Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích môi trường hoạt động tại công ty Hoàng Anh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.54 KB, 16 trang )

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
Sản phẩm truyền thống của HAGL là các sản phẩm về gỗ. Sản phẩm gỗ
của HAGL rất đa dạng, phục vụ cho nhiều lónh vực khác nhau ở thò trường trong
và ngoài nước:
•Sản phẩm gỗ nội thất như: bàn ghế, tủ, giường, bàn trang điểm…chủ yếu
làm bằng gỗ dầu, camxe, bạch đàn, cao su, MDF dán veneer xoan đào với chất
lượng tốt nhất và là một trong những thương hiệu dẫn đầu tại Việt Nam.
•Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là đồ gỗ nội thất như: bàn, ghế, ghế nằm, xe
đẩy rượu… làm bằng gỗ camxe, dầu, xoan đào, kempas, jarah cũng tạo được tên
tuổi trên thò trường quốc tế.
•Bên cạnh đó sản phẩm gỗ còn đi vào phục vụ lónh vực xây dựng như: ván
sàn gỗ, kệ bếp, lang can… được làm từ gỗ dầu, camxe phục vụ cho các công trình
căn hộ cao cấp.
2.1 Phân tích mơi trường bên ngồi (vĩ mơ)
2.1.1 Mơi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá, tỷ lệ tăng trưởng GDP ln đạt từ mức 7%
trở lên, riêng từ năm 2007 đạt 8,44% cao hơn so với năm 2006 là 7,5%. Chính điều
này đã tác động, làm cho tốc độ tăng trưởng của thị trường Việt Nam trong những
năm qua là khá cao.
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO,
và hội nhập AFTA đã thu hút được trên 20 tỷ USD vốn dầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI). Điều này tao ra nhiều cơ hội cũng như thử thách cho các doanh nghiệp Việt
Nam ( sẽ có nhiều loại hàng hố và nhà đầu tư nước ngồi với khả năng tài chính
dồi dào, cơng nghệ cao, kinh nghiệm hoạt động lâu năm ồ ạc thâm nhập vào thị
trường Việt Nam, cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước).
Bên cạnh đó Việt Nam có những chính sách thích hợp nhằm tạo mơi trường
đầu tư kinh doanh, cạnh tranh thơng thống thúc đẩy các thành phần kinh tế phát
triển: như điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu để đảm bảo nguồn ngun liệu phục
vụ sản xuất trong nước, giảm thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số ngun liệu
Trửụứng ẹH Cõng Ngheọ Saứi Goứn


12
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
đầu vào sản xuất, giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗn 90% số thuế giá
trị gia tăng đầu vào đối với hàng hố, cải cách thủ tục xuất nhập khẩu, rút ngắn thời
gian thơng quan hàng hố.
Tuy nhiên trong những năm gần đây do ảnh hưởng của sự tăng giá dầu thế
giới và cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế thế giới (khoảng giữa năm
2008) đã tác động đến nền kinh tế nước ta: làm cho tỷ lệ lạm phát tăng cao(%), tỷ
giá hối đối giữa đồng nội tệ và ngoại tệ hạ thấp, hạn chế khả năng xuất khẩu của các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó làm cho giá cả hàng hố gia tăng nhu cầu tiêu dùng của
người dân hạn chế. Ngồi ra ngân hàng tăng lãi suất (21%/ năm) đã hạn chế nhu
cầu vay vốn để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó khuyến khích người
dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do vậy cũng làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm
xuống.
2.1.2 Mơi trường chính trị- pháp luật
Hiện nay Việt Nam đang hồn thiện hệ thống luật pháp, ban hành và bổ sung
nhiều thơng tư, nghị định, và luật mới …tạo hành lang pháp lý thoải mái cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong quan hệ kinh tế mở rộng, hội nhập AFTA và tổ
chức thương mại thế giới WTO: như thơng tư số 05/2008 về việc hướng dẫn điều
chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động của giá ngun liệu, nhiên liệu, và
luật cạnh tranh, chống độc quyền…
Bên cạnh đó Việt Nam là một trong số các quốc gia có nền chính trị ổn định,
thu hút được một số lượng lớn khách du lịch và nhà đầu tư vào Việt Nam. Từ đó
nhu cầu về nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho th gia tăng thúc đẩy các sản
phẩm bàn , ghế, giường, tủ…dùng để trang trí, phục vụ cũng tăng theo.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật vẫn còn một số tồn tại cần bổ sung và chỉnh sửa
để tăng cường tính đồng bộ và thống nhất. Hiện tại, các văn bản luật còn thiếu nhất
qn, đặc biệt khi triển khai ở các địa phương, đã làm hạn chế sự đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngồi nước vào Việt Nam.
2.1.3 Mơi trường văn hố-xã hội và dân số

Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi nó giúp cho doanh nghiệp xác định được cách thức người ta
sống, làm việc, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ từng vùng, khu vực cụ
Trửụứng ẹH Cõng Ngheọ Saứi Goứn
13
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
thể từ đó doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường,
chiến lược tiếp thị, phân phối và quảng cáo một cách tốt nhất.
Việt Nam là một nước đơng dân với 83 triệu người, dân số trẻ là một thị
trường lao động đầy tiềm năng, bên cạnh đó lối sống cũng chuyển biến theo xu
hướng hiện đại làm cho nhu cầu phục vụ cho đời sống hằng ngày cao hơn.
Tuy nhiên, Việt Nam có tới 54 dân tộc, mỗi dân tộc có những quan niệm về thẩm
mỹ, đạo đức và những phong tục, tập qn khác nhau sẽ gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược của cơng ty.
2.1.4 Mơi trường tự nhiên
Việt Nam thuộc khu vực Đơng Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, hệ thống
giao thơng thuận lợi: giáp biên giới Lào, Campuchia, Trung Quốc…Bên cạnh đó
Việt Nam có nguồn tài ngun dồi dào (rừng vàng, biển bạc).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây nguồn tài ngun nước ta đang bị đe doạ
nghiêm trọng bởi sự ơ nhiễm mơi trường, khai thác bừa bãi đã làm cho nguồn tài
ngun ngày càng cạn kiệt và khan hiếm, buộc nhà nước đưa ra những chính sách
khắc khe hơn can thiệp vào, làm cho các doanh nghiệp gặp phải khó khăn hơn trong
q trình khai thác.
2.1.5 Mơi trường cơng nghệ
Yếu tố cơng nghệ là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đang mở rộng quan hệ kinh tế, sẽ có
nhiều doanh nghiệp nước ngồi thâm nhập vào Việt Nam, doanh nghiệp nào đổi
mới cơng nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ có lợi thế cũng như cơ
hội cạnh tranh với các doanh nghiệp, bởi với cơng nghệ mới sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giá rẻ, chất lượng tốt hơn, nhiều mẫu mả hơn qua

đó sẽ tạo ra thị trường mới cho sản pẩm và dịch vụ của cơng ty.
Tuy nhiên, sự xuất hiện của cơng nghệ mới đả làm tăng khả năng cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, các sản phẩm thay thế sẽ đe doạ các sản phẩm truyền thống,
tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp đổi mới cộng nghệ làm cho vòng đời cơng
nghệ thu hẹp, càng làm tăng áp lực cho các doanh nghiệp phải rút ngắn thời gian
khấu hao so với trước đây.
Trửụứng ẹH Cõng Ngheọ Saứi Goứn
14
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
2.1.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (vĩ mô)
Từ qui trình hoạt động và môi trường bên ngoài, ta đánh giá cơ hội cũng như
thách thức mà HAGL gặp phải
STT Các yếu tố bên ngồi
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Tổng
điểm
1
Cơ hội trong việc chuyển giao cơng
nghệ 12% 2 0.24
2
Cơ hội liên doanh với doanh nghiệp
nước ngồi 10% 3 0.3
3 Cơ hội mở rộng thị trường 10% 3 0.3
4 Chính sách nhà nước thuận lợi 13% 4 0.52
5
Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ
cạnh tranh 9% 3 0.27

6
Những ưu đãi về thuế nhằm bảo trợ sản
xuất trong nước 10% 2 0.2
7 Nguy cơ lạm phát tăng cao 9% 3 0.27
8 Tỷ giá hối đối khơng ổn định 8% 2 0.16
9 Sự xuất hiện sản phẩm thay thế 10% 3 0.3
10
Khắt khe hỏn trong việc bảo vệ mơi
trường 9% 4 0.36
Tổng 100% 2.92
Nhận xét:
Qua phân tích môi trường bên ngoài, ta thấy số điểm quan trọng tổng cộng của
HAGL là 2.92 (so với mức trung bình là 2.5) cho thấy khả năng phản ứng đối với
cơ hội và đe doạ của công ty ở mức trung bình – khá. Hơn nữa, các yếu tố như mức
độ cạnh tranh từ đối thủ, sự xuất hiện của sản phẩm thay thế, và chính sách nhà
nước trong việc bảo vệ môi trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ngành đồ gỗ của
công ty sau này.
Từ đây ta nhận biết dược cơ hội và đe doạ đối với HAGL.
Cơ hội: (O)
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
15
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
1. Cơ hội trong việc chuyển giao công nghệ.
2. Cơ hội liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài.
3. Cơ hội mở rộng thị trường.
4. Chính sách nhà nước thuận lợi.
5. Những ưu đãi về thuế nhằm bảo trợ sản xuất trong nước
Đe doạ: (T)
1. Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh.
2. Nguy cơ lạm phát tăng cao.

3. Tỷ giá hoái đối không ổn định.
4. Sự xuất hiện sản phẩm thay thế.
5. Khắt khe hơn trong việc bảo vệ môi trường
2.2 Phân tích môi trường bên trong (vi mô)
2.2.1 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của HAGL trong 3 năm gần nhất như sau:
Ngàn VND
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
9 tháng đầu
năm 2008
Tổng tài sản 1.350.407.708 6.334.821.204 9.579.068.343
Doanh thu thuần 517.139.008 1.588.031.058 1.595.934.967
Doanh thu từ hoạt động tài
chính 1.688.796 409.345.618 433.807.835
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh 116.472.288 864.565.006 966.877.733
Thu nhập khác 1.370.910 29.462.915 6.547.903
Lợi nhuận trước thuế 114.406.542 869.714.218 943.699.719
Lợi nhuận sau thuế 81.860.089 622.343.873 708.752.233
Với tổng tài sản tính đến tháng 9/2008 là 9.579.068.343.000 VND, HAGL là
một trong những công ty có quy mô lớn tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên như: chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 4.779.528.000VND năm 2006 lên
98.164.347.000VND năm 2008, hàng tồn kho tăng từ 426.899.776.000VND lên
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
16
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
2.384.830.530.000VND năm 2008, các khoản vay và nợ ngắn hạn, dài hạn cũng
tăng lên: năm 2007 vay và nợ ngắn hạn, dài hạn là 1.462.859.470VND đến tháng 9
năm 2008 là 2.514.779.833VND tăng 72% so với 2007.

Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
9 tháng đầu
năm 2008
Chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Hệ số thanh tốn ngắn hạn 1,48 2,26 1,59
Hệ số thanh tốn nhanh 0,69 1,49 1,00
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ vay/Tổng tài sản 0,38 0,23 0,26
Hệ số nợ vay/Vốn chủ sở hữu 0,99 0,43 0,67
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,38 0,41 0,20
Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần 15,8% 39,2% 44,4%
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu 16,1% 30,7% 18,5%
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 6,1% 16,2% 8,9%
Hệ số lợi nhuận trước thue từ
HDKD/Doanh thu thuần 22,5% 54,4% 60,5%
Trong những năm gần đây khả năng thanh toán của công ty là rất cao: hệ số
thanh toán ngắn hạn tính đến tháng 9/2008 là 1,59 cao hơn năm 2006 0,11,hệ số
thanh toán nhanh cao hơn 2006 là 0,31 càng thể hiện được khả năng tài chính của
HAGL.
2.2.2 Quy trình công nghệ-máy móc thiết bị-quản lý sản xuất
Đặc điểm của nghành chế biến gỗ là công nghệ thay đổi rất nhanh chóng, cho
nên HAGL đầu tư vào những sản phẩm sử dụng công nghệ có thời gian thu hồi vốn

nhanh và không quá phức tạp trong quá trình vận hành để khỏi mất thời gian đào
tạo, đảm bảo khả năng tiếp cận công nghệ của đội ngũ kỹ thuật hiện có.
Quy trình sản xuất các sản phẩm đồ gỗ của công ty là quy trình khép kín, công
nghệ sản xuất mà công ty áp dụng là công nghệ Đài Loan chỉ ở mức trung bình của
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
17
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
nghành, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm của thị trường nước
ngoài( Châu Âu và Úc) cũng như thị trường trong nước.
Quy trình công nghệ sản xuất và phân phối đồ gỗ tuỳ thuộc vào đặc điểm của những
mặt hàng do từng nhà máy sản xuất:
• Với nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu HAGL, được trang bị hệ thống đây
truyền máy móc tự động như day truyền công nghệ sơn UV, sơn tĩnh điện…
• Với nhà máy chế biến gỗ nội thất, được trang bị máy móc từ công đoạn
ghép gỗ, lạng verneer, tạo dáng sản phẩm, sơn. Nhà máy lạng verneer của công ty
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
Nguyên li u t nhiên: ệ ự
G trònỗ
X , t m, s yẻ ẩ ấ
KCS
Ghép, t o phôiạ
Nguyên li u nhân t o: ệ ạ
G ghépỗ
X lý b m t (chà nhám)ử ề ặ
Nhúng d u, s nầ ơ
L p ráp (KCS)ắ
Thành ph m xu t ẩ ấ
kh uẩ
18
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG

được đầu tư với công nghệ hiện đại tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm:
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
Nguyên liệu tự nhiên:
Gỗ tròn
Xẻ, tẩm, sấy
Lạng veneer
Dán
Nguyên liệu nhân tạo:
Gỗ ghép
Ghép, tạo phôi
Định hình
Xử lý bề mặt (chà nhám)
Sơn
Thành phẩm
Lắp ráp thử (KCS)
Logistic, trưng bày, internet,
catalogue, nhãn hiệu, bảo hành
KHÁCH HÀNG
Thiết kế
19
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
Bên cạnh đó, công ty áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn ISO 2001, thành lập phòng kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm
(KCS) theo từng công đoạn. Sản phẩm khi sản xuất phải được kiểm tra qua mỗi
công đoạn sản xuất nhằm đảm bảo phát hiện và khắc phục kịp thời những sản phẩm
hỏng, không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ ngay.
2.2.3 Nguồn nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu chính của hoạt động sản xuất sản phẩm gỗ của HAGL là
gỗ cao su có nhiều ở trong nước, gỗ dầu, camxe, bạch đàn nhập khẩu tử Lào,

Myanma, Malaisia và các các công ty có hạn ngạch khai thác gỗ ở Lào.
HAGL luôn ký hợp đồng với nhà cung ứng hàng năm, nguyên liệu đầu vào được
công ty tính toán và đặt hàng cho cả năm.
Hiện nay HAGL đang trồng 31.000 ha cao su ở Lào, dự tính nó sẽ cung cấp
khoản 1.500.000 m3 gỗ xẻ cho công ty.
Một số nhà cung cấp gỗ cho HAGL trong thời gian vừa qua:
•Năm 2007 công ty Sêkong 18, công ty Saysethay, xí nghiệp chế biến gỗ Bản
Phồn của Lào bán cho HAGL 10.000 m3 gỗ camxe, và dầu.
•Cũng trong năm 2007, HAGL mua của các cộng ty nhập khẩu trong nước
1.200 m3 gỗ bạch đàn, thông, kempas có nguồn gốc từ Malaisia, Uruquay, New
Zealand.
•Đầu 2008, HAGL mua của các nông trường cao su trong nước và Campuchia
1.300 m3 gỗ cao su.
Từ đó ta thấy, nguồn nguyên liệu gỗ của HAGL chủ yếu là hập khẩu nhưng
chất lượng đảm bảo, cung cấp ổn định với số lượng rất nhiều, so với nguồn nguyên
liệu gỗ trong nước.
Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu gỗ của HAGL chủ yếu là nhập khẩu từ nước
ngoài làm cho công ty gặp khó khăn đó là các nhà máy sản xuất ở Gia Lai xa vùng
nguyên liệu nhập khẩu nên chi phí vận chuyển làm tăng giá nguyên vật liệu đầu vào
dẫn đến tăng chi phí giá vốn hàng bán, và việc tăng giá khoản 13% trong năm 2008
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
20
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
đã làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận bởi nguồn nguyên
liệu gỗ chiếm tỷ trọng khoảng 60% trong giá thành sản phẩm.
2.2.4 Hoạt động Marketing
Nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu trong quá trình hoạt động
kinh doanh, các nhà quản trị của HAGL quyet định xây dựng thương hiệu của công
ty thông qua bóng đá. Hiện tại HAGL đang cở hữu một đội bóng lớn thi đấu tại giải
vô địch chuyên nghiệp V- League với nhiều danh thủ nổi tiếng như Kiatisak,

Thônglao, Aghostino… đã nhiều lần vô địch quốc gia là công cụ tốt nhất để quảng
bá hình ảnh doanh nghiệp với chi phí thấp nhưng rất hiệu quả. HAGL còn là đối tác
chiến lược của câu lạc bộ bóng đá Arsenal, hình ảnh “Hoàng Anh Gia Lai Việt
Nam” xuất hiện liên tục trên sân vận động của Arsenal làm cho thương hiệu HAGL
ngày càng gần với khách hàng hơn.
Bên cạnh đó, HAGL còn quảng bá thương hiệu qua trang web riêng của công
ty (www.hagl.com.vn), và có một hệ thống phân phối đồ gỗ nội thất chuyên nghiệp
bao gồm tổng kho ở Long An, cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm tại miền Trung,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, nhằm cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về sản
phẩm của công ty cho nhà đầu tư và khách hàng.
Công ty thường đàm phán, ký kết các hợp đồng lớn vào đầu năm và tiến hành
giao hàng theo thông báo của khách hàng như: hợp đồng ngày 05/11/07 bán sản
phẩm đồ gỗ ngoài trời cho công ty Cattie europa, với tổng trị giá 1.265.048,83USD,
và hợp đồng ngày 11/07/08 bán sản phẩm đồ gỗ ngoài trời cho công ty Landmann-
peigagmbh&Co handeisKG với tổng trị giá 1.985.508USD.
2.2.5 Nguồn nhân lực
Khởi đầu với 200 công nhân, nhưng đến nay HAGL đã có hơn 7.000 công
nhân viên trong đó:
• Trên đại học 10 nhân viên, chiếm 0,1% trong số tổng nhân viên.
• Đại học, cao đẳng 350 nhân viên, chiếm 4,9% trong số tổng nhân viên.
• Trung hoc chuyên nghiệp 700 nhân viên, chiếm 9,9% trong số tổng nhân
viên.
• Công nhân kỹ thuật và trình độ khác 6.038 người, chiếm 85,1% trong số
tổng nhân viên.
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
21
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
HAGL đảm bảo toàn bộ nhân viên của công ty được đào tạo đủ năng lực
chuyên môn thực hiện tốt công việc được giao, công ty mở các khoá tập huấn về
thuế, kế toán, kiểm toán, và các cuộc thi đua nhằm khuyến khích nhân viên tự nâng

cao tay nghề, mặt khác phát hiện thêm những nhân viên có trình độ để sắp sếp vào
đúng vị trí công việc của họ.
Với số lượng công nhân lớn và có tay nghề cao như thế này thì HAGL có thể
đáp ứng được tất cả các loại hàng hoá cho khách hàng.
2.2.6 Môi trường cạnh tranh
Hiện nay lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm gỗ là nghành có tỷ suất lợi
nhuận khá cao, dự báo nhu cầu đồ gỗ nội thất và ngoài trời xuất khẩu của Việt Nam
trong hai năm gần đây tiếp tục tăng mạnh, có thể đạt 2,8 tỷ USD đã làm HAGL gặp
phải khó khăn trong lĩnh vực này:
Đó là những đối thủ cạnh tranh hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng nhiều
với tiềm lực tài chính, công nghệ sản xuất tương đương hoặc có thể vượt trội HAGL
như: Trường thành, Khải vi, Trần đức, Mỹ tài, Savimex…đều là những tập đoàn có
quy mô ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, trên thị trường cũng xuất hiện nhiều sản phẩm khác có thể thay
thế được sản phẩm đồ gỗ của HAGL và các công ty cùng nghành khác như các sản
phẩm bàn, ghế, giường, tủ, lang cang, cầu thang…được làm bằng Inox, kiếng, cao
su…từ đó làm cho khách hàng có được nhiều sự chọn lựa, và khả năng ép giá của
họ ngày càng cao, đã làm giảm doanh thu của HAGL và các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, HAGL có được lợi thế cạnh tranh hơn các công ty khác là: có 4
nhà máy sản xuất đồ gỗ và nguồn tài chính mạnh với tổng tài sản
9.579.068.343.000VND, chi phí nhân công không quá cao, thiết bị máy móc được
bảo trì tốt nên chi phí sản xuất sản phẩm gỗ của công ty là thấp so với các doanh
nghiệp khác cùng nghành.
Công ty đã sớm xâm nhập vào ngành chế biến gỗ nội địa và xuất khẩu(năm
1992) nên công ty sớm có được thị trường riêng và tạo được nhiều mối quan hệ với
khách hàng quen thuộc như:
Với đồ gỗ trong nước:
•Trung tâm phân phối đồ gỗ nội thất Depot Đà Nẵng.
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
22

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
•Trung tâm phân phối đồ gỗ nội thất Cần Thơ.
•Trung tâm phân phối đồ gỗ nội thất Hà Nội.
Với đồ gỗ xuất khẩu:
•NH trading: là một trong những nhà phân phối đồ gỗ ngoài trời tại thị trường
Úc và Mỹ, là khách hàng trên 10 năm của công ty.
•Dim Furniture: là một trong nhửng nhà phân phối đồ gỗ nội thất tại Úc, là
khách hàng trên 10 năm của công ty.
Ngoài ra còn có Cattie và Landmann peiga là những khách hàng trên 6 năm của
công ty.
Đối với những khách hàng trên hoặc những khách hàng mua sản phẩm nội thất
công ty theo giá sỉ thì công ty chiếc khấu từ 15%-20% so với giá bán lẻ trên thị
trường.
Công ty còn nghiên cứu, sáng tạo thêm giá trị tăng cho từng sản phẩm, dịch
vụ đang cung cấp cho khách hàng: trước đây các nước phát triển thường giành độc
quyền phát minh hay thiết kế sản phẩm mới và chỉ đặt các nước Châu Á (Việt Nam)
gia công cho họ, ngày nay công ty nhận thức tầm quan trọng của việc này, đã đầu tư
vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, trong đó có việc thành lập phòng
R&D chuyên nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm mẫu mã mới. Hiện tại
công ty sản xuất được hơn 600 mẫu đồ gỗ nội thất và trên 200 mẫu đồ gỗ xuất khẩu
tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái trong vệc chọn lựa.
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
23
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
2.2.7 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Vi mô)
Từ quy trình hoạt động và môi trường bên trong, ta đánh giá các mặt mạnh và
mặt yếu bên trong các bộ phận của công ty HAGL.
STT Các yếu tố bên trong
Mức độ
quan trọng

Phân
loại
Tổng
điểm
1 Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao 13% 4 0.52
2 Sở hữu thương hiệu mạnh 16% 4 0.64
3 Sản phẩm có giá thành thấp 13% 3 0.39
4 Nguồn tài chính mạnh 11% 3 0.33
5 Hệ thống phân phối& bán hàng mạnh 8% 4 0.32
6 Nguồn nguyên liệu ổn định 8% 3 0.24
7 Nguồn nhân lực quản lý trình độ cao 7% 2 0.14
8 Chi phí quản lý tăng cao 9% 3 0.27
9
Trình độ công nghệ sản xuất trung
bình 7% 3 0.21
10
Nguồn nguyên liêu phụ thuộc(nhập
khẩu) 8% 2 0.16
Tổng 100% 3.22
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích ở trên, tổng số điểm đạt được của công ty HAGL là
3.22 cho thấy HAGL phản ứng rất tốt đối với chiến lược nội bộ tổng quát. Do đó
bên cạnh việc phát huy năng lực cốt lõi của công ty là: nguồn nhân lực quản lý trình
độ cao, kinh nghiệm cộng vời khả năng tài chính mạnh, nguồn nguyên liệu ổn định,
thương hiệu mạnh, đã tạo được lợi thế cạnh tranh nhờ việc tạo ra sản phẩm đồ gỗ đa
dạng, chất lượng cao, chi phí thấp hơn so với cácđối thủ cùng nghành khác.
Bên cạnh đó công ty can lợi dụng điểm mạnh nay hạn chế bout điểm yếu của
mìng về trình độ công nghệ sản xuất, hạn chế chi phí quản lý.
Qua phân tích môi trường bên trong công ty HAGL, ta cũng đã đưa ra được
điểm mạnh, yếu của công ty như sau:

Điểm mạnh: (S)
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
24
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
1. Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao.
2. Sở hữu thương hiệu mạnh.
3. Sản phẩm có giá thành thấp.
4. Hệ thống phân phối& bán hàng mạnh.
5. Nguồn nguyên liệu ổn định.
6. Nguồn tài chính mạnh.
7. Nguồn nhân lực quản lý trình độ cao.
Điểm yếu: (T)
1. Chi phí quản lý tăng cao.
2. Trình độ công nghệ sản xuất trung bình.
3. Nguồn nguyên liêu phụ thuộc (nhập khẩu).
2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Sản phẩm đồ gỗ của HAGL chủ yếu là xuất khẩu, nên ta sẽ sử dụng ma trận
hình ảnh cạnh tranh để đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
của công ty HAGL ở lĩnh vực đồ gỗ xuất khẩu, cụ thể là Savimex và Trường thành:
HAGL Savimex Trường Thành
STT
Cacù yếu tố thành
công
Mức
độ
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan

trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
1 Khả năng tài chính 12% 3 0.36 4 0.48 3 0.36
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
25
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
2
Khả năng cạnh
tranh về giá 15% 4 0.6 3 0.45 3 0.45
3
Mạng lưới phân
phối 8% 3 0.24 3 0.24 2 0.16
4
Hiệu quả quảng
cáo 10% 4 0.4 3 0.3 3 0.3
5 Lợi thế về vị trí 5% 2 0.1 3 0.15 4 0.2
6
Công nghệ sản
xuất 8% 2 0.16 4 0.32 4 0.32
7
Khách hàng quen
thuộc 2% 3 0.06 2 0.04 2 0.04
8

Chất lượng sản
phẩm 25% 3 0.75 3 0.75 3 0.75
9 Nguồn nhân lực 10% 4 0.4 3 0.3 3 0.3
10 Sản phẩm đa dạng 5% 3 0.15 2 0.1 3 0.15
Tổng 100% 3.22 3.13 3.03
Nhận xét:
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh sản phẩm gỗ ở thị trường xuất
khẩu ta thấy: đứng đầu là HAGL với tổng số điểm là 3.22, tiếp sau là Savimex với
3.13 và sau nữa là Trường Thành với 3.03.
Trong tương lai gần HAGL gặp phải hai đối thủ mạnh là Savimex và Trường
Thành. Do vậy việc xây dựng chiến lược của HAGL là can tập trung vào điểm
mạnh của mình ,hạn chế mặt yếu của Savimex và TrườngThành, bên cạnh đó cần
hạn chế điểm yếu của mình.
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
26
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
Trửụứng ẹH Coõng Ngheọ Saứi Goứn
27

×