Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường mỹ và eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.83 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trước xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu
hoá và tự do hoá thương mại thì các nước đang phát triển trong quá trình thực
hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luôn gặp phải những khó khăn
lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật và Việt Nam cũng là một trong những nước
đang phát triển đó. Do đó để thực hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nước
ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này
là hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển
nhanh, mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế
biến, có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp
sử dụng ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu
hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị
trường quốc tế.
Với ngành dệt may Việt Nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời
ở Việt Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nước ta. Sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu
không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu
hút nhiều lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm vừa qua, ngành dệt may nước ta đã có những bước
phát triển mạnh mẽ không ngừng: nhiều năm liền đứng thứ hai trong số
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăn ngàn lao
động, chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị
trường thế giới. Có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ
đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường và sự năng động, sáng tạo của các


doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Bên cạnh đó Mỹ và EU là hai thị trường rộng lớn, có vai trò quan trọng
trong Thương mại quốc tế, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn
định, là thị trường có nhiều tiềm năng cần khai thác. Vì vậy việc đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU là vấn
đề cần thiết và lâu dài trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên
hoạt động xuất khẩu này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà
hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn
này.
Đề tài : “PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: Là thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU. Nghiên cứu một cách có hệ thống thị
trường Mỹ và EU trên cơ sở đó đưa ra một bức tranh tương đối toàn diện về
tình hình hai thị trường này nhằm giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
đưa ra những quyết định đúng đắn khi tiến hành xuất khẩu sang thị trường Mỹ
và EU.
* Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU.
* Nội dung nghiên cứu:
• Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
Mỹ và EU.
• Đưa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà
nước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu phân tích, so sánh

Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
- Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trường Mỹ và EU.
- Chương III: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường Mỹ và EU.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế
nên bài thu hoạch thực tập này có thể còn nhiều những thiếu sót và nhược
điểm. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Thầy Cô để em có
thể hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thương, trong đó
hàng hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Vì vậy khi nghiên cứu dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì
xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước
vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của
mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem như chiến lược kinh
doanh quốc tế quan trọng của các công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi
công ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu

trong đó có thể là:
- Sử dụng khả năng vượt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
- Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao năng suất
lao động.
- Nâng cao được lợi nhuận của công ty.
- Giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ sản phẩm sản xuất ở trong nước. Tiêu
thụ được sản phẩm thì sản xuất mới phát triển, đất nước mới có tăng trưởng,
mới có ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư trong nước chưa sản
xuất được.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Các hình thức xuất khẩu
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước,
xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp
thường là cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông
qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm
bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
lớn để sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là rất lớn.
2.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng
ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau
đó thu hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp này
sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế
biến.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng

vẫn thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc
chắn. Bên cạch đó nó đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải
có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất
nhập khẩu.
2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng
ra đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những
thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất
khẩu đã được thoả thuận.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt
là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối
tin cậy.
2.4. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao
đổi có giá trị tương đương với giá trị của lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
mua đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
2.5Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên
giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất
khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao,
khách du lịch quốc tế v.v thu ngoại tệ cho đất nước.
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao
bì, đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
2.6. Gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn

nguyên liệu bán thành phẩm0 (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế
biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia
công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc
làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát
triển sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển
có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các
nước nhận gia công.
2.7. Tạm nhập, tái xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trước đây
và chưa tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu về một lượng
ngoại tệ lớn hơn số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào
nhà xưởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
3.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Đối với một nước nghèo và chậm phát triển như ở nước ta thì việc chọn
bước đi công nghiệp hoá là con đường thích hợp nhất. Để thực hiện công
nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào các
nguồn chủ yếu: viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài, Tất cả các nguồn đó
đều phải hoàn trả lại dưới các hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là
sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước.
3.2. Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc

đẩy sản xuất phát triển.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng
xuất khẩu được áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh
tranh cao trên thị trường thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trường,
tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất,
phát triển kinh tế ổn định.
3.3. Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ thu
hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
3.4. Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng
cao vai trò của nhà nước ta trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu
mà đã có nhiều nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với
nước ta.
3.5. Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng
có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đưa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công
lao động quốc tế, thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã
góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện
thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất
khẩu.
II. Đặc điểm của ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam.

1. Đặc điểm của ngành dệt may xuất khẩu
Hàng dệt may Việt Nam là ngành hàng có truyền thống lâu đời nhu cầu
về hàng dệt may gắn liền với sự phát triển của mỗi con người và của xã hội.
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày một cao hơn thì nhu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu về hàng may mặc càng trở nên đa dạng và phong phú. Cũng như nhiều
nước đang phát triển khác, hàng dệt may Việt Nam có ý nghĩa khá quan trọng
trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế và công nghiệp hoá hướng vào xuất
khẩu. Đặc điểm của ngành này là ngành sản xuất có khả năng tạo nhiều công
ăn việc làm cho người lao động trong ngành dệt may không đòi hỏi phải có kỹ
năng cao, có thể đào tạo tại chỗ, công việc có thể phù hợp với lực lượng lao
động nữ ở khắp mọi vùng lãnh thổ đất nước. Đặc biệt ngành công nghiệp
mayđòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỷ lệ lãi khá cao vì vậy sản xuất hàng dệt may
thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lớn. Với các nước đang phát triển
và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá.
Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nhiều
ngành công nghiệp khác. Ngành dệt may phát triển sẽ cần đến khối lượng lớn
nguyên liệu. Nguyên liệu lại là sản phẩm của ngành công nghiệp khác, do đó
sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các ngành đó phát triển. Từ đó góp phần nâng cao
mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Hàng dệt may còn có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, trong điều kiện buôn bán hàng
hoá với các nước đang phát triển ngày càng mở rộng, phù hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Xuất khẩu dệt may là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua
máy móc thiết bị hiện đại hoá đất nước.
1.1. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
Nhu cầu hàng dệt may. là một trong những nhu cầu thiết yếu của con
người. Sản phẩm may mặc là một trong những hàng hoá đầu tiên tham gia

vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có những đặc trưng tiêu dùng riêng biệt
ảnh hưởng đến sản xuất và buôn bán trao đổi trên thị trường đó là:
 Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa
dạng về chủng loại và chất liệu tuỳ theo yêu cầu đối tượng tiêu dùng. Sự khác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biệt về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính sẽ tạo
nên sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường để nắm rõ nhu
cầu của từng đối tượng tiêu dùng có ýnghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tiêu
thụ sản phẩm .
 Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao. Để tiêu thụ sản phẩm
phải nắm bắt được xu hướng thời trang của thế giới, thị trường muốn tiếp cận
thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm
lý thích đổi mới, độc đáo gây ấn tượng đối với người tiêu dùng.
 Sản phẩm dệt may mang tính thời vụ cao. Căn cứ trên sự thay đổi
của thời tiết trong năm ở từng khu vực, từng thị trường. Vấn đề này có liên
quan trực tiếp đến thời hạn giao hàng, mặt hàng dệt may phải được giao đúng
thời hạn nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu.
Nhãn mác cũng là yếu tố quan trọng đối với hàng dệt may. Người tiêu
dùng có xu hướng thích sử dụng những mặt hàng mang nhãn hiệu của các
hãng nổi tiếng trên thế giới bởi vì đa số người tiêu dùng tin rằng nhãn hiệu đó
là biểu hiện của chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất.
Thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu tiêu dùng chi cho hàng dệt
may là yếu tố quan trọng khi xác định xu hướng tiêu thụ mặt hàng này.
Ngoài ra, cũng như các mặt hàng khác, đặc điểm tiêu thụ hàng dệt may
còn chịu ảnh hưởng của đặc điểm xã hội, thói quen tiêu dùng của từng thị
trường.
1.2. Đặc điểm về thị trường

Qui mô của thị trường

Hàng dệt may là hàng có qui mô thị trường lớn, hầu như nước nào, khu
vực nào cũng có xuất khẩu và nhập khẩu hàng maymặc nhằm đa dạng hoá
mặt hàng và đáp ứng nhu cầu tiêudùng. Châu á, Tây Âu và Bắc Mỹ là ba
trung tâm buôn bán chính mặt hàng may mặc chiếm khoảng 80 – 90% kim
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngạch xuất nhập khẩu hàng may mặc của thế giới. Các nước xuất khẩu lớn
cũng đồng thời là các nước nhập khẩu lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,
EU

Các hàng rào thương mại đối với hàng may mặc
Các sản phẩm may mặc là một trong những mặt hàng được bảo hộ chặt
chẽ. Hiệp định về hàng dệt may là kết quả quan trọng của vòng đàm phán
Uruguay (ATC – Agreement Textile) ra đời và phát huy tác dụng việc buôn
bán quốc tế các sản phẩm dệt may được điều chỉnh theo những thể chế thương
mại đặc biệt mà nhờ đó phần lớn các nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế số
lượng để hạn chế nhập khẩu hàng dệt may. Thêm vào đó mức thuế phổ biến
đánh vào hàng dệt may còn cao hơn so với các hàng hoá công nghiệp khác
(sẽ trình bày ở phần sau). Bên cạnh đó từng nước nhập khẩu còn đề ra nhiều
quy định riêng đối với hàng dệt may nhập khẩu như những qui định về nhãn
mác, giấy phép nhập khẩu và các tiêu chuẩn quốc tế khác. Tất cả những hàng
rào đó ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế giới.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG

MỸ VÀ EU TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU
1. Đặc điểm thị trường Mỹ
1.1 Đặc điểm thị trường Mỹ
1.1.1 Vài nét về thị trường Mỹ
Mỹ là một thị trường hấp dẫn đối với những nước xuất khẩu hàng dệt
may trên thế giới với dân số khoảng 278.65 triệu người, 75% dân số sống ở
thành thị, năm 2000 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 9.500 tỷ USD. Là thị
trường có nhu cầu về hàng may mặc lớn trên thế giới (hàng năm nhập khẩu từ
50 - 60 tỷ USD hàng dệt may). Mặt hàng nhập khẩu vào thị trường này phong
phú và đa dạng từ hàng phổ thông đến hàng cao cấp. Đặc điểm thị trường này
là dễ tính với hàng may mặc song lại khó tính với các sản phẩm dệt. Yêu cầu
về chất lượng và giá gia công ở thị trường này dễ dàng hơn so với khách hàng
EU và Nhật Bản.
1.1.2. Tập quán thị hiếu người tiêu dùng
Ở Mỹ, tầng lớp thanh thiếu niên trở thành lực lượng tiêu dùng quan
trọng. Ngày nay, lứa tuổi này thường có thu nhập cao hơn, chi tiêu nhiều hơn
so với trước đây, và tỷ lệ dành cho mua sắm quần áo cũng rất lớn. Lứa tuổi
này rất chú trọng đến những loại quần áo thời trang và “đồ hiệu”. Đồng thời,
họ cũng rất nhanh chóng thích ứng với kiểu bán hàng mới trên mạng, tạo ra
cơ hội cho các Công ty bán hàng qua Internet.
Lứa tuổi từ 45 trở nên chiếm 34% tổng dân số, và dự toán sẽ tăng lên
38% vào năm 2005. Những người thuộc lứa tuổi này có xu hướng dành tỷ lệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi tiêu lớn hơn cho mua nhà, chi phí học đại học cho con cái, và các khoản
tiết kiệm khi về hưu. Sự cắt giảm tỷ lệ chi tiêu cho mua sắm quần áo buộc họ
phải tìm kiếm những sản phẩm một mặt vẫn đáp ứng được những giá trị mà
họ mong muốn và phải phù hợp với khoản tiền đã dự định chi tiêu. Mặc dù
vậy, họ vẫn là nhóm người chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng mức tiêu thụ

quần áo.
Sự gia tăng số lượng người ở lứa tuổi 65 trở lên cũng là một dấu hiệu
tốt cho các nhà sản xuất hàng may mặc. Nhóm người tiêu dùng này ít quan
tâm đến thời trang và chú ý nhiều hơn đến sự thoải mái và tiện dụng, phù hợp
với lối sống và hoạt động của họ.
1.1.3 Kênh phân phối
Nói đến hệ thống phân phối ở Mỹ, người ta thường hay nghĩ ngay đến
hệ thống siêu thị hiện đại với các cửa hàng tự phục vụ. Có thể nói lịch sử hình
thành siêu thị bắt đầu từ nước Mỹ và cho đến nay nó vẫn được duy trì như
một phương pháp bán hàng truyền thống. Tuy nhiên, với sự phát triển của
thương mại điện tử ở Mỹ đã hình thành một loạt các công ty bán hàng qua
mạng (dot.com). Một công ty không cần thiết phải có cửa hàng, siêu thị mà
chỉ cần một kho chứa hàng và một Website, khách hàng muốn mua gì chỉ cần
vào Website rồi gọi đến Công ty, sẽ có người đem hàng ở kho đến giao tận
nhà.
Bảng 1: Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ
Mặt hàng
Thuế suất %
Nếu có MFN Không có MFN
Quần áo bằng vải Coton 10 45
Bộ thể thao 8.6 90
Áo sơmi 20.6 45
Áo T – Shirts 19.6 90
Jackets 15.5 90
Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế - Bộ Thương mại Mỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm của thị trường EU
2.1. Đặc điểm thị trường EU
2.1.1. Thị trường EU

EU là một thị trường rộng lớn gồm 15 quốc gia với 386 triệu người tiêu
dùng. Thị trường EU thống nhất cho phép lưu thông tự do người; hàng hoá ,
dịch vụ và vốn giữa các thành viên, thị trường này còn mở rộng sang các
nước thuộc “Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu” (EFTA) tạo thành một thị
trường rộng lớn với 386 triệu người tiêu dùng.
2.1.2. Tập quán thị hiếu người tiêu dùng
Đây là một thị trường khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với
hàng dệt may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hướng chuyển dần
sang các nước khác có giá nhân công rẻ (các nước đang phát triển) nên thị
trường này có xu hướng nhập khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm bảo cho người tiêu dùng EU kiểm tra ngay từ nơi sản xuất và
có hệ thống báo động về chất lượng hàng hoá giữa các nước trong khối. Hiện
nay ở Châu Âu có 3 tiêu chuẩn định chuẩn là Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn
điện tử; Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể
bán ở thị trường này đều phải đảm bảo thực hiện tiêu chuẩn chung EU.
EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu
những sản phẩm đánh cắp bản quyền. Nhu cầu tiêu dùng là tìm kiếm những
thị trường có mặt hàng rẻ, đẹp song cũng đảm bảo chất lượng họ yêu cầu.
2.1.3. Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống mậu dịch
thương mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong 3 khối liên kết kinh tế lớn
nhất thế giới với mức sống cao, đồng đều của người dân trong khối EU cho
thấy một thị trường rộng lớn và phát triển không những thế EU ngày càng
hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, các tiêu chuẩn và chính sách thuế áp dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vào trong pháp luật từng bước làm cho việc đưa sản phẩm vào EU ngày càng
có quy củ hơn.
II. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU

Bảng 2 : So sánh quy mô ngành dệt may Việt Nam
với các nước trong khu vực
Tên nước
Sản lượng sợi
(1.000 tấn)
Sản lượng vải
lụa
(1 triệu m
2
)
Sản phẩm may
(1 triệu sp)
Kim ngạch xuất
khẩu (triệu USD)
Trung Quốc 5.300 21.000 10.000 50.000
India 2.100 23.000 - 12.500
Bangladesh 200 1.800 - 4.000
Thái Lan 1.000 4.200 2.500 6.500
Indonesia 1.800 4.400 3.000 8.000
Việt Nam 85 304 400 2.000
Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt nam Vinatex
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU
1.1. Thời kỳ trước 1990
Trước năm 1990 kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam - EU hết sức nhỏ
bé do quan hệ giữa hai bên chưa được bình thường hoá. Từ năm 1980 Việt
Nam xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước thành viên EU như Cộng hoà
liên bang Đức, Pháp, Anh, Hà Lan Song kim ngạch xuất khẩu còn nhiều hạn
chế. Và chỉ từ sau Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam - EU
được ký kết ngày 15/12/1992 thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới

đặc biệt phát triển.
1.2. Thời kỳ từ 1990 đến nay
Kể từ khi Việt Nam bình thường hoá quan hệ ngoại giao với cộng đồng
Châu Âu vào ngày 22/12/90 ký tắt hiệp định buôn bán dệt may với Liên minh
Châu Âu vào 15/12/1992 thì quan hệ Việt Nam-EU không ngừng phát triển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây chính là những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
Việt Nam nói chung và các sản phẩm dệt may nói riêng sang EU phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
1.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU
Là một thị trường đầy tiềm năng với sức tiêu dùng hàng dệt may cao
hàng đầu thế giới: 17kg/người/năm. EU thực sự trở thành thị trường rộng lớn.
Vì vậy nhu cầu tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường EU luôn là vấn đề cần thiết. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam xuất
khẩu sang hơn 40 nước trên thế giới trong đó xuất khẩu sang các nước EU
chiếm 34-38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.
Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam & E Đơn vị: triệu USD
2001 2002 2003 2004 2005 2006
1. XK của
Việt Nam
sang EU
729 642 584 752 882 1245
Nguồn : Số liệu thống kê của trung tâm tin học & thống kê -
Tổng cục Hải quan
Qua các số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU luôn tăng lên nhanh chóng nhưng thị phần chiếm lĩnh được lại quá
nhỏ bé. Một phần là do hàng dệt may phải chịu mức hạn ngạch quá thấp. Mặt
khác là còn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhưng các công ty may
vẫn chưa sản xuất vì họ đòi hỏi rất cao về chất lượng, mẫu mã trong khi đó

yêu cầu về trang thiết bị để sản xuất chủng loại hàng này hầu như không đáp
ứng được, trình độ công nhân lành nghề chưa cao sản xuất không đúng theo
các chỉ số tiêu chuẩn đề ra cũng như khả năng sử dụng và vận hành máy móc
có hiệu quả.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính vì vậy mà chất lượng còn non kém và không thâm nhập được sâu
hơn vào thị trường này. Đây thực sự là vấn đề nan giải đối với các công ty
may trong việc mở rộng tiếp cận sâu hơn thị trường này.
Bảng 4 : Giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang các nước trong EU
Đơn vị: triệu USD
Quốc gia
NK
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Đức
Pháp
Anh
Hà Lan
Bỉ
Italia
Tây Ban
Nha
Thuỵ Điển
Đan Mạch
Áo
Phần Lan
Bồ Đào Nha
165
32

32
43
18
27
14
11
6
236,288
68,433
47,152
51,107
24,358
30,274
25,03
12,674
10,913
3,304
6,2
0,639
288,5816
86,5626
51,9388
32,4352
45,4486
23,8356
27,712
13,8016
4,4266
6,1248
2,6348

0,3146
328,370
73,266
58,193
70,029
32,198
40,205
27,379
15,486
20,009
11,206
4,840
3,212
334,413
70,697
63,274
85,960
49,090
40,971
38,322
21,864
19,101
13,248
5,096
3,270
330,678
65,243
76,151
80,579
45,676

40,202
39,680
20,006
15,980
11,708
4,670
5,266
Nguồn : Vụ Thương mại & Dịch vụ Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.4. Chủng loại hàng may mặc được tập trung xuất khẩu.
Trong các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang EU, hầu hết các
doanh nghiệp may mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm dễ dàng, các mã
hàng nóng như: áo jacket, áo sơmi, áo váy Cụ thể tỷ trọng xuất khẩu sang
EU là: jacket (51,7%), áo sơ mi (11%), quần âu (5%), áo len và áo dệt kim
(3,9%), quần áo (3,5%), T Shirt và Polo Shirt (3,4%), quần dệt kim (2,7%), bộ
quần áo bảo hộ lao động (2,1%), áo khoác nam (1,8%) và áo sơmi nữ (1,4%) -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó đặc biệt loại được xuất khẩu chủ yếu trong cơ cấu hàng dệt
may xuất khẩu sang EU là mặt hàng áo jacket 2 hoặc 3 lớp. Năm 2003 Việt
Nam xuất khẩu sang EU gần 11,7 triệu chiếc, tăng gần 5 triệu chiếc (hay
72%) so với năm 2002, chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
sang EU.
1.5. Hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU
chủ yếu theo hình thức gia công (chiếm tỷ trọng 80%), vì thế hiệu quả thực tế
là rất nhỏ. Hiện có tới 70% hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
EU thông qua các thị trường Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore.
Các nước này thường là nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công rồi tái xuất
sang thị trường EU. Chính điều này đã tạo nên sự bất cập đối với các công ty
dệt may Việt Nam, bởi như vậy họ không tự khẳng định được vị thế của mình

trên thị trường mà lại phải ẩn sau nhãn mác của một hãng nước ngoài, họ
không có khả năng cũng như luôn bị thụ động trong việc thực hiện hoạt động
sản xuất của mình về mẫu mã, chủng loại. Đặc biệt là gía cả được trả rất thấp,
điều đó làm khả năng kinh doanh lợi nhuận không cao và như vậy vốn đầu tư
cho thiết bị không có thì chất lượng thấp, khả năng sáng tạo mẫu mã kém
không tiêu thụ được. Và cứ như vậy nó sẽ luôn tạo nên một vòng luẩn quẩn
cho các công ty dệt may Việt Nam.
2. Thực trạng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường xuất khẩu hàng dệt may có
tiềm năng của Việt Nam. Như đã phân tích về đặc điểm thị trường hàng dệt
may của Mỹ ở trên, Mỹ là một thị trường tiêu thụ hàng dệt may hết sức khổng
lồ (hàng năm Mỹ phải nhập khẩu khoảng 45 - 60 tỷ USD). Đây thực sự là
điều hấp dẫn của các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam xuất khẩu các sản
phẩm của mình sang Mỹ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi Mỹ quyết định huỷ bỏ cấm vận với Việt Nam (3/2/1994), tiếp
đó, Bộ Thương mại Mỹ chuyển Việt Nam từ nhóm Z (gồm Bắc Triều Tiên,
Cu Ba, Việt Nam ) lên nhóm Y ít hạn chế về thương mại hơn (gồm Liên Xô
cũ, các nước thuộc khối Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Campuchia và
Việt Nam ). Bộ Vận tải và Bộ Thương mại Mỹ bãi bỏ lệnh cấm tàu biển và
máy bay Mỹ vận chuyển hàng sang Việt Nam, cho phép tàu mang cờ của Việt
Nam được vào cảng của Mỹ (nhưng còn phải hạn chế xin phép trước 3 ngày).
Ngay từ khi chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN), quy chế thuế
quan ưu đãi phổ cập mà các nước phát triển cam kết dành cho các nước đang
phát triển (GSP), các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu được với thị trường
Mỹ. Quyết định huỷ bỏ cấm vận này chính là tiền tệ, là cơ sở cho sự khai
thông quan hệ thương mại Việt - Mỹ. Hàng dệt may của Việt Nam với ưu thế
giá rẻ, chất lượng được đánh giá là khá cao và thời hạn giao hàng được xếp
vào loại tốt nhất Châu Á đã từng bước thâm nhập vào thị trường Mỹ đầy rẫy

những khó khăn này.
Hàng dệt may Việt Nam thâm nhập được thị trường Mỹ là cả một sự nỗ
lực to lớn của không những bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà
còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành và các thành
phần kinh tế có liên quan. Tuy còn gặp rất nhiều trở ngại trên con đường thâm
nhập vào thị trường Mỹ, nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào Mỹ liên tục tăng qua các năm với một tốc độ tăng trưởng khá cao.
Bảng 5: Quan hệ buôn bán Việt - Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Vụ Thương mại & Dịch vụ Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Việt Nam xuất sang Mỹ 48 975 1974 2474 2603 3045
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 6 : Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ
Mặt hàng 2001 2002 2003 2004 2005 2006
- Hàng dệt
- Hàng
may
5,326
20,602
5,053
21,347
2,47
7,53
2,58
47,9
1,44
47,9
10,5

965
Cộng 25,928 26,4 30 49,87 49,34 975,5
Nguồn: Vụ Thương mại & Dịch vụ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 7 : Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào Mỹ
Đơn vị : Triệu USD
Cat Tên hàng Năm 2005 Năm 2006
Thế
giới
V.Nam % Thế
giới
V.Nam %
Toàn bộ 71691,
5
49,865 0,07 70238,
8
49,335 0,07
340 Sơ mi nam không DK
cotton
2423,0 13,268 0,55 2122,8 10,515 0,5
338 Sơ mi nam, bé trai DK
cotton
4719,2 6,943 0,15 4664,6 10,063 0,22
339 Sơ mi nữ, bé gái DK
cotton
4359,7 5,733 0,13 4616,7 8,002 0,17
331 Găng tay cotton 120,6 5,425 4,5 111,8 4,706 4,21
648 Quần nữ, bé gái vải tổng
hợp
1760,3 1,933 0,11 1720,0 4,064 0,24
641 Sơ mi nữ không DK vải

tổng hợp
845,9 0,393 0,05 839,0 1,781 0,21
348 Quần nữ, bé gái cotton 4860,8 1,337 0,03 5117,6 1,546 0,03
647 Quần nam vải tổng hợp 1765,6 3,427 0,02 1827,6 0,598 0,03
347 Quần nam, bé trai cotton 5014,5 1,442 0,03 4608,7 0,733 0,02
Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam - Vinatex
Việt Nam xuất khẩu một số các mặt hàng dệt thoi như: găng tay, sơ mi
trẻ em (chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường Mỹ) và mặt hàng dệt kim như: sơ mi trẻ em; sơ mi
nam, nữ; găng dệt kim Hàng may mặc dệt thoi thường chiếm phần lớn trong
giá trị xuất khẩu nhưng tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng may mặc dệt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kim lại cao hơn. Thị trường Mỹ có nhu cầu rất lớn về hàng dệt kim, nhưng sở
dĩ Việt Nam chưa xuất khẩu sang Mỹ được nhiều sản phẩm dệt kim trong
những năm qua do mức chênh lệch thuế như đã nói ở trên là rất cao. Mặt
khác, do có sự khác biệt trong tiêu chuẩn về sợi dệt và quy trình ráp sản
phẩm, người tiêu dùng Mỹ thường ưa thích các sản phẩm áo pull liền tay
(không ráp tay) nên yêu cầu khổ vải để sản xuất phải là vải khổ rộng (2,2
mét).
Trong năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường Mỹ đã tăng rất nhanh, đạt 976 triệu USD. Mỹ vươn lên dẫn đầu, là
nước nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam lớn nhất. Lý do chính là Hiệp định
Thương mại đã đi vào hiệu lực, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ
được hưởng mức thuế suất ưu đãi. Mặt khác, hàng dệt may Việt Nam cũng
phải chịu hạn ngạch trong thời gian này.
Tuy nhiên, hiện nay rất ít các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng
xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Mỹ. Vì theo tập quán thương mại của Mỹ,
Mỹ thường giao dịch theo giá FOB trong khi Việt Nam lại chủ yếu gia công
xuất khẩu. Chính phủ luôn có chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh

nghiệp tìm cách xuất khẩu được sản phẩm của mình sang Mỹ. Nhưng do có
quá nhiều khó khăn (điều này sẽ được phân tích kỹ ở phần những hạn chế và
thách thức trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
Mỹ) nên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chưa thể đẩy mạnh được hoạt
động xuất khẩu trực tiếp.
Sơ đồ: Kênh phân phối hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh sà ản xuất
Việt Nam
Quốc gia thứ 3 (Đ i Loan, à
H n Quà ốc, Singapore,
Hồng Kông)
Các công ty bán lẻ v à
cửa h ng nhà ỏ Mỹ
Người tiêu
dùng Mỹ
(1)
(3)
(2)
Nh sà ản
xuất Mỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ qua kênh (1) và (2) là rất ít,
mà chủ yếu là qua kênh (3), nước thứ 3 như: Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Hồng
Kông
Sau khi đã phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
thị trường Mỹ, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu thật rõ đâu là thời
cơ thuận lợi cho các sản phẩm dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường này hiện nay và đâu là những khó khăn, thách thức, những vấn đề còn
tồn tại cần khắc phục giải quyết để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị

trường Mỹ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU
I. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ VÀ EU
1. Mục tiêu xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam dến 2010.
Ngày 4/9/1998 Chính phủ đã có quyết định 161/QĐ phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010.
Bảng 8 : Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2010.
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2005 2010
1- Sản xuất
- Vải lụa Tr. mét 1330 2000
- SP dệt kim TR. SP 150 210
- SP mẫu (quy chuẩn) TR. SP 780 1200
2- Kim ngạch XK TR. USD 3000 4000
- Hàng dệt TR. USD 800 1000
- Hàng may TR. USD 2200 3000
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến
năm 2010 - Bộ Công nghiệp
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp dệt may Việt nam năm 2007
là hướng ra xuất khẩu, nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng trong nước, tái sản xuất mở rộng, từng bước xây dựng ngành dệt may
Việt Nam trở thành một ngành xuất khẩu mũi nhọn, chủ lực, chiếm lĩnh thị
trường thế giới, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho nhiều

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động, thực hiện triệt để đường lối Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước.
Để đạt được mục tiêu này, từ nay tới năm 2010 ngành dệt may phải có
mức tăng trưởng bình quân 23% / năm, từ năm 2007 tăng trưởng 20% /
năm.Đến năm 2010 là 5 tỷ mét vải các loại, dùng bông Việt Nam khoảng 60 -
70%, xuất khẩu khoảng 4 -5 tỷ USD tăng 2,5 lần so với năm 2006, sản phẩm
xuất khẩu bằng vải Việt Nam chiếm 60 - 70%, thoả mãn 30 - 50% nhu cầu
bông cho sản xuất và theo dự kiến có thể sản xuất trên 100 ngàn tấn bông xơ,
8 - 10 ngàn tấn tơ tằm phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Đồng thời đảm bảo
đến năm 2010 công nghệ sản xuất sẽ tương đương Hồng Kông, Thái Lan, tạo
việc làm cho khoảng 2,76 triệu người (gồm lao động dệt, may, sản xuất bông
vải và dâu tăm tơ) với mức thu nhập bình quân trên 100 USD/người/tháng.
Mặt khác ngành công nghiệp dệt may Việt Nam sẽ tập trung phát triển ở 3
vùng lớn: Hồ Chí Minh - Huế - Hà Nội.
2. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU giai
đoạn 2000 - 2010.
EU là một bạn hàng truyền thống và lâu đời của Việt Nam, Chính vì thế
các DNVN cần phải đi sâu vào nghiên cứu thị trường này để có thể đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.
Với cơ cấu kinh tế hoàn toàn bổ sung cho nhau môi trường quốc tế
thuận lợi, xu thế tự do hoá thương mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế,
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU sẽ có bước
chuyển biến vượt bậc và phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm đầu thế kỷ
mới. Quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường này sẽ
được mở rộng tương xứng với tiềm lực kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập
khẩu của EU. EU sẽ trở thành thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam
vào những năm tới. dự kiến tăng tới 6 tỷ USD vào năm 2010
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×