Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng song, mây, tre của công ty tnhh duy nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.24 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : NHỮNG BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG SONG, MÂY, TRE CỦA CÔNG TY TNHH DUY NHẤT
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mão
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Phương
Lớp: K36-E4
HÀ NỘI - 2004
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động xuất khẩu hàng song mây tre của Công ty TNHH Duy Nhất
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 4
Phần 1
Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường
5
1.1 Xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1 Thị trường và bản chất của thị trường 5
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò cuả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 9
1.2 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại
trong nền kinh tế thị trường
13
1.2.1 Các loại hình kinh doanh xuất khẩu 13
1.2.2 Những điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước


15
Phần 2. Tình hình xuất khẩu hàng song, mây, tre trong những năm
qua ở công ty TNHH Duy Nhất
20
2.1 Vài nét khái quát về công ty 20
2.1. 1 Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty và chức năng nhiệm vụ của
từng bộ phận
22
2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến hàng 23
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

song, mây, tre trong những năm qua
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn 23
2.2.2 Tiềm năng nguyên liệu và tình hình sản xuất hàng song, mây,
tre
25
2.3 Thực tế xuất khẩu hàng song, mây, tre của Duy Nhất 27
2.3.1 Thị trường xuất khẩu của Duy Nhất 27
2.3 2 Hiệu quả xuất khẩu hàng song, mây, tre của Duy Nhất 28
Phần 3. Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng song,
mây, tre của công ty TNHH Duy Nhất
32
3.1 Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng song,
mây, tre của công ty TNHH Duy Nhất
32
3.1.1 Phân loại thị trường xuất khẩu để có biện pháp ứng xử cho phù
hợp
33

3.1.2 Chỉ tiêu về mặt hàng và phương thức kinh doanh 35
3.1.3 Về tổ choc nguồn hàng xuất khẩu 35
3.1.4 Cải tiến tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ kinh doanh xuất
khẩu
37
3.2 Các tiền đề để thực hiện việc đẩy mạnh xuất khẩu của công ty
trong thời gian tới
37
3.2.1 Trong nội bộ công ty 37
3.2.2 Đối với nhà nước 38
Kết luận 41
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nghị quyết lần thứ 7 của Trung Ương Đảng ( tháng 7 năm
1994) có đặt vấn đề “ xây dựng một nền kinh tế mở hướng mạnh về xuất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khẩu ” Quan điểm xây dựng một nền kinh tế mở của Đảng đã phù hợp
với qui luật hình thành một nền kinh tế thị trường ở nước ta, là động lực
tác động tích cực đến hoạt động của các ngành, các thành phần kinh tế,
đặc biệt là các tổ chức kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang nỗ lực cố gắng hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới, thông qua chính sách kinh tế mở cửa nhằm đẩy mạnh
hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần làm giảm tỉ lệ lạm phát, nâng
cao đời sống nhân dân. Trong một vài năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của nước ta đã đạt được ở mức khá cao so với khu vực và thế giới.
Đạt được kết quả đó, có một phần đóng góp của các tổ chức đơn vị kinh
doanh thương mại quốc tế (kinh doanh xuất nhập khẩu) góp phần đưa nền
kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Công ty xuất khẩu mây tre Duy Nhất ra đời từ năm 2000. Tuy mới

hình thành và phát triển, công ty đã đóng góp tích cực vào hoạt động xuất
nhập khẩu chung của cả nước. Từ khi ra đời cho đến nay công ty không
ngừng củng cố và phát triển về cả mặt chất và mặt lượngNhững đặc điểm
kinh tế, chính trị trong và ngoài nước những năm gần đây, đã ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng song mây tre xuất khẩu. Với
hàng loạt các sự kiện diễn ra liên tiếp trong thời gian gần đây: Mỹ bỏ cấm
vận với Việt Nam, và lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại sứ, Việt Nam ra
nhập khối ASEAN v.v và nhất là với chủ trương lớn của Đảng và nhà
nước ta Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước, đã giúp cho ngành
kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và ngành xuất khẩu mây tre nói
riêng có điều kiện xâm nhập vào thị trường mới, mở ra tiềm năng mới
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngành song mây tre xuất khẩu ở Việt
Nam.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để thấy rõ được tình hình xuất khẩu hàng song mây tre của Việt Nam
từ trước đến nay, đặc biệt là trong những năm gần đây, được sự hướng dẫn
của cô giáo TS. Nguyễn Thị Mão, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt
động xuất khẩu hàng song mây tre của Công ty TNHH Duy Nhất”
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Phần 2: Phân tích tình hình xuất khẩu hàng song may tre trong
những năm gần đây ở Công ty TNHH Duy Nhất
Phần 3: Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
song mây tre của công ty TNHH Duy Nhất
PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1.1 Xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Thị trường và bản chất của thị trường
1.1.1.1 Khái niệm thị trường
Thị trường hiểu theo nghĩa rộng và chung nhất là quá trình người
mua, người bán tác động qua lại để xác định giá cả và số lượng hàng hoá,
thời gian giao hàng và phương thức thanh toán thị trường còn là nơi gặp
nhau giữa một bên là cung, một bên là cầu.
Các yếu tố quan trọng để hình thành thị trường là cung cầu hàng hoá
và giá cả thị trường.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Cầu về hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người tiêu thụ sẽ
mua hay có khả năng mua, ở các mức giá khác nhau có thể có (khi các yếu
tố khác giữ nguyên hoặc cân bằng) trong một khoảng thời gian nhất định.
Tổng khối lượng cầu (tính bằng giá trị) hay tổng sức mua gọi là dung
lượng thị trường.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cầu hàng hoá trên thị trường như:
giá cả của chính hàng hoá đó trong hiện tại và trong tương lai, giá cả của
hàng hoá và dịch vụ liên quan, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng
Các nhân tố này tác động ở các mức khác nhau đến cầu trên thị trường, chỉ
cần một nhân tố thay đổi cũng làm cho lượng cầu thay đổi.
*0 Cung hàng hoá là lượng hàng hoá có mặt trên thị trường hoặc có
thể cung ứng trên thị trường trong một thời kỳ nhất định (bao gồm hàng
hoá hiện có và số hàng hoá sẽ sản xuất được, kể cả hàng hoá được nhập
khẩu). Cung trên thị trường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
 Giá của chính hàng hoá đó trong hiện tại và trong tương lai,
giá cả của hàng hoá và dịch vụ có liên quan, giá cả các yếu tố đầu vào,
trình độ công nghệ sản xuất
*1 Giá cả của hàng hoá trên thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá

trị hàng hoá, đồng thời là biểu hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội, trên thị trường cung, cầu hàng hoá đối với từng loại hàng cũng như
đối với từng nhóm hàng thường không cân bằng nhau. Chính vì vậy nó tạo
nên sự sống động của thị trường, khi xảy ra sự thừa hoặc thiếu hụt hàng
hoá lập tức giá cả thị trường thực hiện chức năng điều tiết cung cầu (theo
hướng cân đối) trên thị trường. Nó đóng vai trò là bàn tay vô hình điều
khiển nền kinh tế, là phương tiện phát tín hiệu cho các doanh nghiệp trả
lời các vấn đề cơ bản của mình là kinh doanh mặt hàng gì? số lượng bao
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiêu? và bán cho ai? Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, tăng cường
hiệu quả kinh tế, nâng cao lợi nhuận.
1.1.1.2 Vai trò của thị trường
Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá, ở đâu
có sản xuất hàng hoá, thì ở đó có thị trường. Do đó thị trường có vai trò rất
quan trọng, thể hiện ở các mặt
Thị trường là sống còn đối với sản xuất kinh doanh hàng hoá, mục
đích của người sản xuất hàng hoá là sản xuất ra để bán, nhằm thoả mãn
nhu cầu của người khác. Bán hàng khó hơn mua, vì mua là hành vi đơn
giản, còn bán là bước nhảy nguy hiểm chết người. Bởi vậy, còn thị trường
thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh sẽ bị
đình trệ.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm chứng minh
tính đúng đắn của chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế của các cơ
quan nhà nước, của các nhà sản xuất kinh doanh.
Đặc trưng của hoạt động thị trường là tất cả các hoạt động kinh tế
diễn ra không có sự bắt buộc hoặc điều khiển tập trung.
Tham gia thị trường có hàng triệu người sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
và hàng triệu người tiêu dùng một cách tự nguyện. Nói như thế không có

nghiã là thị trường là một hệ thống hỗn độn vô phương, mà là rất có trật
tự.
Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế, trong đó cá nhân người
tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động qua lại lẫn nhau để xác định 3
vấn đề trung tâm của hoạt động kinh doanh là: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? và Sản xuất cho ai? Nó hoạt động thông qua giá cả thị trường
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

để quyết định các vấn đề cơ bản nêu trên. Chính thị trường vận hành theo
những qui luật vốn có đã tạo nên trật tự kinh tế thị trường. Nó được coi
như “bàn tay vô hình” điều khiển nền kinh tế. Ở đây, lợi ích riêng của
từng người chỉ đạt được thông qua thực hiện lợi ích chung của xã hội,
được thị trường chấp nhận. Sản xuất như thế nào do cạnh tranh giữa
những người sản xuất quyết định.
Phương pháp duy nhất có thể cạnh tranh về tối đa hoá lợi nhuận và
giá cả là giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng những phương
pháp sản xuất hiệu quả nhất.
Sản xuất hàng hoá cho ai, một mặt thể hiện phương thức phân phối
thu nhập theo số lượng và chất lượng lao động, mặt khác sản phẩm được
phân phối cho những ai chấp nhận giá cả thị trường, cơ chế thị trường ở
nước ta thực hiện chưa lâu, kinh nghiệm thực tế còn thiếu, nên mặc dù có
những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn.
1.1.1.3 Bản chất của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các quan hệ
kinh tế, phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích do các qui luật của thị
trường có điều tiết chi phối.
Đặc trưng của kinh tế thị trường :
Kinh tế thị trường dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá phát
triển; Kinh tế thị trường không ra đời và phát triển trên nền tảng của một

nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung tự cấp. Phát triển sản xuất hàng hoá,
thực hiện tự do lưu thông vừa là tiền đề, vừa là động lực cho sự phát triển
của kinh tế thị trường.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do
tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, trên thị
trường, mỗi người, mỗi tổ chức là một chủ thể độc lập và tự chủ hoàn toàn.
Về phương diện xã hội, tính tự do của mỗi cá nhân được nâng cao, nhân
cách và cá tính được tôn trọng. Khách hàng giữ vị trí trọng tâm trong kinh
tế thị trường, họ là “thượng đế” của người bán, người bán phải chiều
chuộng, lôi kéo người mua, khơi dậy và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Khách hàng được quan tâm hàng đầu, là điều kiện sống còn của người sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trở thành thước đo và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh - thường được tính bằng tiền. Quan hệ hàng hoá tiền tệ
trở thành quan hệ thống trị tuyệt đối trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ
của một nước đối với một nước khác và thường dùng ngoại tệ làm phương
tiện trao đổi.
Sự trao đổi này là một hình thức của mối quan hệ xã hội, và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá
riêng biệt của các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết vì những lý do cơ bản là:
Nó khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu và mở rộng khả
năng tiêu dùng của nước nhập khẩu.
Thực tế cho thấy, mỗi quốc gia cũng như mỗi cá nhân không thể sống

riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn đầy đủ được. Thương mại quốc tế
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với số lượng nhiều hơn, chất
lượng cao hơn mức có thể tiêu dùng với danh giới khả năng sản xuất trong
nước (nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán với nước
ngoài).
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì phạm vi chuyên môn
hoá ngày càng tăng, số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước
cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu sản xuất
hàng hoá, dịch vụ và ngược lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá
sản xuất nếu không có hoạt động trao đổi mua bán với nước khác. Chính
chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của qui luật lợi thế so sánh,
qui luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa
khoá của các phương thức thương mại.
Qui luật cũng khẳng định rằng nếu mỗi nước chuyên môn hoá vào
sản xuất sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, thì thương mại quốc tế
có lợi cho cả hai bên.
Hoạt động xuất nhập khẩu đối với nước ta là vấn đề được quan tâm
hàng đầu do tầm quan trọng của nó. Do vậy Đảng và Nhà nước chủ trương
mở rộng quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại, trong đó có một lĩnh vực
quan trọng là vật tư thương mại hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài. Đó là
chủ trương hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với thời đại, phù hợp với xu
thế phát triển của nhiều nước trên thế giới trong những năm gần đây. Một
đất nước không thể xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh trong điều kiện
tự cung, tự cấp, ngay cả với một quốc gia hùng mạnh, vì nó đòi hỏi rất tốn
kém cả về vật chất và thời gian.
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chính vì lẽ đó, cần phải “nâng cao hiệu quả xuất khẩu, mở rộng ngoại
thương trên cơ sở hợp tác bình đẳng, không phân biệt chế độ chính trị và
đôi bên cùng có lợi” như nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 7 đã khẳng định.
1.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá đất nước.
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con
đường tất yếu để khắc phục đói nghèo, chậm phát triển ở nước ta.
Để công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi số vốn
rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau:
*2 Đầu tư của nước ngoài
*3 Vay nợ, viện trợ
*4 Xuất khẩu lao động ….
Các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở những thời kỳ sau.
Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước và xuất khẩu.
Xuất khẩu góp phần vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay
đổi vô cùng mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thuật và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là tất yếu đối
với nước ta, có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;

*5 Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất quá nhu
cầu ở trong nước, trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển như ở nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, do đó nếu
chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ rất nhỏ bé và
chậm chạp.
*6 Coi trọng thoả mãn mọi nhu cầu của thị trường (đặc biệt là thị
trường thế giới) là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu.
Điều đó tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở những điểm
sau:
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho những ngành khác phát triển thuận lợi
chẳng hạn phát triển ngành dệt, xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm,
sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu
(gạo, dầu thực vật, chè, ) có thể kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
 Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất được ổn định và phát triển.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực cho sản xuất trong nước.
 Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật, nhằm cải tạo năng
lực sản xuất trong nước. Tức là xuất khẩu trở thành một phương
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tiện quan trọng để tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ các nước
khác vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, tạo ra
một năng lực sản xuất mới.
 Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thế giới cả về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh

tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu
sản xuất luôn thích nghi với thị trường.
1.2 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thương
mại trong nền kinh tế thị trường
1.2.1 Các loại hình kinh doanh xuất khẩu
Hiện nay các doanh nghiêp thương mại áp dụng rất nhiều các loại hình
xuất khẩu khác nhau. Sau đây ta xem xét một số loại hình xuất khẩu chủ
yếu:
1.2.1.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức doanh nghiệp thương mại đặt mua sản phẩm của các
đơn vị, cá nhân sản xuất trong nước (với hình thức mua đứt bán đoạn) sau
đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng
của doanh nghiệp mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những hàng hoá
đó với khách hàng nước ngoài.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu thu được thường cao hơn các hình thức khác. Doanh nghiệp thương
mại đứng ra với vai trò là người bán trực tiếp, do đó nếu khách hàng có qui
cách phẩm chất tốt sẽ nâng cao được uy tín của doanh nghiệp, tuy nhiên
hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải có nhiều vốn, vì
trong điều kiện hiện nay thường các doanh nghiệp thương mại phải ứng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trước tiền hàng cho các đơn vị và cá nhân sản xuất trong nước, số tiền này
thường khá lớn, nhất là với những hợp đồng có giá trị lớn.
1.2.1 2 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp thương mại với chức
năng được nhà nước cho phép đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu,
làm
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thay cho đơn vị, cá nhân sản xuất (những người có hàng hoá để xuất khẩu)
những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và hưởng phần trăm phí uỷ
thác theo giá trị hàng hoá xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít,
người đứng tên xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng
trước khách hàng nước ngoài. Đặc biệt là không cần phải huy động vốn để
thu mua hàng, vì số tiền vốn bỏ ra mua hàng này là do các đơn vị (cá
nhân) thuê uỷ thác phải bỏ ra và họ tự chịu trách nhiệm về chất lượng
hàng hoá, thời hạn giao hàng Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp
thương mại thì hình thức này hiệu quả kinh tế không cao, nếu đơn vị thuê
uỷ thác làm hàng không tốt, giao hàng không đúng thời hạn thì doanh
nghiệp thương mại nhận làm uỷ thác rất dễ bị mất khách hàng uy tín
thương trường.
1.2.1 3 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Doanh nghiệp thương mại đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm về rồi giao cho đơn vị gia công sản xuất hàng hoá, sau đó thu
hồi sản phẩm xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước ngoài. Doanh
nghiệp được nhận phần trăm phí uỷ thác gia công, phí này được thoả
thuận với các đơn vị sản xuất trong nước.
1.2.1.4 Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng)
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có
giá trị tương đương với nhau. Ở đây mục đích xuất khẩu không nhằm thu
về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị
tương đương với giá trị lô hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Có nhiều loại hình buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng (được áp dụng
phổ biến) trao đổi bù trừ, mua đối lưu
1.2.1.5 Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là hàng trả nợ) được ký
theo nghị định thư giữa chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức
này có nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán chắc chắn (vì số tiền xuất
khẩu hàng này được chính phủ trả ngay cho doanh nghiệp sau khi xuất
hàng). Số lượng hàng hoá thường lớn, giá cả hàng hoá nhìn chung có lợi
cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Với các hình thức xuất khẩu như trên, việc áp dụng hình thức nào còn
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (như khả năng tài
chính, hiệu quả kinh tế của từng hình thức, định hướng kinh doanh ) và
điều quan trọng là phải đáp ứng yêu cầu của các bên sản xuất, gia công
trong nước cũng như nước ngoài.
1.2.2 Những điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước
Khi chuyển sang cơ chế mới, chế độ nhà nước độc quyền ngoại
thương bị xoá bỏ, nhưng không có nghĩa là từ bỏ chức năng kinh tế đối
ngoại của nhà nước mà nhà nước vẫn thống nhất quản lý các hoạt động
kinh tế đối ngoại theo cơ chế thị trường, trong đó mỗi doanh nghiệp đều
nằm trong mối quan hệ: Nhà nước - thị trường - doanh nghiệp.
Qua những năm đổi mới, nhất là từ năm1991 đến nay, thực tiễn đã
chứng tỏ doanh nghiệp thương mại nào kịp thời đổi mới quản lý, giải
quyết tốt mối quan hệ nói trên, thích ứng với cơ chế thị trường thì chẳng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

những sớm vượt qua khó khăn, đứng vững trong cuộc cạnh tranh gay gắt
trong thương trường ở trong và ngoài nước, mà còn tăng thu lợi nhuận,

tăng nộp ngân sách nhà nước, và cải thiện đời sống cán bộ nhân viên.
Phương hướng chung của việc đổi mới quản lý và hoạt động của các
doanh nghiệp thương mại là tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các doanh nghiệp đó, từng bước xoá bỏ chế độ bao cấp, thực sự
chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập. Chế độ nhà nước độc quyền ngoại
thương đã được xoá bỏ, chức năng quản lý nhà nước được hướng vào việc
tạo môi trường và hành lang pháp lý trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp, thuộc mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch
vĩ mô, sử dụng các công cụ kinh tế để điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp, kiểm tra và giám sát hoạt động của chúng theo luật định, phân
định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.1 Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Nhà nước không trực tiếp quyết định chủ thể kinh doanh ngoại
thương, không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
mà chỉ qui định những điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu. Những điều kiện đó là:
 Doanh nghiệp được thành lập theo đúng pháp luật. Đối với
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì không kể mức vốn lưu động,
không kể kim ngạch nhiều hay ít, không phân biệt thành phần kinh tế đều
có thể được xuất khẩu hàng hoá do mình sản xuất ra, nhập khẩu vật tư,
nguyên liệu cần thiết cho sản xuất của mình.
 Nhà nước rút dần chỉ tiêu pháp lệnh, tiến tới chỉ còn một chỉ
tiêu pháp lệnh duy nhất là nộp ngân sách thông qua hệ thống thuế. Trừ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

một số mặt hàng còn giao theo nghị định thư hay trả nợ, nhà nước vẫn còn
qui định chỉ tiêu nhưng giá mua hàng hoá xuất theo nghị định thư phải thật
sự là giá thoả thuận giữa các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu với các

cơ sở sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán phải sòng phẳng, kịp
thời. Nếu việc thanh toán quá thời hạn qui định thì các cơ sở sản xuất và
các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ được trả một khoản lãi theo tỷ lệ
lãi suất vay ngân hàng trên toàn bộ số vốn và thời hạn chậm thanh toán.
Những năm gần đây việc xuất khẩu hàng trả nợ được thực hiện theo
phương thức đấu thầu.
 Mọi hàng hoá được tự do xuất nhập khẩu và chịu điều tiết
bằng thuế theo luật thuế xuất nhập khẩu, trừ một số mặt hàng cấm xuất,
cấm nhập khẩu (hoặc chỉ có những đơn vị có giấy phép đặc biệt mới được
phép xuất nhập khẩu) như vũ khí, đồ cổ những mặt hàng được quản lý
bằng hạn ngạch (như gạo, nguyên liệu phụ liệu sản xuất thuốc lá ) và
những mặt hàng chuyên dùng (như văn hoá phẩm, thuốc chữa bệnh).
 Bãi bỏ chế độ kết hối ngoại tệ, thực hiện chế độ mua bán
ngoại tệ theo tỷ giá kinh doanh. Lúc đầu còn qui định các tổ chức kinh
doanh xuất nhập khẩu có nghĩa vụ bán cho nhà nước theo thời giá một tỷ
lệ ngoại tệ thu được có phân biệt đối với từng loại ngành hàng nhưng dần
dần đã hình thành thị trường ngoại hối và các tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu được tự do mua bán ngoại tệ theo giá thị trường.
 Các đơn vị kinh tế cơ sở được mở rộng quyền tự chủ về mọi
mặt trong khuôn khổ pháp luật. Các đơn vị được quyền quyết định mua
bán trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường, được quyền định giá (trừ
một số mặt hàng còn phải theo khung giá do nhà nước qui định). Các đơn
vị tự chịu trách nhiệm về bảo toàn vốn, về lỗ lãi.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Nhà nước kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thông qua những qui chế quản lý qui định quyền hạn,
trách nhiệm của doanh nghiệp, của cán bộ quản lý và điều tiết hoạt động
của các doanh nghiệp bằng cách sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như kế

hoạch định hướng, tỷ giá hối đoái, thuế, tỷ xuất lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,
hạn ngạch v.v
1.2.2.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
Trong cơ chế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải sự
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Doanh nghiệp không chỉ
tiếp xúc với thị trường hàng hoá mà cả thị trường vốn và thị trường lao
động.
*7 Đối với thị trường hàng hoá
Doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao trình độ marketing, nắm
vững thông tin về khách hàng, diễn biến quan hệ cung cầu, giá cả của
những mặt hàng mà mình kinh doanh, dự báo và đón trước nhu cầu của
người tiêu dùng, kịp thời thay đổi mẫu mã và qui cách phẩm chất hàng hoá
để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó quyết định số lượng,
thời điểm mua bán, lựa chọn phương thức kinh doanh, duy trì và mở rộng
quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp phải gắn lưu
thông với sản xuất, tự tổ chức sản xuất hàng hoá và dịch vụ, giúp đỡ các
cơ sở sản xuất tạo ra nguồn hàng xuất khẩu phong phú, đáp ứng được yêu
cầu người mua. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải tìm hiểu tập quán kinh
doanh của các nước hữu quan, nắm bắt kịp thời những thay đổi về pháp
luật trong và ngoài nước có liên quan đến những mặt hàng mà mình kinh
doanh.
*8 Đối với thị trường vốn
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các doanh nghiệp thường phải tự mình huy động vốn từ nhiều nguồn
trong và ngoài nước như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
tín dụng thương mại v.v Việc quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn trở thành điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
*9 Đối với thị trường lao động

Doanh nghiệp trực tiếp tuyển dụng cán bộ, công nhân viên, lựa chọn
những người có năng lực phù hợp với từng cương vị công tác và trả lương
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Mở rộng tuyển dụng lao động theo
hình thức hợp đồng (ngắn hạn, dài hạn, theo thời vụ ) tuỳ theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3 Quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Cơ chế thị trường đòi hỏi công việc kinh doanh phải năng động và
linh hoạt. Do đó việc sắp xếp tổ chức phải bố trí cán bộ công nhân viên
cũng phải thích ứng với những yêu cầu đó sao cho bộ máy gọn nhẹ, tinh
giản mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Muốn vậy trong nội bộ doanh
nghiệp phải có những qui chế cụ thể xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
lợi ích của từng người nhằm phát huy tính sáng tạo, ý thức tự giác hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao của mỗi người trong công ty. Phải thực hiện
hạch toán kinh tế, áp dụng các hình thức khoán trả lương và thưởng theo
hiệu quả kinh doanh. Ký kết và chấp hành nghiêm chỉnh thoả ước lao
động tập thể giữa giám đốc - công đoàn - và tập thể cán bộ công nhân
trong đơn vị, đồng thời nâng cao tinh thần làm chủ doanh nghiệp trong
mỗi cán bộ công nhân.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẤU HÀNG SONG,MÂY,TRE
TRONG NHỮNG NĂM QUA Ở CÔNG TY TNHH DUY NHẤT
2.1.1. Lịch sử và quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Duy Nhất.
Công ty TNHH Duy Nhất trước đây là một cơ sở sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ với các sản phẩm làm từ mây tre lá gỗ.
Cơ sở sản xuất nhỏ này có tên là cơ sở sản xuất Duy Tiến được thành lập
năm 1991. Cơ sở sản xuất Duy Tiến được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng hàng hoá sản phẩm thủ công, mĩ nghệ trong nước và tận dụng

một số nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và nguồn lao động có tay
nghề truyền thống. Mới đầu thành lập Duy Tiến làm ăn nhỏ và lẻ với mục
đích là tận dụng lợi thế sẵn có, truyền thống. Khi nền kinh tế nước ta
chuyển đổi cơ chế bước sang thời kì phát triển hội nhập thì Duy Tiến cũng
có những bước thay đổi, phát triển để phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Nhận được những chính sách khuyến khích ủng hộ của Đảng và Chính
phủ trong thời kì mới giúp đỡ các doanh nghiệp các cơ sở sản xuất tham
gia vào hoạt động XNK cộng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
mình Duy Tiến đã đổi tên và phát triển thành Công ty TNHH Duy Nhất
vào năm 2002. Trên đà phát triển Công ty đã tham gia xuất khẩu các mặt
hàng mà mình sản xuất ra trong lĩnh vực hàng hoá thủ công mĩ nghệ mây
tre lá gỗ.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Duy Nhất.
2.1.2.1 Nhiệm vụ.
Hiện nay Công ty TNHH Duy Nhất là một Công ty tư nhân. Công ty có
nhiệm vụ như sau:
- Sản xuất các sản phẩm hàng hoá thủ công mĩ nghệ mây tre lá gỗ như gỗ
như giường tư, bàn ghế, các sản phẩm trang trí làm bằng thủ công…
- Kinh doanh các mặt hàng mà Công ty sản xuất ra.
- Xuất khẩu các mặt hàng của Công ty ra nước ngoài.
Công ty có mới quan hệ buôn bán trực tiếp với nhiều bạn hàng trên thế
giới nhưng chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Đông Âu và Tây
Âu.
2.1.2.2. Bộ máy chức năng của Công ty.
Duy Nhất thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng, cơ cấu
gồm:
22

Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
lao
động
Văn
phòng
Công ty
Phòng
t i à
chính
kế toán
Tổng
kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Giám đốc: Người quản lý cao nhất có toàn quyền quyết định mọi hoạt
động của Công ty.
* Phó Giám đốc: có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành công tác theo phân
công uỷ quyền của Giám đốc.
* Phòng Kinh doanh.
Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo,
kinh doanh khai thác thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tiêu
thụ các sản phẩm của Công ty thiết lập các dự án kinh doanh cho Công ty,
tìm thị trường, bạn hàng cho Công ty.
* Phòng tổ chức lao động:

Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty quản lý đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Xây dựng các bậc tiền lương cho Công ty, quản lý các chỉ tiêu về lao
động, tiền lương, thưởng.
* Văn phòng Công ty.
- Theo chỉ đạo của giám đốc dự kiến chương trình, bố trí lịch công tác.
- Quản lý công tác pháp chế, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc.
- Quản lý công tác lễ tân, tổ chức hội nghị.
* Phòng tài chính kế toán:
Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc Công ty quản lý tài chính, giá cả, kế
toán, thống kê của Công ty.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Lập kế hoạch tài chính gắn với kế hoạch kinh doanh, sản xuất của Công
ty. Tổng hợp dự án ngân sách thu chi của Công ty, phân vốn, giảm vốn và
kinh phí. Bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, xuất khẩu.
- Theo dõi các công tác liên quan tới tài chính, đề xuất các biện pháp
hoàn vốn theo kế hoạch với giám đốc.
- Tổng hợp các hoạt động tài chính của Công ty và phân tích hiệu quả
kinh doanh giúp giám đốc kịp thời chỉ đạo.
* Tổng kho của Công ty.
- Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, bốc xếp và giao nhận vật tư hàng hoá của
Công ty.
- Quản lý hàng hoá, vật tư đảm bảo an toàn không bị xuống cấp.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến hàng song
mây tre trong những năm qua.
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Ngoài những chính sách lớn của Đảng và nhà nước ưu tiên khuyến
khích sản xuất hàng xuất khẩu (nhất là những ngành hàng sản xuất từ

nguyên liệu trong nước như song, mây,tre, nứa lá ) như chính sách thuế,
cho vay ưu đãi Thì trong sản xuất và chế biến hàng song mây tre có một
số thuận lợi sau:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*10 Về lao động
Nước ta là nước nông nghiệp, mới bắt đầu phát triển công nghiệp nhẹ,
công nghiệp chế biến nên người lao động còn dư thừa nhiều ở các vùng
nông thôn. Người lao động Việt Nam vốn cần cù khéo léo và sáng tạo, đấy
là những đặc điểm rất phù hợp với nghề thủ công. Ngoài ra nước ta còn có
nhiều làng nghề, vùng nghề sản xuất chế biến hàng song mây tre có truyền
thống lâu đời, có nhiều nghệ nhân, thợ lành nghề có nhiệt huyết với nghề.
*11 Về nguyên liệu
Nguyên liệu để sản xuất chế biến hàng song mây tre có hầu hết ở các
địa phương trong cả nước. Từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây, từ miền
xuôi đến miền ngược. Đây là một điều kiện rất thuận lợi để phát triển hàng
song mây tre ở khắp mọi miền đất nước.
 Về công cụ sản xuất
Công cụ dùng trong sản xuất chế biến hàng song mây tre hiện nay ở
nước ta hầu hết là dụng cụ cầm tay, đơn giản dễ chế tạo, rẻ tiền. ở đâu
cũng có thể tự sản xuất, chế tạo lấy được.
*12 Về khí hậu
Nước ta ở vào vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mùa hè có nắng
nhiều, mùa rét khí hậu khô hanh nên cũng là một thuận lợi trong khai thác
và chế biến hàng song, mây, tre.
Ngoài những thuận lợi chính đã nêu ở trên, trong sản xuất và chế biến
hàng song, mây, tre không cần vốn đầu tư lớn, diện tích dùng để sản xuất
chế biến không cần rộng, không cần nhà xưởng lớn. Có thể sản xuất chế
25

×