Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.52 KB, 18 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THUÊ TÀI
CHÍNH II – CẦN THƠ
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA CÔNG TY
Trước khi tiến hành xây dựng chiến lược phát triển, mỗi doanh nghiệp, mỗi công
ty phải tự đánh giá lại doanh nghiệp mình đồng thời cũng phải nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh cũng như môi trường hoạt động, chiến lược có khả thi và có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất lớn vào việc phân tích môi trường hoạt động, thương trường là chiến
trường nên “biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. Vì vậy, bước đầu tiên sẽ là phân
tích nội bộ. Việc phân tích nội bộ rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mặc dù
Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chỉ là một công ty chuyên về dịch vụ cho thuê
nhưng việc phân tích nội bộ cũng sẽ giúp cho công ty nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu làm nền tảng để xây dựng chiến lược phát triển. Theo Fred R. David, doanh
nghiệp được cấu thành từ các yếu tố chủ yếu như: quản trị, marketing, tài chánh – kế
toán, sản xuất, nghiên cứu và phát triển, nguồn nhân lực và hệ thống thông tin. Ta sẽ
tiến hành phân tích các yếu tố này của Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ.
4.1.1. Quản trị
4.1.1.1. Hoạch định
Giám đốc đưa ra dự báo nhu cầu thị trường thông qua thực tế, phân tích và tìm ra
các loại hình tài sản cho thuê phù hợp, đảm bảo một số tiêu chí như: ít bị lạc hậu do tiến
bộ khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế khu vực, toàn cầu hoá nền kinh tế, sản phẩm
do tài sản đầu tư tạo ra tương đối ổn định trên thị trường, dễ tiêu thụ, dễ chuyển nhượng
khi cần thiết. Và trong bối cảnh ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện
nay, nếu chỉ có một mình giám đốc chịu trách nhiệm đề ra chiến lược kinh doanh thì sẽ
không thể thấy hết được những cơ hội và thách thức của môi trường kinh doanh, từ đó
sẽ không có được những chiến lược hiệu quả thúc đẩy công ty đi lên.
4.1.1.2. Tổ chức
Do chỉ là một chi nhánh nên công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ, các bộ
phận được phân công nhiệm vụ đúng với trình độ chuyên môn và có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận với nhau. Công ty có những qui định rõ ràng về quyền hạn,
nghĩa vụ của nhân viên và được nhân viên chấp hành tốt. Tuy nhiên, trong cơ sở chưa
có bộ phận nhân sự và bộ phận marketing rõ ràng, công việc này chủ yếu do giám đốc


đảm nhiệm, nhưng trong thời gian tới nếu mở rộng hoạt động kinh doanh thì cần số
lượng nhân viên nhiều hơn. Khi đó, phải có bộ phận nhân sự riêng biệt để quản lý nhân
viên chặt chẽ và phòng marketing chuyên biệt để nâng cao quy mô hoạt động cho công
ty.
4.1.1.3. Lãnh đạo
Mọi hoạt động tuyển dụng nhân viên, phân công, điều động nhân sự, đều do
giám đốc đảm nhiệm với sự trợ giúp của phó giám đốc. Bên cạnh đó, số lượng nhân
viên trong công ty không nhiều nên giám đốc và nhân viên có mối quan hệ tốt nên tạo
được không khí làm việc gần gũi, thân thiện giúp công việc thực hiện được nhịp nhàng.
Giám đốc thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân
viên.
4.1.1.4. Kiểm soát
Với đặc điểm chỉ là một chi nhánh nên mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ của
công ty đều do giám đốc và phó giám đốc giám sát. Nhờ có sự kiểm tra thường xuyên
đó mà số nợ được trả nhanh, đảm bảo an toàn tài sản và ngăn chặn nợ xấu phát sinh.
Tuy nhiên, cách quản lý này cũng có những ưu, khuyết điểm nhất định:
 Ưu điểm: giám đốc có thể đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng, nắm
bắt tình hình sản xuất kinh doanh chặt chẽ hơn và tự đề ra các chiến lược.
 Khuyết điểm: chỉ có một người có quyền đưa ra những quyết định nên
không tránh khỏi tình trạng chủ quan, không có được sự nhận định từ nhiều phía, rất dễ
mắc sai lầm.
4.1.2. Marketing.
4.1.2.1. Dịch vụ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Các công ty cho thuê tài chính sẽ mua
hàng, tài sản theo yêu cầu của DN thuê và sở hữu đối với tài sản cho thuê trong suốt
thời hạn thuê. Bên thuê phải trả vốn gốc và lãi thuê trong suốt thời hạn thuê theo hợp
đồng. Khi hết hạn thuê, DN thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đã
thuê.
Hình thức cho thuê còn khá là đơn giản, chủ yếu là hình thức cho thuê thuần. Hình

thức này chiếm 85% doanh thu của công ty.
Bảng 4.1: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO THUÊ THEO THỜI HẠN CHO
THUÊ (2005 – 2007)
ĐVT: Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007
CHÊNH LỆCH
Giữa 2006 &2005
CHÊNH LỆCH Giữa
2007& 2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh số
cho thuê
160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18)
Trung hạn 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18)
Dài hạn - - - - - - -
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy hầu hết doanh số cho thuê của Công ty chỉ tập trung
vào cho thuê trung hạn chứ không có dài hạn đây cũng chính là nhược điểm của Công
ty. Nếu như tăng cường cho thuê dài hạn thì Công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng
hơn và doanh số cho thuê cũng sẽ tăng lên đáng kể, nhưng để làm được điều này thì đòi
hỏi Công ty phải có một lượng vốn cao hơn, trong khi lúc này thì nguồn vốn của Công
ty gần như còn không đủ để đáp ứng hoạt động cho thuê trung hạn. Do đó vấn đề ở đây
là nguồn vốn trong khi nhu cầu của nền kinh tế thì càng nhiều, số lượng các doanh
nghiệp thành lập ngày một tăng mà Công ty thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu này,
chính điều này đã làm hạn chế sự phát triển của Công ty.
4.1.2.2. Mức lãi suất
Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn
cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn
thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với
tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính

ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê
tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho
thuê phải bỏ ra.
4.1.2.3. Kênh phân phối
Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ là chi nhánh duy nhất tại khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long nên tiềm năng phát triển là rất lớn. Sau một thời gian
dài hoạt động tại khu vực này nên công ty đã thu hút được nhiều khách hàng từ thành
phố đến nông thôn vùng sâu vùng xa, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu
vực. Hiện nay công ty đã phân công nhiệm vụ cho từng các bộ tín dụng, mỗi cán bộ
quản lý một tỉnh để công ty dễ quản lý và có thể kiểm tra tài sản thường xuyên xem
khách hàng sử dụng có đúng mục đích không.
Tuy nhiên, công ty chưa phát triển các dịch vụ thanh toán, chưa mở văn phòng đại
diện tại các tỉnh gây khó khăn cho khách hàng khi muốn giao dịch.
4.1.2.4. Hoạt động chiêu thị
Công tác tiếp thị khách hàng, quảng bá doanh nghiệp của các công ty cho thuê tài
chính nói chung và Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nói riêng còn rất hạn chế.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây của tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương số 14 (3/12/2007) đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau
thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm
hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này,
thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều
doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa
thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại.
Công tác quảng cáo của công ty chưa được quan tâm đúng mức. Trong ba năm
(2005-2007), công ty chỉ treo băng rorl ngay tại công ty; công ty chưa có trang web
riêng mà chỉ giới thiệu trên trang web của các công ty quảng cáo.
Còn về việc marketing trực tiếp của công ty khá được quan tâm nhưng chưa phát
triển mạnh. Cho thuê chủ yếu là khách hàng quen, đã từng biết đến công ty. Chưa khai
thác thị trường tiềm năng một cách hiệu quả. Tóm lại công tác marketing của công ty
chưa mạnh.

4.1.3. Tài chính/ kế toán
Bảng 4.2: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
II – CẦN THƠ (2005-2007)
ĐVT: %
Các tỷ số tài chính
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007
Giữa
2006 so
với
2005
Giữa 2007
so với 2006
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu dư nợ / vốn huy động
99.058,42 1.976,44 484,70
(97081,
42)
(1491,74)
Chỉ tiêu dư nợ / tổng nguồn vốn 92,05 92,05 86,94 0 (5,11)
Chỉ tiêu doanh số cho thuê/tổng
nguồn vốn
147,78 90,68 62,30 (57,1) (28.38)
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê
Chỉ tiêu hệ số thu nợ 37,71 55,40 64,21 17,69 8,81
Chỉ tiêu nợ quá hạn / tổng dư nợ 0,89 1,88 1,79 0,99 (0,09)
Chỉ tiêu mức lợi nhuận / doanh
thu
11,52 15,77 21,44 4,25 5,67
Chỉ tiêu lợi nhuận / tổng nguồn

vốn
1,53 1,54 1,97 0,01 0,43
( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)
- Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động: ta thấy tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của năm
2005 là 99.058,42% là quá cao. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty
chưa được tốt. Vốn cho vay của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn điều chuyển từ
Công ty cho thuê tài chính II. Nhưng đến năm 2006 giảm xuống còn 1.976,44% và đến
năm 2007 chỉ còn là 484,70%. Điều này chứng tỏ công ty đã khắc phục đáng kể tình
trạng này là dấu hiệu đáng mừng đối với công ty.
- Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: đây là chỉ số dùng để đánh giá mức độ tập
trung vốn của Công ty vào hoạt động cho thuê. Tình hình dư nợ trên tổng nguồn vốn
giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể vẫn ở mức chấp nhận được, cụ thể năm
2005 là 92,05%, năm 2006 là 92,05% và đến năm 2007 là 86,94%. Ta thấy mặc dù các
chỉ số này giảm nhưng cũng khẳng định được Công ty sử dụng vốn hiệu quả, kịp thời
giải ngân cho các dự án theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn: về chỉ tiêu doanh số cho thuê
trên tổng nguồn vốn đánh giá việc sử dụng vốn của Công ty để đầu tư vào hoạt động
cho thuê. Năm 2005 là 147,78%, năm 2006 là 90,68%, đến năm 2007 là 62,30%. Các tỷ
lệ này cho thấy năm 2005 và 2006 Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế,
nhưng đến năm 2006 thì không đạt yêu cầu.
Nhìn chung, thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
thì ta có thể thấy rằng Công ty hoạt động có hiệu quả, sử dụng tốt nguồn vốn vay và cho
vay lại.
- Chỉ tiêu hệ số thu nợ: hoạt động cho thuê của Công ty qua ba năm tương đối cao,
nhưng chỉ tiêu hệ số thu nợ qua ba năm tương đối thấp năm 2005 là 37,71% năm 2006
là 55,40% đến năm 2007 là 64,21%. Như vậy, qua ba năm tỷ số này có sự gia tăng
nhưng nếu so với mức trung bình thì vẫn vẫn chưa đạt. Vì vậy Công ty cần phải có biện
pháp thiết thực để gia tăng tỷ số này tức là thu nợ phải cao, nếu không sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ: tình hình nợ quá hạn là vấn đề mà bất cứ

đơn vị nào cũng quan tâm nhiều nhất, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Công ty qua
ba năm tương đối thấp đây là biểu hiện của dấu hiệu tốt. Cụ thể, năm 2005 là 0,89%,
năm 2006 là 1,88% và năm 2007 là 1,79%. Nhìn chung tình hình này cho thấy hoạt
động kinh doanh của Công ty tương đối hiệu quả, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp trong
tổng dư nợ, nhưng nếu Công ty có thể giảm được hơn nữa (dưới 1%) thì điều đó càng
tốt, chứng tỏ Công ty có rủi ro tín dụng thấp.
- Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu: mức lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ
tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Mức
lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 11,52%, năm 2006 là 15,77%, năm 2007 là
21,44%. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng vọt của chỉ tiêu này là
do chính sách hạn chế chi phí đầu vào kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng của doanh số
cho thuê mang lại, cho thấy Công ty đã dần phát huy thế mạnh trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của mình khi hướng vào thị trường đầy tiềm năng hiện có.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn: là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
trên tổng nguồn vốn của công ty hay công ty có thể tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trên tổng nguồn vốn của mình. Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn năm 2005 là 1,53% tức
là trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được 1,53 đồng lợi nhuận, đến năm 2006
tỷ lệ này là 1,54% và năm 2007 tỷ lệ này tăng lên rất nhiều đạt 1,97% điều này thể hiện

×