Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.35 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào
của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây
dựng số 9_Vinaconex nói riêng thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt
động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện
các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo
quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có
các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu
quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Đặc biệt là sau khi
Việt Nam là thành viên thứ 150, của tổ chức thương mại quốc tế WTO, thì sự cạnh
tranh giữa các Doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa các Doanh nghiệp trong
nước với các Doanh nghiệp nươc ngoài, cũng trở nên ngày càng quyết liệt và gay
gắt hơn. Điều này đã buộc các Doanh nghiệp phải có sự nhạy bén trong kinh
doanh, cũng như sử dụng nguồn vốn của Doanh nghiệp mình hợp lý hơn.
Vấn đề nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp đang là một yếu tố khách quan cần thiết cho mỗi DN hiện nay.Đây là một
phương thức khó, đòi hỏi mỗi DN đều phải quan tâm đến.Cho nên vấn đề này có y
nghĩa rất quan trọng quyết định đến sự tồn tai và phát triển của mỗi DN.Các Dn
phải có sự nhạy bén trong quá trình kinh doanh của mình
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của các giải pháp nâng cao tổ chức,
quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong các DN nói chung và tại Công ty cổ phần
xây dựng số 9_Vinaconex nói riêng. Trong thời gian thực tập tại công ty cùng với
sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình chu đáo của các cô chú ,anh chị trong Công ty và sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Thị Nga cùng các thầy cô giáo trong khoa Tài
chính- Ngân hàng, đã giúp em đi sâu vào đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại


công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex”
Chuyên để thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức ,quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex.
Chương III: Giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex.
Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ
bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú ,anh chị trong công ty, để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và
mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền sử
dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng
nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất
riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời

gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến chu kỳ
sản xuất cuối cùng.
Do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định nghĩa
chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về vốn
như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia
liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho
chủ sở hữu.
Có rất nhiều loại vốn và cách phân loại vốn nhưng căn cứ vào vai trò và đặc
điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh
Khi căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành 2
bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
A>VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ)
I) TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) VÀ VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ) CỦA DOANH
NGHIỆP (DN)
1 Tài sản cố định (TSCĐ ) của Doanh nghiệp
1.1 Các khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN phải có các yếu tố : sức
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.Khác với đối tượng lao động
( Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…), các tư liệulao
động ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng… ) là những phương tiện vật chất mà cong
người sư dụng để tác động vào đối tượng lao động biến đổi nó theo mục đích của
mình.Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động là TSCĐ. Đó là những tư liệu
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lao động, chủ yếu sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất-
kinh doanh.

Định nghĩa về TSCĐ:
- TSCĐ phải có thời gian sử dụng trên 1 năm tài chính.
- TSCĐ phải có giá trị trên 5 triệu đồng theo quyết định số 166/1999/QĐ-
BTC ban hành ngày 30/12/1999.
Từ những nội dung trên có thể đưa ra khái niệm về TSCĐ như sau:
“TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . Còn giá trị của chúng được dịch chuyển từng phần
vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất- kinh doanh.”
TSCĐ có nhiều cách phân loại được gọi là: TSCĐ hữư hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng ngoài quá trình sản xuất - kinh
doanh, TSCĐ tự có, TSCĐ thuê……
1.2 Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ trong DN tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN.Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là
không đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra. Bộ phận chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất-
kinh doanh của DN và được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.
1.3 Vai trò của TSCĐ
TSCĐ là cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của DN nói riêng. Đó là
yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một quốc gia nao, một DN nào. Đó là những
tư liệu lao động chủ yếu được ví như : “ Hệ thống, xương cốt của quá trình sản sản
xuất- kinh doanh”. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những điều kiện được
phép thành lập doanh nghiệp phái có trụ sở, có tài sản riêng. như vậy có thể nói
TSCĐ là tiền đề cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là công cụ huy động vốn hữu hiệu vì TSCĐ được dùng làm vật thế
chấp cho các món tiền vay của Ngân hàng, trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp mà
Ngân hàng mới quyết định là cho vay hay không cho vay.
Ngoài ra, trình độ trang bị TSCĐ năng lực sản xuất, năng xuất lao động, chi
phí giá thành, chất lượng cũng như khả năng cạnh tranh của DN. Bởi vì nếu DN
nào trang thiết bị hiện đại thì sẽ giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, đồng

thời cho ra những sản phẩm tốt có chất lượng cao, rút ngắn thời gian sản xuất làm
cho chi phí cá biệt thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó lợi nhuận của công
ty sẽ tăng lên.
Từ những phân tích trên, ta càng thấy rõ được vai trò quan trọng của TSCĐ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy cơ cấu TSCĐ hợp lý ,bảo quản sử
dụng tốt TSCĐ không chỉ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động,mà còn cho phép huy động tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ, góp phần bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng.
1.4 Phân loại TSCĐ (vốn cố định)
Phân loại TSCĐ là việc phân chi toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông
thường có những cách phân loại sau:
a/ Căn cứ vào hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: TSCĐ có hình thái vật chất như nhà cửa, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải….
- TSCĐ vô hình: TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất…
Với cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của
doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình để từ đó đề ra các quy định đầu tư
hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý nhất, hiệu quả nhất. Song với cách phân loại
này nó không phản ánh được toàn diện chi tiết các loại TSCĐ (vốn cố định) mà
doanh nghiệp đang sử dụng trong chu kỳ sản xuất- kinh doanh.
b/ Căn cứ theo công dụng kinh tế bao gồm 2 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất- kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình và vô
hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị máy móc… và những tài sản cố định không có
hình thái vật chất khác.

- TSCĐ dùng ngoài sản xuất- kinh doanh: Là những TSCĐ dùng cho phúc
lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất- kinh doanh như: nhà cửa, phương
tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá…
Theo cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và
vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c/ Căn cứ vào tình hình sử dụng : chia thành các loại:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là tất cả những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử
dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và những hoạt động khác của doanh
nghiệp.
- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất-
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng,
đang được dữ trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Dựa vào cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có
hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.
d/ Căn cứ theo mục đích sử dụng: bao gồm 3 loại:
- TSCĐ dùng cho các mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình: Chi phí thành lập, chi phí sưu tầm và phát triển quyền đặc
nhượng, quyền khai thác….
+ TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ
quản lý, các TSCĐ khác…
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là

những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ
theo mục đích sao cho có hiệu quả nhất.
e/ Căn cứ theo quyền sở hữu TSCĐ bao gồm 2 loai :
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
- TSCĐ đi thuê : là nững TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp khác
bao gồm 2 loại TSCĐ đi thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính
Phân loại theo cách này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp và TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
khác mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
đồng vốn.
f/ Căn cứ theo nguồn hình thành TSCĐ được chia thành 2 loại :
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là những TSCĐ được đầu
tư từ nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- TSCĐ hình thành từ nguồn nợ phải trả: Đây là những TSCĐ được đầu tư
dựa trên sự vay vốn từ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng… mà Doanh nghiệp đã
vay.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được nguồn hình thành
TSCĐ của Doanh nghiệp mình, từ đó có biện pháp theo dõi quản lý và sử dụng
TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
2 Vốn cố định (VCĐ) trong kinh doanh
2.1 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định (VCĐ )
2.1.1 Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt

các TSCĐ của Doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư
ứng trước để mua sắm xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữư hình và vô hình, được
gọi là VCĐ của Doanh nghiệp. Đó là số tiền ứng trước nên số vốn này nếu được
sử dụng hợp lý sẽ không mất đi, Doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình.
Nói cách khác,VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị TSCĐ, nó ứng ra để hình
thành TSCĐ. Nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn
luân chuyển VCĐ.
VCĐ trong Doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ , số tiền đầu tư tài chính
dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn…
2.1.2 Đặc điểm luân chuyển của Vốn cố định
- Một là: VCĐ luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Hai là: VCĐ được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sanp phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Ba là: Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
luỹ kế, xong phần vốn đầu tư vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống cho đến khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được dich chuyển hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về VCĐ như sau:" Vốn
cố định của Doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng."
Những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải
luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của Doanh
nghiệp.
2.2 Nguồn hình thành TSCĐ
Đầu tư vào TSCĐ là một việc bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành bổ sung
những TSCĐ cần thiết, để thực hiện mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó
việc xây dựng các nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất quan
trọng. Bởi vì, nó có các yếu tố quyết định cho việc quản lý sử dụng VCĐ này.
Người ta có thể chia làm 2 nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong: Vốn ban đầu, lợi nhuận để lại…. nói cách khác là
những nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Vốn vay ngân hàng các tổ chức tín dụng, phát
hanh trái phiếu, thuê hoạt động….
Tuy nhiên Doanh nghiệp cần phải có đinh hướng cho việc khai thác và tạo
lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải xác
định được nhu cầu vốn đầu tư và TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài.
Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định, đồng thời phải đinh hướng
cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định cho Doanh nghiệp, đảm bảo
tính tự chủ của Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3 Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ
Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái vật chất của
nó. Vì vậy để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả có một số hình thái sau:
2.3.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ
a/ Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị hao mòn dưới 2 hình thức: Hao

mòn hữu hình và hao mòn vô hình
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Có nghĩa là TSCĐ bị giảm sút về chất
lượng, về công suất, năng suất, về giá trị sử dụng và giá trị.
+ Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trước hết phụ thuộc
vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như: thời gian, cường độ sử dụng,
việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong quá trình sử dụng và bảo dưỡng
TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ như: độ
ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các hoá chất hoá học….Ngoài ra mức độ
hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo TSCĐ như: chất lượng
nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật…
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hao mòn hữu
hình TSCĐ sẽ giúp các Doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế
nó.
- Hao mòn vô hình TSCĐ: Là sự hao mòn về giá trị của TSCĐ do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật (được biểu hiện ra ở sự giảm sút về giá trị trao
đổi của TSCĐ). TSCĐ có giá trị sử dụng có tính năng như cũ nhưng giá cả rẻ hơn,
giá cả tài sản như cũ nhưng lại có thêm chức năng mới (tăng giá trị sử dụng), hay
TSCĐ đã lỗi thời, đã lạc hậu.
+ Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình TSCĐ là sự phát triển của tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất sẽ khắc phục hao mòn vô
hình TSCĐ là Doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa
quyết định trong việc tạo ra lợi thế cho Doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị
trường.
b/ Khấu hao TSCĐ
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,

Doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phâm sản xuất trong kỳ.
"Khấu hao TSCĐ là việc tính toán nhằm phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gia sử dụng của TSCĐ "
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản
đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển
dần vào giá trị sản phẩm, được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm, được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng
hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao
TSCĐ của Doanh nghiệp. Trên thực tế, khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm
TSCĐ, các Doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng các nhu cầu
kinh doanh của Doanh nghiệp mình.
Về nguyên tắc việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.Thực hiện khấu
hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với Doanh nghiệp.
Tỷ lệ khấu hao: Là tỷ lệ (%) giữa trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá
TSCĐ. Việc xác lập tỷ lệ khấu hao thấp thì Doanh nghiệp sẽ không bù đắp được
hao mòn thực tế của TSCĐ của Doanh nghiệp, không bảo toàn được vốn cố định.
Nhưng ngược lại nếu trích tỷ lệ khấu hao cao đáp ứng được yêu cầu bảo toàn
VCĐ, song sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
c/ Các phương pháp khấu hao TSCĐ
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong thực tế của Doanh nghiệp và tuỳ vào điều kiện của từng Doanh
nghiệp, mà mỗi Doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp khấu hao
sau:
- Phương pháp 1: Khấu hao TSCĐ bình quân (khấu hao TSCĐ đều)
Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo mức không

đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp.
- Phương pháp 2: Khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần
Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao cố định
nhân với giá trị còn lại của TSCĐ.
M
ki
= T
kh
x G
đi
Trong đó: M
ki
: Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
đi
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
i : Thứ tự sử dụng TSCĐ qua các năm (i = 1,n )
- Phương pháp 3: Khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Đặc điểm của phương pháp này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ
(Thông thường là 70% thời gian sử dụng TSCĐ), người ta sử dụng phương pháp
khấu hao giảm dần. Những năm cuối (30% thời gian sử dụng TSCĐ còn lại) thì
thực hiện phương pháp khấu hao bình quân.
- Phương pháp 4: Khấu hao tổng số (khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần).
Số tiền trích khấu hao hàng năm được tính trên cơ sở nhân tỷ lệ khấu hao mỗi năm
với nguyên giá của TSCĐ.
M
kt

= T
kt
x NG
Trong đó: M
kt
: Số tiền trích khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n )
T
kt
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
NG: Nguyên giá TSCĐ
Số năm phục vụ còn lại của TSCĐ
+ Tỷ lệ khấu hao = x 100
mỗi năm (%) Tổng số thứ tự năm sử dụng
Việc nghiên cứu các phương pháp khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng
giúp cho Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với chiến lược
kinh doanh của Doanh nghiệp mình. Đảm bảo cho việc thu hồi, bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đồng thời cũng là căn cứ cho việc lập kế hoạch khấu
hao TSCĐ của Doanh nghiệp.
2.3.2 Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế
hoạch khấu hao có ý nghĩa quan trọng để Doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các
quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai. Để phát huy vị trí và tác dụng
của kế hoạch khấu hao, đòi hỏi việc lập kế hoạch khấu hao phải chính xác, kịp thời
và tuân thủ những trình tự nhất định.
Khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, trước hết xác định tổng giá trị TSCĐ
hiện có vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu nguồn hình thành giá trị đó và phạm vi cần

tính khấu hao.
Vấn đề tiếp theo trong trình tự lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là phải căn cứ
vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tình hình thực tế của Doanh nghiệp, để dự kiến tình
hình tăng giảm qui mô TSCĐ trong năm kế hoạch. Bởi vì việc tăng giảm qui mô
TSCĐ trong năm kế hoạch sẽ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự biến động về số
tiền trích khấu hao TSCĐ trong năm. Trên thực tế, việc tăng giảm TSCĐ trong
năm kế hoạch diễn ra không phải cùng một thời điểm. Do đó phải dùng phương
pháp bình quân gia quyền để tính giá trị bình quân TSCĐ phải trich khấu hao tăng,
giảm trong kỳ. Để đơn giản, TSCĐ phải trích khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt
trong kỳ được tính theo nguyên tắc tính tròn tháng.
Công thức tính giá trị bình quân TSCĐ phải trich khấu hao tăng thêm hoặc
giảm bớt trong năm kế hoạch như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao tăng trong năm kế hoạch
NG
t
x T
sd
NG
t
=
12
+ Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao giảm trong năm kế hoạch
NG
g
x (12 - T
sd
)
NG
g
=

12
Trong đó: NG
t
, NG
g
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng,
giảm trong năm kế hoạch
NG
t
, NG
g
: Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao tăng, giảm
trong năm kế hoạch.
T
sd
: Số tháng sử dụng của TSCĐ trong năm kế hoạch
Sau khi xác đinh được nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng
hoặc giảm trong năm kế hoạch, ta có thể tính được tổng giá trị bình quân TSCĐ
phải trích khấu hao trong năm kế hoạch.
NG
kh
= NG
đ
+ NG
t
- NG
g
Trong đó: NG
kh
: Nguyên giá bình quân TSCĐ cần tính khấu hao trong năm

kế hoạch.
NG
t
, NG
g
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng,
giảm trong năm kế hoạch.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

NG
đ
: Nguyên giá TSCĐ ở đầu năm kế hoạch cần tính khấu hao.
Sau khi tính được tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong
năm kế hoạch ta đem nhân với tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp sẽ được số tiền
khấu hao trích trong năm kế hoạch.
M
kh
= NG
kh
x T
kh
Trong đó: NG
kh
: Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong năm
kế hoạch
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp của TSCĐ
- Phân phối và sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ: Để quản lý và

sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ các Doanh nghiệp cần dự kiến phân phối và
sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Điều này tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu
tư ban đầu, để hình thành TSCĐ của Doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn chính:
Nguồn vốn chrủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Doanh nghiệp phải xác định được tỷ
trọng từng nguồn vốn đầu tư để phân phối sử dụng tiền trích khấu hao hợp lý.
2.3.3 Bảo toàn và phát triển VCĐ
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn
sản xuất nói chung, VCĐ nói riêng là yêu cầu có tính sống còn đối với mỗi Doanh
nghiệp. Bởi vì VCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh doanh của Doanh
nghiệp. VCĐ có chu kỳ vận động dài hơn gấp nhiều lần so với vốn lưu động.
Phương thức bảo toàn VCĐ có những nét khác so với vốn lưu động. Bảo toàn
VCĐ luôn bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là
tiền đề để đảm bảo về mặt giá trị.
Ngoài ra Doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển VCĐ trên cơ sở
trích từ lợi nhuận, phần vốn khấu hao cơ bản thu hồi được, bổ sung vốn chủ sở
hữu… để đi đến tái đầu tư mở rộng TSCĐ.
Các biện pháp bảo toàn VCĐ :
- Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp
- Sửa chữa và xác định hiệu quả của việc sửa chữa TSCĐ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II) SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ)
1 Hiệu quả sử dụng VCĐ
Trong công tác Doanh nghiệp vốn là một bộ phận quan trọng của đầu tư
nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của VCĐ càng lớn thì
đầu tư cho TSCĐ càng cao và tốt hơn. Đặc điểm của VCĐ là luôn vận động theo
quy luật riêng nên công tác quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác

tài chính Doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VCĐ được biểu thị qua việc các TSCĐ tham gia vào hoat
động sản xuất kinh doanh, bằng năng lực sản xuất hiệu quả của nó, mà nảy sinh
một hướng giá trị cụ thể, nhằm tạo ra một hướng giá trị cụ thể, có chất lưọng và
đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Như đã trình bày ở trên, sau một thời gian dài VCĐ mới hoàn thành một
vòng luân chuyển dẫn đến việc thu hồi vốn dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà
quản lý phải làm thế nào để đưa VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh phải tạo
được nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường mang lại lợi
nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên ta có thấy rằng: “hiệu quả sử dụng VCĐ là liên quan
giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác, sử dụng VCĐ vào sản xuất đã đạt
được kết quả cao.

2, Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp
Đây là vấn đề cấp bách của mỗi doanh nghiệp trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp, điều này xuất phát từ một số lý do sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Xuất phát từ vai trò của VCĐ trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ mà trước hết là tự trang trải mọi chi phí về VCĐ và có lãi.
3, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp: gồm 4 chỉ tiêu
3.1.1 Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
+ VCĐ bình quân =

2
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-> ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng VCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
3.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân
Nguyên giá đầu năm + Nguyên giá cuối năm
+ Nguyên giá bình quân =
2
-> ý nghĩa: 1 đồng đầu tư vào TSCĐ thì thu được bao nhiêu doanh thu thuần.
3.1.3 Hàm lượng VCĐ.
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
-> ý nghĩa: 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thu được cần đầu tư bao nhiêu
đồng VCĐ.
3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (mức doanh lợi VCĐ).
Lợi nhuận trước (hoặc sau)thuế thu nhập
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x100
Vốn cố định bình quân
->ý nghĩa: 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận trước (hoặc sau)
thuế thu nhập.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng
như chất lượng sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp.
3.2. Các chỉ tiêu phân tích : gồm 3 chỉ tiêu:
3.2.1 Hệ số hao mòn TSCĐ.

Khấu hao luỹ kế
+ Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá bình quân
-> ý nghĩa: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
ban đầu.
3.2.2 Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số tài sản cố định hiện có của Doanh nghiệp ở thời
điểm đánh giá.
3.2.3 Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trên đây là những chỉ tiêu tổng hợp và phân tích chủ yếu nhằm phục vụ cho
việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng VCĐ của mỗi doanh nghiệp. Khi sử
dụng các chỉ tiêu nêu trên sẽ không loại trừ trường hợp phải sử dụng các chỉ tiêu
kinh tế và kỹ thuật khác có liên quan. Trong nhiều trường hợp, việc xem xét các
chỉ tiêu bổ sung lại rất hữu ích cho những nhận định, đánh giá sát đúng tình hình
của đơn vị.
4, Yêu cầu quản lý và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả VCĐ trong
doanh nghiệp.
4.1 Yêu cầu quản lý:
Phải nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng và sự biến đọng của TSCĐ
về mặt giá trị hiện vật. Nắm được tình hình TSCĐ đang dùng, chưa dùng,không
cần dùng để có biện pháp huy động sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhàn rỗi,
tận dụng tối đa năng lực TSCĐ, kịp thời sửa chữa TSCĐ của Doanh nghiệp hư
hỏng, theo dõi tình hình khấu hao từng loại TSCĐ của Doanh nghiệp.
4.2 Các biện pháp chủ yếu đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh
nghiệp:
4.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh
nghiệp:

Các nhân tố khách quan như: chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước, tác
động của thị trường, các nhân tố khác như thiên tai…
Các nhân tố chủ quan như: ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp, đặc
điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý, trình độ lao động.
4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
của Doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện tình hình cụ thể mà Doanh nghiệp lựa chọn biện pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp, tuy nhiên cần chú
ý đến một số giải pháp sau:
- Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư TSCĐ, đây là vấn đề qua trọng vì nó có
tính chất quyết định đến việc sử dụng hiệu quả VCĐ.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa VCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cần có sổ theo dõi đối với từng loại TSCĐ. Thường xuyên tổ chức
kiểm tra tình hình TSCĐ, thanh lý các TSCĐ hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện
kiểm kê định kỳ TSCĐ.
- Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc khấu hao này phải tính
đến cả hao mòn vô hình và hữu hình, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ bị
hư hỏng trước thời hạn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách hợp lý, kịp thời và tăng cường sức
mạnh cạnh tranh của Doanh nghiệp.
- Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn VCĐ, doanh
nghiệp có thể mua bảo hiểm TSCĐ, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
- Xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố VCĐ- VLĐ- giá thành sản phẩm- kết
quả kinh doanh để thấy rõ hiệu quả của VCĐ trong Doanh nghiệp.
B> VỐN LƯU ĐỘNG (VLĐ) CỦA DOANH NGHIỆP
I) NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG (VLĐ):

1, Khái niệm, đặc điểm của VLĐ trong Doanh nghiệp:
1.1 Khái niệm
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động
doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối
tượng lao động (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm (khác với tư liệu lao động, đối
tượng lao động, vốn lưu động khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp thì phải cần một số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tư liệu
lao động sản xuất và tư liệu lưu động lưu thông).
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành các tư liệu lao
động sản xuất và tư liệu lao động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn nhất định để đầu tư ban đầu. Vì vậy “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động sản xuất và tư liệu lao động lưu
thông trong doanh nghiệp”.
1.2 Đặc điểm:
VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành
phẩm.
- Không ngừng vận động qua các giai đoạn. Có 3 giai đoạn chính từ quá
trình sản xuất đến sản xuất lưu thông, quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên gọi là quá trình tuần hoàn.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình thái
biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn dự trữ -> vốn
sản xuất -> vốn lưu thông -> vốn tiền tệ. Sự vận động này được gọi là 1 vòng chu
chuyển của vốn. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ
được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn
lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thu sản phẩm, thu được tiền mang về.
2, VLĐ trong hoạt động của doanh nghiệp:
2.1 Phân loại VLĐ:

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để quản lý VLĐ được tốt cần thiết phải tiến hành phân loại VLĐ của Doanh
nghiệp theo các tiêu thức sau:
2.1.1 Dựa theo vai trò của VLĐ trong quá trình tái sản xuất VLĐ bao gồm 3
loại:
a/ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm 6 loại:
- Vốn nguyên vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ, dụng cụ
b/ VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm 3 loại:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo
- Vốn bán thành phẩm tự chế
- Vốn chi phí trả trước
c/ VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn
hạn….
- Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, tạm ứng….
Phân loại VLĐ hteo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong từng khâu của quá trình chu chuyển VLĐ . Từ đó có các
biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được
tốc độ chu chuyển VLĐ.
2.1.2 Dựa vào hình thái biểu hiện VLĐ bao gồm:
a/ Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện

vật cụ thể như vốn nguyên, nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang đang chế tạo, vốn
thành phẩm - hàng hoá(còn gọi là hàng tồn kho, vốn chi phí trả trước.
Xem xét chi tiết hơn có thể thấy vốn hàng tồn kho của Doanh nghiệp bao
gồm các khoản sau:
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ sản
xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình
thường, thuận lợi.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là TSCĐ , dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là những biểu hiện bằng tiền các
chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất.
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá thành sản
phẩm của một số kỳ tiếp theo như chi phí nghiên cứu thí nghiêm, cải tiến kỹ thuật,
chi phí xây dựng….
b/ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển…
Tiền là một loại tài sản của Doanh nghiệp mà nó có thể dễ dàn chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
mỗi Doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ Doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau.
c/ Vốn đầu tư tài chính dài hạn
Việc phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả
năng thanh toán của Doanh nghiệp.
2.1.3 Dựa theo nguồn hình thành
a/ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số Vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng quyền chi phối và định
đoạt.
b/ Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay của ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán…
Với cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của Doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân Doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các qui
định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
2.2 Vai trò của VLĐ trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vốn nói chung đặc biệt là VLĐ giữ vai trò quyết định trong sản xuất kinh
doanh. VLĐ không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra đều đặn liên tục. VLĐ có thể có mặt ở tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ mua sắm vật tư, sản xuất tiêu thụ sản phẩm Nếu không có
VLĐ thì Doanh nghiệp không thể sử dụng được TSCĐ (VCĐ), việc sử dụng hiệu

quả VLĐ và đảm bảo được nhu cầu VLĐ sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ. Do vậy VLĐ có tính chất quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến
lược sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng khả năng cạnh
tranh cho Doanh nghiệp, nhờ cơ chế dự trữ tận dụng cơ hội kinh doanh và khả
năng cung cấp tín dụng cho khách hàng.
VLĐ luôn chuyển một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên
giá thành sản phẩm. Do vậy quản lý tốt VLĐ sẽ có được cơ hội giảm được giá
thành, tăng sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
VLĐ với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho Doanh
nghiệp có thể thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trường, cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh
tế đối ngoại của Doanh nghiệp.
II) HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VLĐ.
1, Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.1, Quan niêm về hiệu quả sử dụng VLĐ
Vốn nói chung và VLĐ nói riêng là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản
xuât kinh doanh. Thế nhưng điều quan tâm là:”VLĐ sử dụng như thế nào để có
hiệu quả ?” Vấn đề này cũng được đề cập nhiều trong chuyên môn với nhiều cách
tiếp cận khác nhau và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tuy nhiên cũng cần nhắc lại dù tính bằng cách nào thì cũng cần thiết phải
xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Doanh
nghiệp có thể đạt được một doanh thu lớn, nhưng không có lợi nhuận hoặc bị lỗ thì
điều đó cũng không thể nói rằng Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Do vậy
hiệu quả của VLĐ phải thể hiện bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng VLĐ và quan
niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ phải được hiểu theo 2 cách sau:
- Với số VLĐ có hiệu quả hiện có thì có thể tạo nhiều lợi nhuận cho Doanh
nghiệp.

- Đầu tư thêm VLĐ có hiệu quả. Thêm VLĐ phải đảm bảo tốc độ tăng
trưởng và phải cao hơn tốc độ tăng trưởng của VLĐ trước đây.
1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, trước sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh
nghiệp, thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều kiện cơ bản để một
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các Doanh nghiệp dùng VLĐ của mình để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình vận động của VLĐ bắt đầu từ việcdùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong Doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ sản phẩm để thu hồi về một số vốn dưới hình thaí tiền tệ
ban đầu.Mỗi lần vận động như vậy gọilà VLĐ tuần hoàn.Doanh nghiệp sử dụng
VLĐ đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh tế của Doanh nghiệp đòi hỏi Doanh nghiệp phải sử
dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng VLĐ nhằm làm cho mỗi đồng VLĐ hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm
và tiêu thụ được nhiều hơn. Bên cạnh đó cũng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ, trên nguyên tắc lợi nhuận thu được nhỏ hơn nhưng vẫn không phải đầu tư
thêm vốn, nhưng tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.
1.3 Quản lý và bảo toàn VLĐ
1.3.1 Công tác quản lý sử dụng VLĐ
VLĐ trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển
và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Quản lý sử dụng VLĐ trong
kinh doanh là một khâu có tầm quan trọng quyết đinh đến hiệu quả kinh doanh.
Quản lý VLĐ không những đamr bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý
nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất. Do trước hết tiết kiệm được chi phí sử
dụng vốn, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán các khoản
công nợ một cách kịp thời. Tuy nhiên việc sử dụng VLĐ có hiệu quả tổng hợp của
tất cả các khâu, các bộ phận kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh,đến các biện

pháp tổ chức thực hiện kinh doanh, cũng như sự quản lý, theo dõi kiểm tra, nghệ
thuật kinh doanh, cơ hội kinh doanh.
Mục đích quản lý và sử dụng VLĐ trong kinh doanh, là nhằm đảm bảo nhu
cầu tối đa hoá về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá, trên cơ sở nguồn
vốn có hạn, được sử dụng một cách tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để
đạt được mục tiêu đó, một vấn đề quan tâm là phải xác định được nhu cầu VLĐ
thường xuyên, cần thiết ứng với quy mô điều kiện kinh doanh nhất định của Doanh
nghiệp với qui mô sản xuất dự tính, ta cần một lượng VLĐ đủ để đảm bảo cho nó.
Đủ VLĐ có nghĩa là không thừa, không thiếu VLĐ. Nếu một Doanh nghiệp, xác
định một lượng vốn không đủ thì quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
ngừng sản xuất…sẽ gây ra lãng phí đáng kể về việc sử dụng lao động, cũng như
tiết kiệm tận dụng máy móc, thiết bị…Nếu một Doanh nghiệp VLĐ được xác định
quá thừa so với nhu cầu, thì nó có nghĩa là Doanh nghiệp phải ứng ra một lượng
vốn lớn mà qui mô sản xuất kinh doanh không cần đòi hỏi đến mức ấy, trong
trường hợp này sẽ gây ra lãng phí không cần thiết.
Từ những phân tích trên cho thấy sự cần thiết phải xác định được nhu cầu
VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.3.2 Bảo toàn VLĐ
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảo toàn VLĐ là đảm bảo duy trì được giá tri thực của VLĐ ở thời điểm
đánh giá hiện tại so với thời điểm đầu tư ban đầu tính theo giá cả hiện tại. Do đặc
điểm chu chuyển của VLĐ, việc xác định nhu cầu thường xuyên và cần thiết của
VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đựơc coi là biện pháp quản lý. Quản lý
và sử dụng VLĐ là một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chinh của
Doanh nghiệp, trong đó việc bảo toàn VLĐ là vấn đề cực kỳ quan trọng, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các yếu tố
trên thị trường thường xuyên biến động, VLĐ cần được bảo toàn để có thể đảm
bảo cho các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. VLĐ trong Doanh nghiệp tồn

tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ. Sự luân chuyển trên thực tế luôn chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, trong đó có những yếu tố làm cho
VLĐ trong Doanh nghiệp bị giảm sút đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù hợp
với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ vơí giá thấp.
- Rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau một thời gian nhất định vốn bị thiếu hụt
dần vì doanh thu bán hàng không bù đắp được VLĐ.
- Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển,
VLĐ của Doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá.
- VLĐ trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn.
Vì lẽ đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi nghĩa là phải đảm bảo cho số vốn cuối kỳ
đủ mua một lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ giá cả tăng lên.
* Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn VLĐ và phát triển VLĐ :
Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán… để xác định số VLĐ hiện có của Doanh nghiệp theo
giá trị hiện tại. Trên cơ sở đánh giá vật tư, hàng hoá đó, đối chiếu vơí sổ sách kế
toán để điều chỉnh hợp lý.
2, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
2.1 Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ lưu chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ cao
hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
- Số vòng quay VLĐ = (vòng)
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
+ VLĐ bình quân trong kỳ =
2
20

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ý nghĩa: Nói lên số vòng quay của VLĐ trong 1 thời kỳ. Số vòng quay
VLĐ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại
Số ngày luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được 1
vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
VLĐ càng lớn và ngược lại.
2.2 Hiệu suất bộ phận
Hiệu suất bộ phận nói lên tốc độ luân chuyển VLĐ của từng bộ phận: dự trữ,
sản xuất và lưu thông.
- Số lần luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong khâu
+ Số lần luân chuyển VLĐ dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông
trong khâudự trữ sản xuất, =
sản xuất và lưu thông VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông
- Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất
và lưu thông:
+ Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất:
V
dt
x 360
K
dt
=
M
dt

+ Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu sản xuất:
V
sx
x 360
K
sx
=
M
sx
+ Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu lưu thông:
V
lt
x 360
K
lt
=
M
lt
Trong đó: V
dt
,V
sx
,V
lt
: Số VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông
K
dt
, K
sx

, K
lt
: Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông.
M
dt
, M
sx
, M
lt
: Mức luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông.
-> ý nghĩa: Vòng quay VLĐ ở từng bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vòng
quay VLĐ chung của Doanh nghiệp. Chỉ cần 1 trong 3 khâu dự trữ sản xuất, sản
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xuất và lưu thông có vòng quay thấp (số ngày luân chuyển VLĐ lớn) sẽ tác động
làm cho vòng luân chuyển VLĐ chung giảm đi.
2.3 Các chỉ tiêu khác
* Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là chênh lệch giữa VLĐ bình quân của kỳ này so
với kỳ trước.
V
TKTĐ
(
±
) = (
360
1M
x K

1
) - V
0bq
= V
1bq
- V
obq
Trong đó: V
TKTĐ
(
±
) : Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối
V
1bq
, V
obq :
VLĐ bình quân năm kế hoạch và năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
*Mức tiết kiệm tương đối
V
TKTGĐ
(
±
) =
360
1M
x (K

1
- K
0
) =
1
1
L
M
-
0
1
L
M
= V
1bq
-
0
1
L
M
Trong đó: V
TKTGĐ
(
±
): Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
sự thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K
1
, K

0
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
L1, L0 : Số lần luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
V
1bq
: Số VLĐ bình quân năm kế hoạch.
* Hiệu suất sử dụng VLĐ :
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
-> ý nghĩa: Cứ 1 đồng VLĐ đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ )
Lợi nhuận trước (hoặcsau) thuế thu nhập
- Mức doanh lợi của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
-> ý nghĩa: 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc
sau) thuế thu nhập.
3, Hệ thống chỉ tiêu phân tích
3.1 Đánh giá khả năng thanh toán
Tổng vốn lưu động bình quân
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
-> ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao, thì khả
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao, tuy nhiên trong 1 số
trường hợp hệ số này quá cao, thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên
quan.

Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
-> ý nghĩa: Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán
của Doanh nghiệp. Khi hệ số này bằng 1 nghĩa là TSLĐ vừa đủ để thanh toán nợ
ngắn hạn. Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động
được, hệ số bằng 2 được xem là hợp lý, hệ số này cao hơn 2 được xem là đầu tư
thưa vào TSLĐ.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
-> ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến
hạn phải trả. Hệ số này bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
tương đối khả quan. Và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán
các khoản nợ của Doanh nghiệp là hết sức khó khăn lúc này buộc Doanh nghiệp
phải bán gấp vật tư hàng hoá dự trữ để trả nợ.
3.2 Đánh giá khả năng hoạt động của Công ty, Doanh nghiệp
Doanh thu
* Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán khả mại
->ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 kỳ nghiên cứu cứ 1 đồng tiền bỏ ra
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tiền luôn biến đổi nếu vòng quay
tiền mặt giảm đi thì hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt cũng giảm theo và ngựơc lại.
Doanh thu
* Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
->ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ
chức quản lý dự trữ của Doanh nghiệp tốt.
Doanh thu thuần

* Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
-> ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ phải thu từ bán hàng đến
khi nhận tiền. Vòng quay này càng cao thì thể hiện rằng Doanh nghiệp thu hồi
càng nhanh các khoản nợ, vốn bị chiếm dụng giảm và ngược lại.
Số ngày của kỳ phân tích
* Kỳ thu tiền bình quân =
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vòng quay các khoản phải thu
-> ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho các khoản phải thu
được một vòng. Vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ thì tốc độ thu hồi vốn
càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của chủ sở
hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam các
doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế nào để sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc không mấy quan tâm tới vấn
đề này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng không hề biết doanh
nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả không? Song khi mà nền kinh tế thị trường
ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới vấn đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp không chỉ quan
tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất

và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân
chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các hình
thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh nghiệp
quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình “bất kỳ
một sự gia tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải được tăng ít nhất một
khoản mục bên nguồn vốn”. Do đó quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung quan
trọng không thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của
quản lý của sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm của mỗi
doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiêm được
những chi phí không cần thiết trong hoạt động.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 9- VINACONEX
I) GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9-
VINACONEX
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP xây dựng số 9 được thành lập vào tháng 11 năm 1977 theo Quyết
định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 129/BXD-TC ngày 15/11/1977 của Bộ
Xây dựng về việc thành lập Công ty Cổ phần xây dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây
dựng. Khi mới được thành lập, trụ sở Công ty được đặt tại Phường Bích Đào, Thị
xã Ninh Bình.
Sau khi có Quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 992/BXD-TCLĐ
ngày 20/11/1995 của Bộ xây dựng về việc thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng Công ty

xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của
Bộ xây dựng, thì Công ty Cổ phần xây dựng số 9 trở thành đơn vị thành viên, đơn
vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam.
Hiện nay, công ty xây dựng Vinaconex 9 đã cổ phần hoá theo Quyết định số
1731/QĐ-BXD ngày 04/11/2007, với vốn điều lệ là 21 tỷ đồng trong đó số vốn
Tổng công ty đã góp là 12,6 tỷ đồng (chiếm 60% vốn điều lệ của Vinaconex 9).
- Tên giao dịch của Công ty: VINACONEX - 9
- Trụ sở chính: Tầng 6 & 7- Nhà D9- Đường Khuất Duy Tiến- Quận Thanh
Xuân- Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.5540606 - 04.5540612; Fax: 04.5540615;
- Email:
Chi nhánh tại tỉnh Ninh Bình:
Trụ sở: Phường Nam Thành- TX Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình
Điện thoại: 030.874.328 Fax: 030.873045
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Trụ sở: 778/58 Nguyễn Kiệm- P.4- Q.Phú Nhuận- TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8424717 Fax: 08.8479354
2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là một Doanh nghiệp Nhà nước, chuyên thi
công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông trên khắp lãnh
thổ Việt Nam và đang hướng ra thị trường quốc tế với những chức năng, nhiệm vụ
chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhà ở và
xây dựng các công trình khác.
25

×