Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

những yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến mức thu nhập của hộ gia đình xã tân lập hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.59 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
NHỮNG YẾU TỐ CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC THU
NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH XÃ TÂN LẬP HIỆN NAY
(Qua khảo sát địa bàn hộ Bản địa xã Tân Lập- Mộc Châu - Sơn
La)
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Hinh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Sơn
Lớp : K48_XHH.
Hà Nội 2007
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
2. Tính cấp thiết của đề tài.
II, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN
CỨU,PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng nghiên cứu.
2. Khách thể nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.
1. Mục tiêu nghiên cứu.
2. Giả thuyết nghiên cứu.


3. Phương pháp luận.
4. Phương pháp cụ thể.
IV. KHUNG LÝ THUYẾT.
V.MỘTSỐKHÁI NIỆM LIÊN QUAN .
1. Thu nhập.
2. Mức thu nhập.
3. Cơ cấu thu nhập.
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH THU NHẬP.
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP.
3.1. Nghề nghiệp và việc làm ảnh hưởng đến mức thu nhập.
3.2. Vấn đề giới và thu nhập trong gia đình.
3.3. Trình độ học vấn ảnh hưởng đến mức thu nhập.
3.4. Tuổi và một số nhân tố khác ảnh hưởng đến thu nhập.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
II. KIẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Có thể nói thu nhập là vân đề thu hút sự quan tâm của nhiều
người nghiên cứu, cho dù đó là quốc gia giàu mạnh hay nghèo đói
cho đến những địa phương nhỏ. Bởi vì, nó chính là chỉ báo quan
trọng có ý nghĩa kinh tế để đánh giá mức sống, sự phát triển của mỗi
khu vực địa lý cũng như khía cạnh nào đó là nguyên nhân của nhiều
vấn đề xã hội khác.

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp có đến 76% số dân
sống ở khu vực nông thôn, do đó vấn đề thu nhập của các hộ gia
đình nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết.
Vì hạn chế về thời gian và trình độ cho nên báo cáo chỉ tiếp
cận được một số nhân tố cá nhân ảnh hưởng đến mức thu nhập của
hộ gia đình tại địa bàn thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt của thầy giáo
hướng dẫn chính: G.V. Hoàng Hinh đã hướng dẫn em hoàn thành
báo cáo thực tập này.
Hà Nội ngày 24 tháng 9 năm 2007
Nguyễn Văn Sơn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Thu nhập cao hay thấp luôn là chỉ báo quan trọng nhất khi
đánh giá về sự giàu nghèo . Khái niệm về tình trạng giàu nghèo dự
trên thu nhập, mức sống đang ngày càng được nhiều nhà nghiên cứu
sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang phát triển, số dân
nông thôn chiếm khoảng 76% dân số cả nước, do đó quan điểm về
CNH - HĐH của nhà nước cũng là CNH- HĐH nông nghiệp nông
thôn.
Là một nước nông nghiệp nghèo đang phát triển với thu nhập
bình quân đầu người rất thấp, xấp xỉ 350 USD/người/năm. Tuy
nhiên trên thực tế con số đó vẫn là quá xa vời đối với phân nửa bộ
phận dân cư Việt Nam. Theo điều tra về giầu nghèo tại Việt Nam
(Tổng cục Thống Kê 2000) thì có đến 45% số hộ gia đình nông thôn

chỉ thu nhập với khoảng 90 nghìn đồng mỗi người/tháng. Trong số
45% này khoảng một nửa chỉ thu nhâp từ 70 nghìn – 80 nghìn đồng
và được xếp vào những người cực nghèo.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do thu nhập giữa các hộ gia đình nông thông và thành thị có
sự bất bình đẳng, thậm chí ngay trong số các hộ gia đình nông thôn
với nhau có khoảng cách thu nhập chênh lệch đáng kể.
Mô tả và nghiên cứu về mức thu nhập ở Việt Nam đã và đang
được nhiều tổ chức chính phủ và tư nhân quan tâm. Đã có những tài
liệu về điều tra mức sống UNDP và SIDA Thuỷ Điển tài trợ điều tra
của Tổng cục Thống kê, báo cáo của Ngân hàng thế giới và nhiều
ban nghiên cứu thực địa và kinh nghiệm liên quan của chính phủ,
các tổ chức Liên Hợp Quốc và các nhà tài trợ khác
Muốn tăng tỷ trọng GDP của cả nước và dần dần giảm bớt tình
trạng nghèo đói cần phải có một sự quan tâm thích đáng đến vấn đề
thu nhập, đặc biệt là đối với người nông dân. “không phải tất cả đói
nghèo đều do mất mùa hay đau ốm gây lên. Đói nghèo còn có thể
xuất hiện do thiếu lương thực và thu nhập ngay ở năm bình ổn”
(Liên Hợp Quốc – Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam).
Trong những năm qua để đạt được mục tiêu “dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh” Đảng và nhà nước đã có rât
nhiều chính sách hỗi trợ cho nông thôn: Đầu tư vốn, khuyến
nông v.v Tuy nhiên sự khởi sắc diễn ra không đáng kể, thậm chí
có nhiều nghiên cứu đã kết luận: Trên thực tế mức sống của một số
nhóm dân cư có thể đã có mức thu nhập dưới mức nghèo đói bình
thường.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì thế vấn đề thu nhập của các hộ gia đình nông thôn miền núi

đã và đang thu hút rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học, các nhà quản lý và hoạch định chính sánh.
2. Tính cấp thiết của đề tài.
Tân Lập là một xã có 8.593 nhân khẩu. Tân lập có nền kinh tế
phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá cho thị trường. Theo báo
cáo năm 2005 tổng sản lượng lương thực có hạt toàn xã tăng 2,4 lần
đạt trên 4.457 nghìn tấn / năm bình quân đạt trên 700 kg/1 nhân
khẩu, Theo số liệu cho thấy hiện trạng nhà ở là nhà mái p rô xi
măng chiếm tới 89%. Khi đi sâu vào tìm hiểu thực tế mức thu nhập
của người dân ở đây mức thu nhập bình quân đầu người quy tiền
mặt là3.312.000 đ/ người; toàn xã không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo
chỉ còn8,3%.
Nguồn thu nhập chính ở đây là nông nghiệp. Trong số được
hỏi có 97,2 được hỏi chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngoài ra còn
có thu nhập từ một số nguồn thu như từ dịch vụ, buôn bán và các
nghề khác tuy có nhiều nguồn thu từ các công việc trên nhưng
mức thu nhập và đời sống của người dân ở đây vẫn rất thấp, mức
trênh lệch về thu nhập giữa hộ giàu và hộ nghèo là rất lơn. Các hộ
sản xuất nông nghiệp có mức thu nhập thấp hơn với các nhóm hộ
sản xuất phi nông nghiệp, và mức trênh lệch thu nhập giữa các hộ
làm nông nghiệp với nhau cũng có mức thu nhập trênh lệch khá rõ.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều đó cho thấy cá yếu tố cá nhân có mức ảnh hưởng rất lớn đến
mức thu nhập của các hộ gia đình.
Do vậy tôi chọn đề tài “ các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến
mức thu nhập của hộ gia đình Tân Lập hiện nay" làm đề tài nghiên
cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. KHÁCH THỂ NGHIÊN
CỨU. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu.
Những yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến mức thu nhập của hộ
gia đình xã Tân Lập hiện nay.
2, Khách thể nghiên cứu.
Những người nông dân xã Tân lập - Mộc Châu - Sơn La
3. Phạm vi nghiên cứu:
Xung quanh vấn đề thu nhập của cá gia đình ở địa bàn xã Tân
Lập - Mộc Châu - Sơn La.
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ ngày 12/5/2007 đến ngày
19/5/2007
III. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1. Mục tiêu nghiên cứu.
Báo cáo thực tập, đề tài hướng đến mục tiêu sau:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mô tả về thực trạng thu nhập đồng thời có sự phân hoá rõ rệt
giữa các mức thu nhập của các hộ gia đình xã Tân Lập.
- Chỉ ra một số nhân tố được xem là có ảnh hưởng đến thu
nhập như: nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi tác… Phân tích mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đó so với mức thu nhập của các hộ gia
đình xã Tân Lập.
- Đưa ra một số ý kiến, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao mức thu nhập và giảm bớt sự phân hoá giữa các hộ gia đình ở.
Tân Lập
2. Giả thuyết nghiên cứu.
- Có sự khác biệt về mức thu nhập giữa các hộ gia đình, sự
khác biệt đó cũng được thể hiện như tháp phân tầng về thu nhập của
Miền núi. Trong đó có một tỷ lệ những hộ rất giàu và rất nghèo
tương đối xấp xỉ nhau. Mức chênh lệch về thu nhập giữa hai loại hộ
này rất lớn, làm nên sự phân hoá giàu nghèo giữa các hộ gia đình.

- Mức thu nhập của các hộ gia đình ở đây chịu ảnh hưởng bởi
một số nhân tố sau:
* Nghề nghiệp và việc làm: Những hộ gia đình có nhiều nghề
phụ, nhiều nguồn thu nhập có thu nhập cao hơn những hộ gia đình
có nguồn thu từ làm ruộng và chăn nuôi.
* Giới tính: Mức thu nhập ở đây được đo bằng đơn vị hộ Gia
đình. Do đó việc phân biệt Nam – Nữ rất khó định vị, tuy nhiên thực
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế Nữ giới chỉ có nguồn thu nhập từ làm ruộng và chăn nuôi. Bởi
vậy có đóng góp rất thấp thu nhập gia đình so với Nam giới. Nhiệm
vụ của họ là đảm bảo lương thực đủ ăn.
* Học vấn: Do mặt bằng dân trí ở đây nhìn chung là thấp và
ngang nhau, do đó mức chênh lệnh không cao, nhưng một quy luật
chung những người có trình độ học vấn cao thì mức thu nhập cũng
cao hơn những người ít học, nhận thức kém.
* Tuổi tác: Tuổi tác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo thu nhập. Thanh niên tuổi từ 18 đến 25 có đóng góp nhiều. Tuy
nhiên họ không phải là những người giàu có. Ngược lại những người
ở độ tuổi ≥ 50 lại có mức thu nhập cao nhất.
- Ngoài ra một số nhân tố khác nhu ruộng đất, vốn kỹ thuật…
cũng góp phần là những nguyên nhân ảnh hưởng đến mức thu nhập
của hộ gia đình xã Tân Lập mà trong khuôn khổ hạn hẹp báo cáo chỉ
đề cập một cách sơ lược.
3. Phương pháp luận.
Do đặc thù của đề tài nghiên cứu báo cáo dựa trên cơ sở của
việc phân tích cấu trúc và sử dụng các quy luật của xã hội học kinh
tế để phân tích và nghiên cứu.
Lý thuyết Cấu trúc coi đối tượng như một hệ thống có cấu trúc,
đề tài dựa vào đó lấy hộ gia đình và cá nhân thành viên là chủ thể

thu nhập, từ đó xét rộng ra cơ cấu các mối liên hệ vững chắc các
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành tố trong hệ thống xã hội: Nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi
tác… Đây là những yếu tố của cấu trúc tăng thu nhập của các hộ gia
đình cũng như quy định mức thu nhập của các chủ thể. Từ cơ cấu đó
chỉ ra được các nguyên nhân của mức thu nhập cao hay thấp. Các
yếu tố, nguyên nhân này được xem như những biến số độc lập.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp chọn mẫu: lấy 254 Bảng hỏi được làm sẵn để
thu thâp thông tin.
- Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi là kết quả của sự tập
chung kiến thức nhằm định lượng các thông tin cần thiết.
- Phương pháp phỏng vấn sâu do cá nhân thực hiện nhằm khai
thác thông tin sâu định tính giúp cho báo cáo có tính thuyết phục và
có chiều sâu.
- Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng trong việc định
hướng đề tài nghiên cứu các số liệu về thông tin thu thập được sử lý
và phân tích giải quyết các vấn đề được nêu ra trong giả thuyết.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV. KHUNG LÝ THUYẾT.
12
Điều kiện kinh tế
xã hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.
1. Thu nhập:
Khái niệm thu nhập được từ điển tiếng việt định nghĩa như

sau:
- Thu nhập là việc nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một
hoạt động nào đó, hay là các khoản thu nhập được trong một khoảng
thời gian nhất định thường tính theo tháng, năm… (trang 925 – Từ
điển Tiếng Việt năm 1994).
13
Giới
Khác
TuổiHọc vấn
Nghề nghiệp và
việc l mà
MỨC THU NHẬP
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ định nghĩa trên cho ta thấy khi nói đến thu nhập thường
người ta nói đến hai khía cạnh:
Phương thức thu nhập: Thu nhập bằng gì, tiền hay sản phẩm…
Mức thu nhập: Cao hay thấp, so sánh chung trong xã hội hoặc
cụ thể trên mỗi địa bàn.
2. Mức thu nhập.
Mức là cái xác định về mặt nhiều ít, làm căn cứ để nhằm đạt
tới trong hoạt động, để làm chuẩn đánh giá, so sánh ( Từ điển Tiếng
Việt 1994 – Trang 163).
Vậy có thể hiểu mức thu nhập là các khoản thu nhập được định
mức quy đổi ra tiền tệ hoặc sản phẩm nhằm so sánh lẫn nhau, mức
thu nhập thường được đánh giá là cao hoặc thấp.
3. Cơ cấu thu nhập.
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức
năng của chỉnh thể
Như vậy có thể hiểu cơ cấu thu nhập trên bình diện theo các
loại tổ chức thành phần. Tuy nhiên ở đây xét chủ thể của thu nhập là

các hộ gia đinh, các nhóm xã hội tạo nên thu nhập. Vậy cơ cấu của
nhóm xã hội đó là các yếu tố xã hôi như nghề nghiệp giới tính, tuổi
tác, học vấn…
PHẦN II
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
Huyện Mộc Châu là một huyện miền núi của Tỉnh Sơn La với
hai thị trấn, 25 xã, có diện tích tự nhiên là 2.025 km
2
dân số 187.677
người (số liệu năm 2003).
Cao nguyên Mộc Châu có độ cao 700 - 1.500m có diện tích đất
canh tác khá đa dạng, khí hậu mát mẻ rất thích hợp cho các loại cây
công nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Xã Tân Lập – Mộc Châu – Sơn La là một xã nằm cách trung
tâm huyện mộc Châu 20 km, toàn xã có 1.791 hộ; 8.593 nhân khẩu.
Về hệ thống chính trị: Toàn Đảng bộ xã có 10 chi bộ đạt tiêu
chuẩn trong sạch vững mạnh, không có chi bộ yếu kém. Những năm
qua Đảng bộ xã luôn phát huy truyền thống anh hùng, sức mạnh
đoàn kết lãnh đạo nhân dân trong xã phát triển kinh tế - xã hội, xoá
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống về mọi mặt cho nhân dân.
Về kinh tế Tân Lập đang có nền kinh tế phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá cung cấp cho thị trường. Theo báo cáo năm 2005
tổng sản lượng lương thực có hạt toàn xã tăng 2,4 lần đạt trên 4.457
nghìn tấn / năm, bình quân đạt trên 700 kg/1 nhân khẩu thu nhập
bình quân đầu người quy tiền mặt đạt 3.312.000đ/ người; toàn xã
không có hộ đói, tỷ lệ nghèo chỉ còn 8,3 %; Trên 90% số hộ gia đình
có máy cày

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về văn hoá - xã hội: Tính đến năm 2004 toàn xã đẫ hoàn thành
chương trình phổ cập trung học sở, xoá mù chữ, tăng cường đầu tư
cho giáo dục, đời sống tinh thàn của người dân được cải thiện , đến
năm 2005 toàn xã có1.761 hộ được dùng điện lưới quốc gia, chiếm
96%, mạng lưới giao thông, thuỷ lợi phát triển đáp ứng nhu cầu đi
lại và sản xuất, sinh hoạt của nhân dân
Về an ninh Quốc phòng: Xã Tân lập là xã luôn phát huy danh
hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân luôn xung kích trong
phong trào bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị , trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn, sẵn sàng đối phó với âm mưu thủ đoạn của
kẻ địch, đáu tranh chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội nhất là
tệ nạn về ma tuý.
Tân Lập là một trong những xã được chọn làm điểm tái định
cư thuỷ điện Sơn La, từ 2002 đến nay xã đã đón 600 hộ dân đến tái
định cư tại 7 điểm trong xã
"Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã có truyền thống
đoàn kết, tương thân, tương ái, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, quyết
tâm phát huy nội lực để phát triển kinh tế, xoã đói giảm nghèo; đội
ngũ cán bộ xã nhiệt tình, trách nhiệm, gắn bó với cơ sở, luôn tin
tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng" ( Trích : Báo cáo chính
trị của ban chấp hành Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2005 - 2012).
2. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH THU NHẬP.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tân Lập thực tế là xã, có mức thu nhập sau khi điều tra cho
thấy mức tổng thu của các hộ gia đình tính theo đơn vị năm như sau:
<3 triệu đồng/năm: 6%
3 – 5 triệu đồng/năm: 12,2%

>5 – 10 triệu đồng/năm: 22,8%
>10 – 20 triệu đồng/năm: 33,6%
> 20 triệu đồng/năm: 20,8%
Căn cứ vào cơ cấu này ta có thể phân chia một cách tương đối
các loại hộ giàu, trung bình, nghèo và cực nghèo.
Thu nhập của nông dân xã Tân Lập chủ yếu là bằng sản
phẩm lúa, gạo, hoa màu, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán
nhỏ, dịch vụ. Như vậy mức thu nhập được đo bằng sản lượng so với
giá cả thị trường. Tất cả các phương thức thu nhập trên khi điều tra
chúng tôi đã quy đổi ra thành tiền theo giá hiện hành năm 2006.
Mức tổn thu mô tả cơ cấu trên được tính theo đơn vị hộ gia
đình. Hộ gia đình ở đây có số nhân khẩu khá đông do sinh con nhiều
và một số lớn là gia đình mở rộng. Bình quân mỗi hộ gia đình có
khoảng 5,4 người. Điều đó lại càng khẳng định rõ mức thu nhập
thấp nếu tính theo đầu người. Có 6% thu nhập dưới 60.000
VNĐ/tháng/người và 12% thu nhập khoảng từ 60.000 – 100.000
VNĐ/tháng/người.
Tuy nhiên, cơ cấu thu nhập đó mang tính đại diện cho toàn xã
hội nếu so sánh tương quan trong phạm vi địa bàn. Số hộ giàu và
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghèo ở hai ngưỡng trên và dưới có tỷ lệ tương đối ngang bằng nhau
và chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số mẫu điều tra. Những hộ có mức
thu nhập trung bình từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng/năm chiếm tỷ
lệ cao 56,4%. Tất nhiên cái nghèo ở nước ta không bao giờ được coi
chỉ đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất. Thế nhưng đánh giá theo
số liệu của Tổng cục Thống kê tỉnh (200) thì người nghèo (theo
chuẩn mới) là người có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng
dưới 180 nghìn trở xuống là nghèo. Vậy thì mức thu nhập dưới 3
triệu đồng/năm của một hộ gia đình đông người có thể khẳng định

một cách chắc chắn rằng 6% số hộ này thuộc diện rất nghèo. Bên
cạnh đó 20,8% số hộ khác có mức thu nhập trên 20 triệu đồng/năm.
Như vậy mức chênh lệch lên tới 7 lần. Sự phân hoá giàu nghèo
đứng ở góc độ nào đó thì nó vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả trong
quá trình phát triển xã hội.
Nguyên nhân của sự phân hoá mức thu nhập giữa các hộ gia
đình nông thôn thì có rất nhiều, đó là sự khác biệt thiếu hụt về
phương tiện sản xuất, vốn, nhân lực, trình độ kỹ thuật… Tuy nhiên,
do hạn chế về năng lực và thời gian, trong khuôn khổ bản báo cáo
này tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố có sự tác động ảnh hưởng rõ
nhất đến mức thu nhập của người nông dân.
3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP.
3.1. Nghề nghiệp và việc làm ảnh hưởng đến thu nhập.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một đặc trưng nổi bật của xã Tân Lập là thuần nông hoàn toàn,
rất ít hộ làm nghề phi nông nghiệp. Do đó đây là một xã sản xuất
nông nghiệp là chính, tuy có chuyển đổi sang cá dạng khác song
nhóm hộ thuần nông vẫn còn rât lớn, trong khi đó các nhóm hộ phi
nông nghiệp và nhóm kết hợp còn rất ít và năng lực yếu kém. Do vị
trí địa lý của xã nằm cách xa trung tâm và xa trục giao thông chính,
nên Tân Lập rất thiếu sự giao thông buôn bán với nền kinh tế thị
trường.
Trong xã xuất hiện các hộ buôn bán dịch vụ nhưng hầu hết khả
năng kinh doanh không có dấu hiệu khả quan, vì lượng hàng tiêu thụ
ít ỏi. Đa số người dân vẫn chỉ tập trung lo làm ruộng, làm nương,
làm vườn kết hợp với chăn nuôi gia súc gia cầm.
Mặc dù với thực trạng tu nhập rất thấp như trên đã mô tả
nhưng phần lớn nông dân vẫn chưa ý thức vươn lên để làm giàu. Sự
nghèo đói và không có tri thức đã làm hạn chế nhu cầu của họ và họ

tạm bằng lòng với cuộc sống hiện có.
Căn cứ vào chỉ báo về xu về sản xuất kinh doanh của các hộ có
thể chia ra làm 3 loại hộ như sau:
- Nhóm hộ thuần nông gồm: những hộ có thu nhập chủ yếu và
cơ bản từ trồng trọt và chăn nuôi. Đây là những hộ có thời gian nông
nhàn nhiều nhất, họ chỉ tập trung lo chăm bón ruộng lúa, cây chè,
hoa màu và chăn nuôi.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong số này có cả những hộ thuần nông nhưng lại có xu
hướng mở rộng sản xuất chăn nuôi, không ít trong số họ biết vận
dụng đúng và linh hoạt các biện pháp kỹ thuật, có sự đầu tư đúng
đắn về vốn cho nên thu nhập khá cao nhờ năng suất và sản lượng
cao. Nhóm hộ thuần nông chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu, lên tới hơn
90% số người được hỏi.
- Nhóm hộ kết hợp gồm những hộ có mức thu nhậ khá dàn trải
từ nghề chính và phụ. ở đây họ coi nông nghiệp là hàng đầu, bên
cạnh đó còn xoay xở, kiếm thêm nguồn thu nhập từ các loại hình sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, … ngoài ra một số cán bộ
xã được hưởng lương nhà Nước… Đặc điểm của nhóm hộ này là có
ý thức và mong muốn có sự cải thiện về mức thu nhập. Tuy nhiên do
năng lực hạn chế nên mức thu nhập của họ tăng lên không đáng.
Loại hộ này chỉ chiếm tỷ lệ là 3,2% số người được hỏi.
- Nhóm hộ vẫn duy trì làm ruộng, ý thức của họ là trong nhà
có đủ thóc vẫn yên tâm hơn. Tuy nhiên nhiều khi trong công việc
đống áng họ lại thuê mướn người còn bản thân họ lại tập trung vào
kiếm thêm thu nhập từ các nghành nghề khác. Đây là hộ kinh doanh
buôn bán. Số hộ này chiếm tỷ lệ 9,2% số người được hỏi. Đây là số
hộ có thu nhập cao nhât trong cả 3 loại hộ kể trên. Để thuận tiện cho
việc nghiên cứu phân tích tạm gọi đây là loại hộ phi nông nghiệp.

Tổng thu <3
triệu
3 – 5
triệu
5 – 10
triệu
10 -
20
>20
triệu
Tổng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại hộ đ/năm đ/năm đ/năm triệu
đ/năm
đ/năm
Thuần nông 22,5 25,1 20,7, 21,9 4,0 100
Kết hợp 100
Phi nông 100
Bảng 1: Tương quan giữa nghề nghiệp với mức thu nhập (%).
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy ở hai nhóm hộ phi nông
nghiệp và kết hợp không có gia đình nào thu nhập ở dưới mức thu
nhập 3 triệu đồng/năm. Điều đó có nghĩa là nếu có thêm nghề phụ
thì sẽ giảm đi số người nghèo đói.
Nhóm hộ phi nông nghiệp là nhóm có thu nhập cao nhất, 59%
trong số này có thu nhập từ 10 – 20 triệu đồng/năm và 41% thu nhập
trên 20 triệu đồng/năm. Như vậy giảm bớt việc làm nông nghiệp để
tăng các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán dịch
vụ không những loại bỏ được khả năng nghèo đói mà còn cho nhiều
cơ hội để nâng cao thu nhập.

Nhóm hộ thuần nông có mặt ở hầu hết các mức thu nhập, tuy
nhiên tập trung nhiều nhất ở mức 5 triệu đến 10 triệu đồng/năm. Có
tỷ lệ nhỏ 5,7% có mức thu nhập cao > 20 triệu đồng/năm do biết ứng
dụng kỹ thuật tốt trong lao động sản xuất, sáng tạo trên đặc thù vùng
đất. Số hộ này chủ yếu biết vận dụng chăn nuôi, họ nuôi gia súc gia
cầm lấy thịt, trứng, sữa.
Nhóm hộ kết hợp tuy không có thu nhập cao nhưng phần lớn
nhóm này thuộc loại trung bình khá với mức thu từ 5 triệu đến 20
triệu đồng/năm. Đây là những hộ có thu nhập thêm từ các nghề phụ
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác như thợ rèn, thợ xây, công nhân bốc vác, đóng gạch…Tuy
nhiên số nghề phụ ở đây còn rất ít và khó khăn trong vấn đề tìm việc
và tiêu thụ. Vốn để sản xuất cũng là một thực trạng bức xúc bó buộc
mọi suy nghĩ và tính năng động của người dân. Họ cho rằng ngại
làm và cái chính là không có vốn, sản phẩm mình tự làm ra không
bán được. Nhiều hộ gia đình không thể làm thêm nghề phụ do sức
khoẻ yếu và thiếu nhân lực.
Một thực tế ở đây cho thấy, rất nhiều người đã đi nơi khác để
kiếm việc làm chiếm khoảng 60 – 70% là thanh niên.
Những phân tích trên cho thấy rõ ràng có nhiều nghề phụ,
nhiều nguồn thu nhập thì sẽ cho thu nhập cao hơn là làm nông
nghiệp. Đặc biệt là: nếu chỉ trông vào trồng trọt thì thu nhập hầu như
đều không đủ ăn. Những người chỉ tập trung làm nông nghiệp thì
thời gian nhàn rỗi của họ sẽ rất nhiều trong khi có thêm nghề phụ thì
toàn bộ thời gian rỗi ấy đầu tư vào sản xuất đem lại nguồn thu nhập
cho gia đình. Mặt khác công việc trồng trọt đem lại hiệu quả kinh tế
rất thấp chưa kể đến điều kiện thời tiết và đất đai ảnh hưởng đến
năng suất và sản lượng của sản phẩm.
So sánh về quan niệm nhận thức giữa hộ giàu làm dịch vụ

buôn bán với hộ nghèo cũng cho thấy sự khác biệt. Trong khi những
hộ nghèo thuần nông an phận với công việc của mình thì những
người tham gia vào việc buôn bán có quan niệm không chịu cảnh
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mãi với cuộc sống nghèo khổ, họ luôn tìm kiếm cách thức để bươn
trải làm giàu.
Với điều kiện lao động và việc hỗi trợ vốn, người dân còn
muốn có những chính sách xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất, đó cũng là những vấn đề đáng lưu tâm trong việc tạo thêm
công ăn việc làm, tăng thu nhập.
Xã hội Việt Nam trong lịch sử vốn là một xã hội trong nông
với nguyên tắc “dĩ nông vi bản”. Ngày nay, đường lối đổi mới của
nước Đảng và Nhà nước là công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông thôn
nông nghiệp. Điều đó chứng tỏ vẫn lấy nông nghiệp làm hàng đầu.
Xu thế chuyển đổi cơ cấu xã hội lao động nghề nghiệp theo định
hướng kinh tế thị trường và xu thế phi nông hoá là tất yếu và cần
thiết nếu muốn nâng cao mức thu nhập của người nông dân.
3.2. Vấn đề giới và thu nhập trong gia đình.
Sự bất bình đẳng về giới vốn ăn sâu vào nếp sống, vào suy
nghĩ, vào mọi ngõ ngách ở mọi miền trên đất nước ta. Từ xưa vốn đã
quan niệm truyền thống nhất Nam khinh Nữ. Truyền thống ấy là
nguồn gốc tạo nên sự bất bình đẳng.
Tân Lập là một xã thuần nông mà công việc làm nông nghiệp
vốn dĩ là rất đỗi nặng nhọc. Mọi khâu từ làm ruộng, bỏ phân, cấy,
cày, gặt hái… đều là công việc đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và sức
lực. Chị em phụ nữ phải làm phần lớn tất cả những công việc trên.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều kiện như vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người phụ

nữ. Mặt khác đặc điểm xã này là một xã nghèo, do đó hầu hết sản
xuất ở đây là lao động thủ công chiếm tới 70%.
Hàng năm có rất nhiều lao động rời xã đi nơi khác làm ăn. Số
lao động ấy đa phần là Nam giới. Mọi công việc nhà nông còn lại là
do phụ nữ đảm nhiệm gánh vác. Tuy có nhiều người không đi làm
thuê mà làm thuê tại nhà cũng không chịu tham gia vào công việc
đồng áng, chăn nuôi…
Kết quả điều tra cho thấy chỉ co 17% cho rằng sự vắng mặt của
người chồng ảnh hưởng đến lao động gia đình điều đó cũng cho thấy
phần lớn số người có chồng đi làm ăn xa đã quen với công việc và
biết cách khắc phục nó.
Mặc dù sức lao động bỏ ra rât nhiều tuy nhiên thu nhập từ
công việc của người phụ nữ không cao luôn ở mức ngang bằng hoặc
thấp hơn đàn ông.
Tổng thu
Giới
<3
triệu
đ/năm
3 – 5
triệu
đ/năm
5 – 10
triệu
đ/năm
10 -
20
triệu
đ/năm
>20

triệu
đ/năm
Tổng
Nam
Nữ
Bảng 2: Tương quan giới với mức thu nhập (%).
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bẳng số liệu trên cho thấy tỉ lệ tương quan giữa hai ngưỡng
thu nhập. ậ ngưỡng đáy với mức thu nhập trên 3 triệu đồng/năm, tỷ
lệ nữ chiếm 7,4% trong khi nam giới chiếm 4,0%. Ngược lại ở
ngưỡng đỉnh với mức thu nhập trên 20 triệu đồng/năm, nữ chiếm
3,3% trong khi nam giới chiếm 8,7%. Điều này đồng nghĩa với việc
tỷ lệ nữ nghèo hơn Nam. Tuy nhiên số tổng thu này được tính theo
cả hộ gia đình do đó mức chênh lệch không đáng kể. Nhưng dù sao
lao động nông nghiệp vẫn cho thu nhập rất thấp, trong khi họ còn
phải đảm đương toàn bộ công việc nội trợ trong gia đình. Sự bất
bình đẳng này cần phải được khắc phục, mặc dù đây không phải là
điều đơn giản có thể giải quyết một sớm một chiều.
3,3, Trình độ học vấn và ảnh hưởng đến mức thu nhập.
Ở Tân Lập trình độ học vấn nói chung rất thấp do ngẫu nhiên
trong chọn mẫu trong tổng số 254 bẳng hỏi không biết chữ là 03
người chiếm1.2%, cấp I chiếm 22.1%. THCS chiếm 29,2 hầu hêt ở
đây học cấp THPT. Tỷ lệ này chiếm 39,9%, Tỷ lệ trung cấp chỉ có
4.3%, tỷ lệ học đến cao đẳng Đại Học rất thấp chỉ chiếm 3,2% hầu
hết số này là giáo viên. Thực trạng này cho thấy mọi người ở đây chỉ
thực hiện theo chủ trương chính sách của nhà nước về phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học. Vì nhiều lý do trong đó căn bản nhất vẫn
là do mức thu nhập quá thấp việc học lên cao là một gánh nặng của
gia đình.

25

×