng các biện pháp.
Các đơn vị, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch lao động theo thành quý,
năm dựa trên kế hoạch giao cho phân xưởng, bộ phận có kế hoạch thực hiện cụ
thể. Có lập kế hoạch tổ chức lao động thì mới có phương án tác chiến và đánh
giá thực hiện các chỉ tiêu năng suất lao động, năng lực sản xuất, quỹ thời gian lao
động, trình độ cơ giới hoá và tự động hoá… của đơn vị, doanh nghiệp.
* Tính hệ thống.
Những biện pháp đơn lẻ không được hiệu quả lao động cao trong tổ chức
lao động, không đảm bảo cải tiến được tổ chức lao động một cách toàn diện,
khoa học. Chỉ có thể đạt được hiệu quả lớn nhất trên cơ sở hoàn thiện tổ chức
lao động theo một hệ thống bao gồm tất cả các hướng và đối với mọi lao động
(trực tiếp, gián tiếp) nghĩa là cần xem xét từng mặt của vấn đề tổ chức lao động
như bộ phận của một thể thống nhất và phải giải quyết các vấn đề riêng biệt đó
theo nhiệm vụ đề ra cho toàn hệ thống.
Tính hệ thống của tổ chức lao động xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ và
phụ thuộc lẫn nhau của từng yếu tố như : tính chất tiên tiến của các phương pháp
thao tác lao động chặt chẽ với tổ chức quy hoạch, trang bị, bố trí và phục vụ nơi

làm việc, những hình thức hiệp tác… Như vậy chỉ thực hiện tốt những vấn đề
của hệ thống mới đảm bảo hoàn thiện tổ chức lao động một cách toàn diện, tránh
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tình trạng phát sinh những chỗ mất cân đối giữa các yếu tố và bộ phận của
chúng.
* Tính kích thích vật chất, tinh thần.
Tổ chức lao động khoa học là phải thực hiện đầy đủ tính kích thích vật
chất, tinh thần đối với người lao động. Có như vậy mới tạo động lực thúc đẩy sản
xuất, phát triển và tạo năng suất lao động, hiệu quả lao động ngày càng cao.
Nội dung chủ yếu trong việc khuyến khích vật chất là tổ chức các chế độ
tiền lương, tiền thưởng phải gắn với năng suất lao động và tiến bộ kỹ thuật.
Bên cạnh việc tổ chức tiền lương, tiền thưởng thì việc mở rộng và tăng
cường phúc lợi tập thể cũng tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người lao
động yên tâm, phấn khởi, tích cực lao động sản xuất hơn, luôn luôn quan tâm
đến việc tổ chức các vấn đề liên quan đến đời sống người lao động như : Nhà
trẻ, mẫu giáo, bệnh xá, câu lạc bộ.
Đi đôi với khuyến khích vật chất cần phải coi trọng bồi dưỡng nêu cao tinh
thần cho người lao động bằng cách tổ chức giáo dục, xây dựng thái độ lao động
mới, phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, phát minh sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, tổ chức cho người lao động được đi tham quan du lịch… và có các
hình thức khen thưởng thích hợp như : Tặng danh hiệu cao quý lao động giỏi,
giấy khen, huân, huy chương.
b-Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học:
- Tổ chức lao động khoa học là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất
và hiệu quả lao động.
Năng suất lao động không ngừng được nâng cao do các nhân tố tác động
như : Công cụ lao động, trình độ nghề nghiệp của người lao động, nhân
công lao động, định mức lao động, tổ chức lao động. Nhưng tổ chức lao động

khoa học là một trong những nhân tố quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy : "Muốn phát triển sản xuất thì trước hết phải
nâng cao năng suất lao động và muốn nâng cao năng suất lao động thì phải tổ
chức lao động tốt" - Những lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch. Tập 6 - Nhà xuất bản
sự thật 1962 trang 175.
Đối với các đơn vị, doanh nghiệp sau khi có phương hướng, nhiệm vụ sản xuất
thì tổ chức lao động có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, là nhân tố đảm bảo tiết kiệm tối
đa lao động sống và nâng cao hiệu quả sử dụng các tư liệu sản xuất.
ở nước ta nguồn lao động rất dồi dào, khả năng tiềm tàng về sức lao động
rất lớn, nhưng cơ sở vật chất còn yếu, tình hình tổ chức lao động còn nhiều mặt
tồn tại. Vì vậy công tác tổ chức lao động cần phải tăng cường đúng mức, tổ chức
lao động hợp lý là nhân tố quan trọng để tăng thêm sản phẩm xã hội, là điều kiện
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không thể thiếu trong quá trình phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản
xuất.
- Tổ chức lao động khoa học hợp lý tạo điều kiện thúc đẩy khoa học công
nghệ phát triển.
Sự phát triển của khoa học công nghệ và trình độ ứng dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ vào sản xuất là cơ sở vật chất để thay đổi tổ chức lao động. Mỗi
phương pháp tổ chức lao động đều thích ứng với trình độ công nghệ nhất định.
Ngược lại tổ chức lao động khoa học, hợp lý, tổ chức phân công và hiệp tác lao
động tốt sẽ đòi hỏi một cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ tương ứng
có nghĩa là tổ chức lao động khoa học thúc đẩy tạo điều kiện cho khoa học kỹ
thuật phát triển vì trong quá trình lao động, người lao động sử dụng công cụ lao
động, trong quá trình đó người lao động luôn tìm tòi, phát minh sáng kiến, cải
tiến công cụ lao động làm cho công cụ lao động ngày càng hoàn thiện hơn.
- Tổ chức lao động khoa học là không ngừng cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động.

Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động đây là chất
xúc tác kích thích làm tăng hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao năng suất lao
động chính vì vậy đây là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động. Đồng thời
cũng là bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ quan điểm
sức lao động là vốn quý nhất của xã hội - xã hội chủ nghĩa nên tổ chức lao động
khoa học vừa là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và vừa có tác
dụng không ngừng hoàn thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Có nghĩa là : trong quá trình tổ chức lao động chúng ta tự sắp xếp bố trí
người lao động đúng ngành, đúng nghề, sở trường, nguyện vọng… thường
xuyên áp dụng các phương pháp, các thao tác lao động, cải tiến công cụ lao
động, tổ chức dây truyền sản xuất hợp lý, tổ chức nơi làm việc tốt như (Tạo
không gian thoải mái, các cơ sở vật chất đáp ứng theo tâm sinh lý người lao
động…). Làm được tất cả những điều đó là tạo điều kiện cho người lao động
làm việc được liên tục, nhịp nhàng, chính xác, hiệu quả cũng như tạo được tâm lý
thoải mái, nhất là những công việc cần sự tập trung cao, căng thẳng tâm lý và ít tổn
hao năng lượng trong quá trình lao động, đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Tổng quan về công tác tổ chức lao động ở cảng.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan.
a- Khái niệm cảng hàng không :
Trong vận tải hàng không, cảng hàng không được xem như là cửa ngõ mở
đầu cho một hành trình bằng đường hàng không. Cảng hàng không không chỉ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dừng ở khái niệm là một cửa ngõ mà còn được tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau.
Theo tổ chức hàng không dân dụng quốc tế thì :
- "Cảng hàng không được xem như là toàn bộ mặt đất, mặt nước (Bao gồm
các công trình kiến thức, các thiết bị kỹ thuật) được sử dụng để máy bay tiến
hành cất hạ cánh và di chuyển"

Bước sang thập kỷ 90 các nhà kinh doanh hàng không lại cho rằng :
"Cảng hàng không là một xí nghiệp công nghiệp phức hợp. Chúng hoạt
động như một cuộc hội nghị, trong đó các thành phần khác biệt được hoà hợp
với nhau để thực hiện trao đổi giữa vận tải hàng không với vận tải mặt đất cho
cả hành khách và hàng hoá".
Như vậy theo quan điểm này Cảng hàng không lúc này phải là những tổ
hợp kinh tế, xí nghiệp kinh doanh hiện đại và thành đạt. Theo điều 23 chương 3 Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam cảng hàng không được định nghĩa như sau :
"Cảng hàng không là tổ hợp các công trình bao gồm đường băng đường
lăn, sân đỗ, nhà ga và các trang thiết bị, các công trình nhà đất khác được sử
dụng cho tàu bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hành khách".
Để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Cảng hàng không
bao gồm các cơ sở hạ tầng thiết yếu như sau :
- Đường băng sân đỗ tàu bay.
- Nhà ga hành khách.
- Nhà ga hàng hoá.
- Sân đỗ ô tô.
- Các trang thiết bị phục vụ liên lạc cho máy bay và một số công trình hỗ
trợ khác để đảm bảo cho hoạt động của Cảng hàng không diễn ra bình thường và
liên tục như hệ thống cung cấp nước, hệ thống điện, hệ thống cung cấp nhiên
liệu… đồng bộ.
Trong thực tế người ta thường đồng nhất hai thuật ngữ "Cảng hàng không"
và "Sân bay" nhưng xét về bản chất "Cảng hàng không" mang ý nghĩa đầy đủ và
ý nghĩa hơn, còn "Sân bay" chỉ là thuật ngữ chỉ nơi cất, hạ cánh của máy bay.
Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phân biệt Cảng hàng không quốc tế và
Cảng hàng không địa phương, Cảng hàng không địa phương chỉ tiếp nhận và
tiến hành các chuyến bay trong phạm vi lãnh thổ quốc gia còn Cảng hàng không
quốc tế là nơi tiếp nhận và tiến hành các chuyến bay trong và ngoài nước hoặc
các vùng ở các quốc gia trên thế giới.
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b- Vai trò, đặc điểm của Cảng hàng không :
* Vai trò của Cảng hàng không.
- Cảng hàng không là mắt xích quan trọng điều hành bay phục vụ cho sự
hoạt động an toàn của máy bay thông qua cơ quan kiểm soát không lưu. Trong
nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền khoa học kỹ thuật phát triển dẫn đến số
lượng máy bay tăng lên rất nhiều, bảo đảm cho việc cất, hạ cánh được an toàn
thì Cảng hàng không có một vai trò hết sức quan trọng.
- Cảng hàng không là trung tâm thương mại, dịch vụ để thoả mãn đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
- Cảng hàng không là trung tâm trung chuyển cho hành khách hàng hoá quá
cảnh, hành khách hàng hoá nối chuyến.
- Cảng hàng không đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói
chung và trong hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói riêng, điều đó được thể hiện
trên các mặt cụ thể sau :
+ Cảng hàng không đóng vai trò to lớn trong mạng lưới giao thông thống
nhất quốc gia.
+ Cảng hàng không là một cầu nối, cửa khẩu của quốc gia, quốc tế giúp
cho quá trình hội nhập, tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ quốc tế.
+ Cảng hàng không tạo nên luồng giao lưu đường không giữa các vùng
miền trong nước từ đó là cơ sở giao lưu văn hoá giữa các vùng, các miền, tác
động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội khu vực có sân bay kích
thích phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất với quốc tế đó là phát triển
các hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch.
+ Cảng hàng không còn đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của quốc
gia được phản ánh bằng sự đóng góp vào ngân sách, tạo công ăn việc làm cho
người lao động trong nước. VD : tại Sinhgapo sự đóng góp của nó là bằng 1/8
thu nhập quốc gia, riêng LocAngelen là 48 tỷ USD/năm.
+ Cảng hàng không còn góp phần quan trọng trong sự phát triển văn hoá xã

hội, tạo điều kiện giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, vùng, khu vực.
* Đặc điểm hoạt động của Cảng hàng không.
Do đặc thù trong hoạt động của mình như một tổ hợp, kinh tế - kỹ thuật
dịch vụ các cảng hàng không có yêu cầu và đặc điểm riêng.
- Thứ nhất : Hoạt động của Cảng hàng không có đặc điểm về tính đồng bộ
hoá và chuyên môn hoá cao trong điều kiện có rất nhiều đơn vị tham gia quản
lý, khai thác tại cảng hàng không.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thứ hai : Hoạt động của Cảng hàng không đòi hỏi rất cao về trình độ
công nghệ và tính an toàn an ninh.
- Thứ ba : Ngoài các chức năng thômg thường của công tác quản lý, các
cảng hàng không phải xác định rất rõ chức năng chuyên ngành của mình về vận
tải hàng không, quản lý Nhà nước về kinh tế và về kinh doanh thương mại theo
đặc thù ngành hàng không.
- Thứ tư : Do cảng hàng không là một tổ chức kinh tế, cung ứng dịch vụ và
làm cả chức năng quản lý chuyên ngành, nên khái niệm quản lý gắn liền với
khái niệm quản lý cung ứng các dịch vụ. Đặc biệt là tại các khu vực chức năng
của cảng khái niệm quản lý, khai thác, cung ứng dịch vụ không thể tách rời một
cách cơ học.
Do bản thân đặc điểm riêng của mình, cửa ngõ của quốc gia nên cảng hàng
không chịu sự quản lý rất chặt chẽ của các cơ quan quản lý cuả Nhà nước vừa
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa chức năng phục vụ công cộng và chức năng kinh
doanh vưà tránh được tổn thất xã hội do độc quyền gây ra.
c- Chức năng, nhiệm vụ của Cảng hàng không :
* Chức năng của Cảng hàng không.
- Chức năng quản lý nhà nước :
Cảng hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không
dân dụng theo quyền của Cục hàng không dân dụng về xuất nhập cảnh hải quan

và các hoạt động quản lý nhà nước khác.
- Chức năng vận chuyển :
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không đi và đến
(Một khâu trong dây chuyền vận chuyển).
+ Trung tâm trung chuyển hàng hoá khu vực.
+ Đầu mối giao thông quan trọng trong quy hoạch mạng giao thông của
mỗi quốc gia, là cầu nối giữa quốc gia với quốc tế.
- Chức năng thương mại cung ứng dịch vụ :
Các cảng hàng không cung ứng dịch vụ hàng không và cả phi hàng không,
dịch vụ công cộng, quản lý và trực tiếp cung ứng các dịch vụ thương mại tạo
nguồn thu ổn định cho ngân sách của mỗi quốc gia.
Ví dụ : Tại Cảng hàng không quốc tế nội bài ngoài đơn vị cung ứng kỹ
thuật mặt đất còn có các công ty dịch vụ khác như : Dịch vụ hàng không, hay
dịch vụ kỹ thuật hàng không.
* Nhiệm vụ của Cảng hàng không.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các nhiệm vụ chính của một Cảng hàng không thường được chia làm bốn nhóm.
- Nhóm các nhiệm vụ về quy hoạch và quản lý đất đai, tài sản cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
- Nhóm các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành hàng không tại cảng như cấp
phép khai thác, an toàn, an ninh.
- Nhóm các nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh, khai thác, cung ứng
dịch vụ tại Cảng hàng không.
- Nhóm các nhiệm vụ về điều hành, phối hợp, bảo đảm hoạt động thông
suốt, hiệu quả của Cảng hàng không.
1.2.2. Nội dung công tác tổ chức lao động ở Cảng.
a- Những quy định chung đối với Cảng hàng không :
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động của Cảng phải nhằm phát huy cao nhất

yếu tố con người trong mọi hoạt động của đơn vị, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao về trình độ chuyên môn và năng lực đối với cán bộ và người lao động.
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động phải đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phải vì con người, phải theo đúng đường lối đổi mới của
Đảng, phù hợp với xu thế phát triển phải thực hiện một cách dân chủ, dựa vào ý
kiến cấp uỷ, lắng nghe ý kiến công đoàn, đoàn thanh niên và tập thể cán bộ công
nhân viên trong đơn vị.
- Công tác cán bộ, lao động phải chấp hành đầy đủ đường lối chính sách
của Đảng và nhà nước về cán bộ, lao động.
- Công tác tổ chức cán bộ phải đảm bảo quản lý, chặt chẽ, tập trung thống
nhất, phát huy được quyền chủ định, phân rõ trách nhiệm của thủ trưởng các
cấp.
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động là nhiệm vụ của các cấp uỷ Đảng và
thủ trưởng đơn vị.
b- Nội dung công tác tổ chức cán bộ - lao động của cảng :
Như chúng ta đã thấy "Cảng hàng không là một xí nghiệp công nghiệp
phức hợp" chính vì vậy công tác tổ chức lao động tại cảng có nhiều nội dung
được thực hiện. Chúng ta sẽ xem xét một số nội dung chủ yếu sau :
* Phân tích đặc điểm của từng loại lao động của Cảng hàng không.
- Lao động quản lý.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đây là dạng lao động đặc biệt, sản phẩm của lao động quản lý khó có thể
đánh giá và định lượng một cách chính xác. Do tính chất công việc đòi hỏi
người quản lý phải có trình độ cao, nắm bắt thông tin nhanh và tính tổng hợp
cao. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tìm kiếm, khai thác thị trường, quản lý
tốt mọi hoạt động của quá trình vận hành khác.
Lao động của bộ phận này có ảnh hưởng mang tính quyết định đến kết quả
hiệu quả vận hành khai thác

- Lao động thuộc các bộ phận vận hành khai thác khu ga, khu bay.
Đây là loại lao động phải kết hợp cả trí óc và chân tay, yêu cầu nghiệp vụ
chuyên môn sâu cho từng bộ phận trong đó nghiệp vụ kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao,
loại lao động này quyết định trực tiếp đến dây truyền hoạt động khai thác tại
cảng, sản phẩm của loại lao động này dễ định hướng nhất, tính bằng hàng hoá,
hành khách, số lần máy bay cất hạ cánh thông qua cảng.
- Lao động thuộc các trung tâm, đơn vị (an toàn, an ninh, khẩn nguy cứu
nạn.
Loại lao động trong công việc này rất nguy hiểm, yêu cầu sự mưu trí dũng
cảm và tính độc lập trong công việc lớn. Sản phẩm của loại lao động này khó định
lượng, nó gián tiếp tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh cảng.
- Lao động cung ứng điện nước, y tế.
Tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vận tải nhưng ảnh hưởng rất lớn
tới kết quả hiệu quả, hiệu quả kinh doanh, loại lao động này không mang tính
đặc thù cho ngành hàng không.
* Phân loại lao động ở Cảng hàng không.
Do Cảng hàng không có rất nhiều loại hình kinh doanh nên trong Cảng
không thể nào chỉ áp dụng cho riêng một tiêu thức cụ thể Cảng hàng không có
các tiêu thức phân loại lao động sau :
- Theo tính chất :
+ Lao động trực tiếp : Là loại lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ gồm : lao động sản xuất chính và lao động phụ.
+ Lao động gián tiếp : Không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hưởng
rất lớn tới quy trình vận hành để tạo ra sản phẩm đó.
- Theo chế độ sử dụng lao động :
+ Lao động theo thời vụ.
+ Lao động hợp đồng dài hạn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Lao động hợp đồng ngắn hạn.
- Theo bằng trình độ lao động :
+ Lao động đã qua đào tạo : Trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp.
+ Lao động phổ thông chưa qua đào tạo.
- Theo nghề nghiệp :
+ Lao động quản lý.
+ Lao động vận hành khai thác.
* Lao động cung ứng dịch vụ kỹ thuật máy bay.
- Lao động thuộc bộ phận khí tượng không lưu.
- Lao động tại đài chỉ huy, thông báo bay.
- Nhân viên đường băng, đường lăn, sân đỗ.
* Nhân viên cung ứng dịch vụ kỹ thuật ga.
- Nhân viên quản lý, khai thác bảo trì hệ thống băng truyền, băng
tải.
- Nhân viên làm thủ tục ra vào ga, lên xuống máy bay.
- Nhân viên thu các loại phí.
* Lao động đảm bảo an ninh an toàn trật tự tại cảng.
- Lao động kiểm tra giám sát khu ga, khu bay.
- Nhân viên kiểm tra soi chiếu hành lý, hàng hoá hành khách.
- Nhân viên kiểm soát chống bạo động, uy hiếp an toàn hàng không.
- Nhân viên khẩn nguy cứu nạn.
* Lao động bảo dưỡng sửa chữa.
- Nhân viên bảo dưỡng sửa chữa tàu bay.
- Nhân viên bảo dưỡng sửa chữa hệ thống trang thiết bị vận hành khai
thác tại cảng.
* Nhân viên cung ứng các dịch vụ tại cảng.
- Cung ứng đồ lưu niệm, nước giải khát, xuất ăn, khách sạn nhà nghỉ.
* Lao động cung ứng các dịch vụ khác.
- Nhân viên cung ứng dịch vụ điện nước.
- Nhân viên thuộc bộ phận dịch vụ vệ sinh, môi trường.

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nhân viên y tế.
* Định mức lao động ở Cảng.
Định mức lao động nhằm hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và
phấn đấu tối ưu tiết kiệm thời gian lao động, nâng cao hiệu quả lao động trong
cảng có hai loại định mức được sử dụng ở cảng.
- Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm.
- Công thức tổng quát :
T
sp
= T
cn
+ T
pv
+ T
ql
= T
cx
+ T
ql
Trong đó :
T
sp
: Mức lao động tổng hợp tính theo đơn vị sản phẩm
T
cx
= T
cn

+ T
pv
: Mức lao động sản xuất
T
cn
: Mức lao động công nghệ
T
pv
: Mức lao động phụ trợ và phục vụ
T
ql
: Mức lao động quản lý.
- Định mức lao động tổng hợp theo định biên.
Công thức tổng quát :
L
đh
= L
yc
+ L
pv
+ H
s
+ L
gl
Trong đó :
L
tb
: Lao động định biên của cảng (người)
L
yc

: Định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
L
pv
: Định biên lao động dịch vụ và phụ trợ
L
bc
: Định biên lao động bổ sung để thực hiện ngày, giờ nghỉ theo
quy định pháp luật đối với lao động trực tiếp, phụ trợ.
L
ql
: Định biên lao động quản lý.
* Áp dụng các chính sách về lao động của cảng hàng không.
Cảng hàng không phải đảm bảo các điều kiện sau :
- Đảm bảo điều kiện về lao động cần thiết cho người lao động.
- Đảm bảo an toàn và bảo hộ lao động.
- Đảm bảo chế độ và thời gian nghỉ ngơi của người lao động.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong điều lệ bổ sung của luật hàng không dân dụng về việc sử dụng lao
động có ghi rõ : Một năm người lao động không được làm việc quá 200 giờ
ngoài giờ hành chính.
- Đảm bảo tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định.
- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm ký hợp đồng lao động với
từng cá nhân người lao động.
- Theo bộ luật lao động mới ra đời doanh nghiệp nhà nước được phép áp
dụng thực hiện chế độ hiệp đồng lao động thay cho tuyển dụng lao động theo
biên chế, đó là một sự thay đổi rất tích cực để doanh nghiệp lựa chọn lao động
đủ trình độ và đúng ngành nghề.

* Phân phối lương và các quỹ có tính chất lương cho người lao động ở cảng.
- Những quy định chung :
- Quỹ tiền lương kế hoạch do Cục hàng không dân dụng Việt Nam và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp thẩm định, phê duyệt.
- Quỹ lương thực hiện hàng năm được quyết toán gắn liền với kết quả, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ nhà nước giao
cho đơn vị.
- Việc phân phối tiền lương và các quỹ có tính chất lương cho người lao
động phải tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và của đơn vị.
- Nguyên tắc trả lương :
+ tiền lương của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
+ Trả lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tiền lương phải sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích
sản xuất phát triển đồng thời tạo cho người lao động tin tưởng phấn khởi, hăng
say lao động…
- Nguồn hình thành quỹ lương vào việc sử dụng quỹ tiền lương.
⇒ Nguồn hình thành :
+ Quỹ lương theo khối lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ các năm trước chuyển sang.
+ Quỹ tiền lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác (nếu có)
⇒ Sử dụng quỹ tiền lương :
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Quỹ tiền lương trả trực tiếp hình thành cho người lao động theo lương
khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 80% quỹ tiền lương).
+ Quỹ tiền lương chi trả để khuyến khích người lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao tay nghề giỏi đóng góp nhiều vào hoạt động sản xuất
kinh doanh (tối đa không quá 2%).

+ Quỹ tiền lương dự phòng năm sau (không vượt quá 12% tổng quỹ tiền lương).
- Phương pháp phân phối quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh
(lượng năng suất).
⇒ Tính quỹ lương năng suất năm :
Lgns
năm
= Lg
năm
- Lgcb
năm
- Lg khoán
năm
⇒ Tổng quỹ lương năng suất phân phối hàng tháng :
Lgns
tháng
= Lg
tháng
- Lgcb
tháng
- Lg

khoán
tháng
Trong đó :
Lgns
tháng, năm
: Tổng quỹ lương năng suất tháng, năm
Lgns
tháng, năm
: Tổng quỹ lương cơ bản tháng, năm

Lg
khoán tháng, năm
: Tổng quỹ lương khoán tháng, năm
- Phân phối lương năng suất cho từng người lao động.
Tổng điểm cá nhân = NCH x K1 x K2 x Kđv x K3 x Kcn
Trong đó :
NCH : Ngày công làm việc thực tế được trả lương theo sản phẩm.
K1 : Hệ số chức danh quản lý công việc đảm nhiệm
Kcn : Hệ số chất lượng lao động của từng người
Kđv : Hệ số chất lượng lao động trong tháng của đơn vị.
K2 : Hệ số cường độ lao động của từng đơn vị
K3 : Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích
Lương cho từng cá nhân (Lnscn)
- Phân phối các quỹ có tính chất lương theo kết quả sản xuất kinh doanh
18
Quỹ lương năng suất th nh cà ủa đơn vị
Lnscn = x tổng điểm cá
nhân
Tổng điểm của to n bà ộ lao động trong đơn vị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

⇒ Nguồn hình thành; Quỹ khen thưởng.
⇒ Phân phối tiền thưởng : CBCNV làm việc tại Cảng trừ lao động có
tính chất công nhật (hợp đồng), khoán, thử việc, vi phạm kỷ luật.
⇒ Phân phối : + Quỹ tiền lương làm thêm giờ (có quy định cụ thể).
+ Quỹ an toàn hàng không.
- Trả lương cho các trường hợp khác theo quy định của Nhà nước và của Cảng.
+ Trả lương cho các trường hợp ốm đau, thai sản, nghỉ chờ nhận sổ hưu…
+ Trả lương cho các trường hợp đi học, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay
nghề… trong và ngoài nước.

Ngoài ra còn có nhiều nội dung trong công tác tổ chức lao động ở cảng
khác như : tổ chức nơi làm việc, chế độ làm việc nghỉ ngơi…
c- Các hình thức tổ chức lao động của cảng.
Trong cảng hàng không quốc tế Nội Bài hiện tại có khoảng 2293 lao động ở
các bộ phận được bố chí các hình tức tổ chức lao động khác nhau.
Cảng được chia ra theo từng loại lao động bao gồm :
+ Lao động cung ứng điện nước y tế.
+ Lao động thuộc trung tâm đơn vị ( An toàn, An ninh, khẩn nguy cứu
nạn )
+ Lao động thuộc các bộ phận vận hành khai thác khu ga, khu bay.
Hình thức tổ chức tại cảng bao gồm 2 hình thức :
+ Lao động làm theo giờ hành chính.
+ Lao động làm theo ca kíp hiện tại ở cảng làm theo ca kíp thì có 2 loại
đó là 2 ca 3 kíp và 3 ca 4 kíp nhưng thực tế thì lao động làm theo 2 ca 3 kíp là
chủ yếu còn 3 ca 4 kíp thì ít được sử dụng ở cảng.
Các bộ phận lao động làm theo giờ hành chính đó là các phòng ban thuộc
lao động quản lý.
Các bộ phận lao động làm theo ca kíp :
+ Lao động cung ứng điện nước, y tế ; lao động thuộc các trung tâm đơn
vị; lao động thuộc các bộ phận vận hành khai thác.
+ Tất cả các bộ phận trên đều làm theo ca kíp và làm theo 2 ca 3 kíp là
chủ yếu. Trong một ca thì có 1 kíp làm còn 2 kíp nghỉ, giao ca từ lúc 8h thì làm
đến 20h rồi nghỉ đến 20h hôm sau bắt đầu làm tiếp khi đó sẽ phủ kín công việc
lao động trong một ngày.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Ngoài ra do tính chất của cảng phải đặt xa trung tâm lên việc đi lại của
các nhân viên làm theo ca kíp là khó khăn lên có một số bộ phận làm dướ hình
thức đó là làm 24/24 giờ rồi nghỉ 2 ngày liên tiếp rồi đi làm tiếp.


20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Ở CẢNG
HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
***
2.1. Khái quát chung về Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm ở vị trí cách trung tâm Hà Nội
khoảng 30 km về phía Tây - Tây Bắc theo đường chim bay, có toạ độ địa lý : 22
0
13' 18'' vĩ độ Bắc 10
0
18' 18'' kinh độ Đông.
Lịch sử hình thành và phát triển của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là cả
một quá trình phát triển lâu dài, trong từng thời kỳ lịch sử , ta có thể phân theo
từng giai đoạn.
* Giai đoạn : 1975 - 1989
Từ đầu 1975 sân bay Nội Bài được chia làm hai khu vực :
+ Khu vực thứ nhất : Vẫn tiếp tục sử dụng vào hoạt động quân sự.
+ Khu vực thứ hai : Phục vụ cho việc vận chuyển hàng không dân dụng.
Ngày 26/4/1978 : Thủ tướng Chính phủ kýcho phép cải tạo mở rộng sân
bay Nội Bài trở thành sân bay quốc tế của Thủ đô. Cơ sở hạ tầng bao gồm :
+ Đường cất, hạ cánh (đường băng),Đường lăn., Sân đỗ,Nhà ga hành
khách, hàng hoá,Công trình quản lý máy bay,Xưởng sửa chữa máy bay,Nhà ga
chứa máy bay (ga), các công trình dịch vụ kỹ thuật và các trang thiết bị.
* Giai đoạn : 1990 - 1998

Ngày 28/6/1993 QĐ số 204 thành lập Cụm Cảng hàng không sân bay miền
Bắc, đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Cụm Cảng
hàng không sân bay miền Bắc. Toàn bộ các xí nghiệp dịch vụ hàng không giao
cho Tổng Công ty hàng không và trung tâm quản lý bay.
- Ngày 05/5/1995 Quyết định 175/TTg do Thủ tướng ký phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ga phía Bắc (T1) Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
- Quyết định số 431/TTg ngày 28/2/1996 đầu tư cải tạo mở rộng Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ngày 06/10/1997 theo Quyết định số 823/TTg do Thủ tướng Phan Văn
Khải ký thì có sự điều chỉnh dự án xây dựng nhà ga phía Bắc T1 đến năm 2000
đạt công suất 45 triệu hành khách / năm đến năm 2005 đạt công suất 6 - 7 triệu
hành khách năm.
* Từ năm 1998 - nay :
Ngày 06/7/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg
chuyển Cụm Cảng hàng không sân bay miền Bắc từ đơn vị sự nghiệp kinh tế
thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam.
Từ đó đến nay Cảng hàng không sân bay quốc tế Nội Bài từng bước trưởng
thành, tự khẳng định mình bằng biết quản lý, điều hành bay, cung cấp các dịch
vụ cho các hãng hàng không an toàn, chất lượng, hiệu quả. Bộ máy tổ chức quản
lý ngày càng được kiện toàn, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ
thuật theo hướng hiện đại, đồng bộ, từng bước đưa Cảng hàng không phát triển
ngang hàng với các Cảng hàng không khu vực và trên thế giới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
a- Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
Cục Hàng không dân dụng Việt

Nam
Cụm Cảng Hàng không miền Bắc
(Cảng hàng không quốc tế Nội Bài)
22
Phòng
Cảng
vụ
Văn
phòng
Cụm
Cảng
Phòng
tổ chức
cán bộ
Lao
động
Phòng
Kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
Tài
chính
Kế
Phòng
Kế
hoạch
Trung tâm
khai thác

khu ga
Trung tâm
khai thác
khu bay
Trung tâm
an toàn
an ninh
Trung tâm
dịch vụ
hàng
không
Trung tâm
dịch vụ kỹ
thuật
hàng
không
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Cụm Cảng hàng không miền Bắc bao gồm các Cảng hàng không Nội Bài,
Cát Bi, Vinh, Nà Sản, Điện Biên, trong đó Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
đóng vai trò trung tâm hoạt động của các doanh nghiệp phục vụ cho dây chuyền
vận chuyển hàng không.
- Trước tháng 7 năm 1993, các doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài như : Công ty dịch vụ sân bay quốc tế Nội Bài
(NASCO) xí nghiệp chế biến suất ăn Nội Bài, xí nghiệp cung ứng xăng dầu Nội
Bài, xí nghiệp phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất Nội Bài đều là đơn vị thành
viên của sân bay quốc tế Nội Bài. Từ tháng 7 năm 1993, các doanh nghiệp trên
được tách ra và chuyển về trực thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
b- Chức năng nhiệm vụ:

Theo Quy định số 11/1999/QĐ-CHK-TTCP của Cục trưởng Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam, Cụm Cảng hàng không miền Bắc là doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động công ích, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tại
Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 06/7/1998, Quyết định số 16/1999/QĐ-
TTg ngày 06/2/1999 Cụm Cảng trực thuộc Cục Hàng không dân dụng gồm có
các đơn vị thành viên được phân công đảm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao, Cụm Cảng hàng không có 3 chức năng sau :
- Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước,
các doanh nghiệp và các cá nhân trong nước cũng như nước ngoài hoạt động tại
các Cảng hàng không miền Bắc.
- Tổ chức quản lý, khai thác Cảng hàng không và cung ứng các dịch vụ
hàng không theo sự phân công của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
- Sẵn sàng trở thành sân bay vận tải, quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
bảo vệ giữ gìn an ninh tổ quốc.
* Cảng hàng không có nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Quản lý và khai thác Cảng hàng không trong khu vực quy định, thực hiện
thu các khoản phí, giá theo quy định của Nhà nước : là chủ đầu tư của các công
23
Cảng hàng
không Cát Bi
Cảng hàng
không Vinh
Cảng hàng
không Điện
Biên
Cảng hàng
không Nà Sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trình, đề án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới theo quy định của Pháp

luật và phân cấp của Cụm Cảng hàng không miền Bắc.
- Cung ứng hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công
cộng tại Cảng hàng không theo đơn đặt hàng của Nhà nước, theo giá và khung
giá do nhà nước quy định.
- Quản lý và khai thác mặt đất, mặt nước và các công trình khác thuộc kết
cấu hạ tầng thuộc quyền quản lý và sử dụng của Cảng hàng không hoặc giao
nhượng quyền sử dụng, khai thác cho các đơn vị, các doanh nghiệp, các tổ chức
và cá nhân hoạt động trong khu vực Cảng hàng không theo quy định của Nhà
nước và theo giá, khung giá do nhà nước quy định.
- Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá
nhân hoạt động tại Cảng hàng không và chính quyền địa phương trong việc đảm
bảo an ninh, an toàn, điều hoà, hiệu quả, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường,
chống xâm nhập, can thiệp bất hợp pháp các hoạt động hàng không dân dụng và
tàu bay dân dụng, thực hiện công tác khẩn nguy, cứu nạn tại Cảng hàng không
và khu vực lân cận.
- Đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hành khách và tàu bay của Cảng
hàng không.
* Ban lãnh đạo.
Gồm có 1 Tổng Giám đốc Cụm Cảng (kiêm Giám đốc Cụm Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài) và 3 Phó giám đốc.
- Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng, tổng
Giám đốc được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng uỷ quyền thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
- Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc
một lĩnh vực theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
* Phòng Cảng vụ.
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc thực hiện một số
nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý Nhà nước được Cục trưởng Cục Hàng không

dân dụng Việt Nam uỷ quyền. Là cơ quan thay mặt cho Tổng Giám đốc giải
quyết theo thẩm quyền mọi hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác cảng.
Phòng Cảng vụ là cơ quan thông tin theo dõi kế hoạch, tổ chức giao ban hàng
ngày, rút kinh nghiệm về các hoạt động tại nhà ga, Cảng hàng không, giám sát
hoạt động khai thác, chỉ đạo và điều hành công tác chuyên cơ, phối hợp với các
cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện công tác khẩn nguy, xây dựng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các văn bản pháp lý phục vụ công tác quản lý khai thác Cảng hàng không, tổ
chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng bạ sân bay, Cảng hàng không và các tài liệu
khác liên quan. Về tổ chức phòng cảng vụ gồm có 50 người: 1 trưởng phòng, 3
phó trưởng phòng, 18 người trong ban pháp chế, 17 người trong ban điều hành
phục vụ máy bay, 11 người trong ban an ninh, an toàn hàng không.
* Văn phòng Cụm cảng.
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Cụm Cảng hàng
không miền Bắc về công tác văn phòng, hành chính, đối ngoại. Cụ thể đó là :
Xây dựng chương trình kế hoạch công tác thường xuyên của đơn vị và Ban
Giám đốc, tổng hợp báo cáo, tổ chức giao ban khu vực và Cụm cảng : chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung ; tổ chức các cuộc hội nghị
sơ kết, tổng kết nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời thực hiện
công tác văn thư lưu trữ và đối ngoại theo quy định của Nhà nước và hàng
không dân dụng Việt Nam. Về tổ chức văn phòng Cụm cảng có 124 người: 1 chánh
văn phòng, 2 phó chánh văn phòng, 24 chuyên viên tổng hợp, 28 chuyên viên đối
ngoại, 17 chuyên viên hành chính quản trị và 52 người ở đội xe.
* Phòng tổ chức cán bộ - lao động :
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và lãnh đạo đơn vị về
công tác tổ chức cán bộ - lao động, tiền lương và chính sách xã hội đối với
người lao động. Từ việc xây dựng và từng cấp trên có thẩm quyền phê duyệt
phương án tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động phù hợp với mục tiêu nhà nước

giao, chủ trì hướng dẫn và xây dựng quy chế, điều lệ hoạt động của các đơn vị
thành viên xây dựng được kế hoạch quản lý quy hoạch đội ngũ cán bộ, xây
dựng, hoạch định mức lao động, đào tạo huấn luyện lao động, giúp Tổng Giám
đốc thực hiện chế độ nghỉ việc, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính
sách đối với người lao động. Đồng thời Phòng tổ chức cán bộ - lao động giải
quyết các thủ tục hành chính về nhân sự, quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ, công
nhân viên.
Về tổ chức Phòng tổ chức cán bộ gồm có 29 người: 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng, 9 quản lý lao động, 7 quản lý tiền lương, 6 đào tạo huấn luyện, 5 chính
sách bảo hiểm xã hội.
* Phòng kế hoạch :
Là cơ quan tham mưu giúp cho Tổng Giám đốc Cụm Cảng về công tác kế hoạch
đầu tư, xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu
sau : Lập quy hoạch, kế hoạch, dài hạn, trung hạn, đồng thời hướng dẫn các đơn
vị thành viên lập kế hoạch hàng năm và đưa ra phương án điều chỉnh kế hoạch
trong khi thực hiện, xây dựng các dự án đầu tư, xây dựng các điều kiện để đưa
các dự án đó vào kế hoạch, đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đó, xây
25

×