Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần vật tư – xăng dầu Comeco giai đoạn 2006 – 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 59 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ – XĂNG DẦU
COMECO GIAI ĐOẠN 2006 – 2009
GVHD: Th.S Trần Thị Huế Chi
Nh>m thực hiện: 1Ko2
Lớp: 210702401
Thành phố Hồ Chí Minh – 01/2011
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ – XĂNG DẦU
COMECO GIAI ĐOẠN 2006 – 2009
GVHD: Th.S Trần Thị Huế Chi
Nh>m thực hiện: 1Ko2
Lớp: 210702401
Thành phố Hồ Chí Minh – 01/2011
DANH SÁCH NHÓM 1Ko2
Họ và tên MSSV Tỉ lệ hoàn thành
Nguyễn Công Bính 08103231 100%
Phạm Thị Duyên 08108851 100%
Bùi Đinh Quang Huy 08112181 100%


Trịnh Thị Hương 08110871 100%
Đỗ Công Khanh 08879241 100%
Phạm Thị Phương 08108841 100%
Lâm Thị Thu Trang 08113711 100%
NHẬN XÉT CỦA GVHD




















MỤC LỤC
MỤC LỤC 5
MỞ ĐẦU 6
NỘI DUNG 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ 7

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY 7
1.1 Phân tích báo cáo tài chính 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính công ty 7
1.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính 8
1.3 Nguồn dữ liệu phân tích 8
1.4 Phương pháp phân tích 9
1.4.1 Phương pháp so sánh 9
1.4.2 Phương pháp phân tích các tỷ số 10
1.4.4 Phân tích cơ cấu 18
1.4.5 Phân tích Du Pont 18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO 21
TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN 21
VẬT TƯ – XĂNG DẦU COMECO 21
GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 21
2.1 Khái quát về công ty 21
2.2 Phân tích tài chính công ty 22
2.2.1 Quan điểm phân tích và lựa chọn nguồn dữ liệu phân tích 22
2.2.2 Phân tích khái quát 22
2.2.3 Phân tích theo các tỷ số 29
2.2.4 Phân tích Du Pont 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ 44
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC 44
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 44
VẬT TƯ – XĂNG DẦU COMECO 44
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 48
Phụ lục 1: Bảng Cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2007 49

Phụ lục 2: Bảng Cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2008 52
Phụ lục 3: Bảng Cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2009 56
5
MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt
động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình
tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để
phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải
thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính
toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm
cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
mình trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ
khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và
đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu
thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v…v. Một trong những việc cần làm là phân tích
được báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy đươc tầm quan trọng của vấn đề nên
nhóm 1Ko2 quyết định chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Comeco” nhằm giúp làm rõ thêm bài toán kinh tế của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Comeco nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung…Nội
dung bài tiểu luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cở sở lý thuyết về phân tích tài chính công ty
CHƯƠNG 2: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần vật tư-xăng dầu
(COMECO) giai đoạn 2006-2009
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Comeco
6

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY
1.1 Phân tích báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ
thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra
trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi của công ty.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính công ty
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích
khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của
họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn
quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu
họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng
chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và
các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, bên cạnh đó họ cũng rất quan tâm đến
số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp
rủi ro.
7
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, vòng
quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp

tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp,
người lao động…cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục
tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính
Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biêt đặt dưới quyền kiểm
soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc.Theo hình thức này thì quá
trình phân tích được thể hiện toàn bộ nôi dung của hoạt động kinh doanh.Kết quả phân tích
sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp.Trên cơ sở này các
thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình
giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp
theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban.
Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt, cụ thể:
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ phận này sẽ
tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí, giữ
thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá
để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp.
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu (Thường gọi
là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh daonh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản
phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dưới là bộ phận chi phí, ứng
với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy theo
doanh nghiệp.bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu
nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn
trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
1.3 Nguồn dữ liệu phân tích
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung
là các báo cáo tài chính, bao gồm:
8
Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2 phần: tài sản và

nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thức
tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản
ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi,
lỗ.Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh
doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ
vốn,đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra chúng ta còn có thể sử dụng bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính…
1.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết,
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế
người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.4.1 Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng thay
đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân ngành để thấy tình hình tài chính
doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
9
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ
ra y nghĩa tương đối của các loại các mục,tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của

một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Điều kiện một: phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
Điều kiện hai: các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính
chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất với nhau về nội dung
kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
1.4.2 Phương pháp phân tích các tỷ số
1.4.2.1 Tỷ số thanh khoản
• Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động hiện hành và tổng số nợ
ngắn hạn hiện hành.
TSLĐ
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Bình quân ngành = 4,2 lần
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán để chuyển nhượng, các
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải
trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác.
Hệ số thanh toán hiện thời đo lường khả năng của các tài khoản lưu động có thể chuyển
đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành kinh
doanh và từng thời kỳ kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh nhưng nguyên tắc cơ bản phát
biểu rằng con số tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung một con số tỷ lệ thanh toán hiện thời rất thấp
thông thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu bởi vì vấn đề rắc rối về tiền mặt sẽ xuất hiện.
Trong khi đó một con số tỷ lệ quá cao lại nói lên rằng công ty không quản lý hợp lý được các
tài sản hiện có của mình.
• Hệ số thanh toán nhanh
10
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài

khoản có khả năng thanh khoản nhanh như tiền mặt ( tiền mặt, chứng khoán có giá và các
khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho và các khoản phí trả trước không được
coi là tài sản có khả năng thanh khoản nhanh vì chúng khó chuyển đổi ra tiền mặt và độ rủi ro
cao khi được bán.
Công thức:
TSLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Bình quân ngành = 2,1 lần
Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <1
thì doanh ngiệp có khả năng gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ.
1.4.2.2 Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động
• Vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến hành
một cách bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Mức độ hàng tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức
độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm…. Để đảm bảo sản xuất tiến hành
liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ
hàng tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này được xác định bằng tỉ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và
hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ
giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thường
có vòng quay hàng tồn kho lớn hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ
tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể
phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng hàng hóa, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
• Số ngày tồn kho
11
Hàng tồn kho
Doanh thu tiêu thụ

Số ngày tồn kho =
• Kỳ thu tiền trung bình
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu.
Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều.
Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh khoản là một bộ phận quan trọng
trong công tác tài chính. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi
các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quan ngày.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
Bình quân ngành = 36 ngày
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản
tạm ứng, chi phí trả trước…
Số liệu này lấy ở bảng cân đối kế toán, phần tài sản, mã số 130 “các khoản phải thu” và
159 “tài sản lưu động”.
Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( mã số 01), thu nhập
từ hoạt động tài chính ( mã số 31) và thu nhập bất thường ( mã số 41) ở báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và
các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải thu trong kỳ doanh
thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhân được. Nếu giá
trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng trong khâu
thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện
pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách
của doanh nghiệp nhằm phục vụ những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm
nhập thị trường.
• Vòng quay tài sản cố định
12
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày trong năm

Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt
và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh toán cao.
Vòng quay TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết vòng quay của tiền trong năm.
• Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là tài
sản lưu động hay tài sản cố định. Công thức xác định vòng quay tổng tài sản như sau:
Vòng quay tổng tài sản =
1.4.2.3 Tỷ số quản lý nợ
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ. Tỷ số nợ đo lường sự góp vốn
của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp,
hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần.
Tỷ số nợ = (Nợ phải trả) / (Tổng nguồn vốn ) x 100(%)
• Tỷ số khả năng trả lãi
Với EBIT là Thu nhập trước thuế và lãi, ta có công thức tỷ số khả năng trả lãi:
Tỷ số khả năng trả lãi =
• Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ =
Trong đó EBITDA là thu nhập trước thuế, lãi vay, khấu hao tài sản hữu hình và khấu
hao tài sản vô hình.
1.4.2.4 Tỷ số khả năng sinh lợi
13
EBITDA + thanh toán tiền thuê
Chi phí lãi vay + Nợ gốc+ thanh toán tiền thuê
Doanh thu tiêu thụ
Tiền + chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản

cao
Doanh thu
Giá trị tổng tài sản
EBIT
Chi phí lãi vay
• Lợi nhuận trên doanh thu( LN biên) (MP)
Là tỷ số đo lường số lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu được.
Tỷ số này nói lên tác động của doanh thu đến lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì một
đồng doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. Hay nói cách khác một đồng doanh thu
trong đó có bao nhiêu lãi cho cổ đông, đồng thời chứng minh được ở kỳ nào kiểm soát chi
phí có hiệu quả.
Mục tiêu của nhà đầu tư với một đồng doanh thu thì lãi ròng hiện tại và tương lai phải
nhiều hơn kỳ trước đó, lợi nhuận biên tăng qua các kỳ thì càng tốt.
MP =
• Tỷ số sức sinh lợi căn bản (BEP)
Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Hay nói cách khác một đồng vốn bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lãi trước thuế.
Mục tiêu của nhà đầu tư với một đồng vốn bỏ ra thì lãi trước thuế kỳ hiện taị và tương
lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó, sức sinh lời cơ sở tăng qua các kỳ càng tốt.
Công thức:
BEP =
• Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo lường
hiệu quả hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản. Một đồng vốn bỏ ra thu bao nhiêu lãi cho cổ
đông.
Mục tiêu của nhà đầu tư là với một đồng vốn bỏ ra thì lãi trước thuế kỳ hiện tại và
tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó, suất sinh lợi tăng qua các kỳ càng tốt.
Công thức tính:
ROA =
• Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần(ROE)

14
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông
Doanh thu
Lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tổng tài sản
Lãi ròng của cổ đông đại chúng
Tổng tài sản
Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần của cổ đông.
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu,
một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông.
Mục tiêu của nhà đầu tư với đồng vốn bỏ ra thì lãi kỳ hiện tại và tương lai phải nhiều
hơn các kỳ trước đó, ROE càng tăng càng tốt.
Công thức tính:
ROE =
1.4.2.5 Tỷ số tăng trưởng
• Tỷ số lợi nhuận tích lũy
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích lũy cho mục đích tái đầu
tư. Do vậy nó cho thấy được triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.
Tỷ số lợi nhuận tích lũy =
• Tỷ số tăng trưởng bền vững
Tỷ số tăng trưởng bền vững =

=
1.4.2.6 Tỷ số giá thị trường
• Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu P/E
Tỉ số đo lường giữa thị giá của cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu, tỷ số này dùng
cho nhà đầu tư xem xét đến lúc nào thì họ thu hồi được vốn đầu tư.Đây cũng được xem là chi
phí phải bỏ ra để có được một đồng lợi nhuận thu về.
*Ý nghĩa:
Hệ số giá trên thu nhập (P/E): là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết
15
TS Lợi nhuận tích lũy X LN sau thuế
Lãi ròng của cổ đông đại chúng
Vốn cổ phần đại chúng
Lợi nhuận tích lũy
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận tích lũy
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận tích lũy
định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập
từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.
P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này
thường được công bố trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao
trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị
trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Công thức:
P/E = =
Bình quân ngành = 12,5 lần
Trong đó:
P/E: Tỷ giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu
P: Giá hiện hành trên thị trường cổ phiếu
EPS: Lợi nhuận trên cổ phiếu
• Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS (Earnings Per Share)
EPS = = =
Trong đó:
NI: lãi ròng của cổ đông đại chúng
QS: Số lượng cổ phiếu doanh nghiệp phát hành

• Cổ tức DPS(Dividend Per Share)
Tỷ số này phản ánh nhà đâu tư phải bỏ ra bao nhiêu mua cổ phiếu để được một đồng
lợi nhuận.
DPS= =
Trong đó:
16
Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu
Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu
P
EPS
Tổng cổ tức
Số cổ phiếu đã phát hành
TD
QS
Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông
Số lượng bình quân gia quyền của số CPPT đang lưu hành
NI
QS
TD: Tổng cổ tức
QS: Số lượng cổ phiếu doanh nghiệp phát hành
Tỉ số M/P: Tỉ số này đo lường thị giá của cổ phiếu trên giá sổ sách của một cổ phiếu
M/P = =
Trong đó:
M/P: Tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách của một cổ phiếu
M: Thị giá của cổ phiếu
P: giá trên sổ sách của một cổ phiếu
1.4.3 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của
công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực
ra đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ số tài chính. Sau khi tính toán các tỷ số như đã

trình bày trong phần trước, thay vì so sánh các chỉ số này với bình quân ngành chúng ta còn
có thể so sánh các tỷ số các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để
thấy xu hướng chung.
• Cách tính chỉ số xu hướng
Bước 1: Thu thập, điều chỉnh và chuẩn bị số liệu thống kê
Thu thập các dãy số liệu theo thời gian về các chỉ tiêu sản xuất, tồn kho, tiêu dùng, lao
động, tài chính, giá cả và một số chỉ tiêu kinh tế khác. Sau đó thực hiện điều chỉnh mùa vụ.
Nếu một chỉ tiêu không thể hiện rõ biến động mang tính chu kỳ thì dùng tỷ lệ phần trăm thay
đổi từng năm được coi là dãy số liệu gốc thay cho dãy số điều chỉnh mùa vụ. Các dãy số liệu
để tính chỉ số xu hướng phải theo tháng, trường hợp không có số liệu theo tháng có thể sử
dụng số liệu theo quý.
Bước 2: Lựa chọn các dãy số liệu phản ánh biến động kinh doanh
Tính tỷ lệ phần trăm thay đổi bằng cách so sánh với số liệu 3 tháng trước đây để loại
những yếu tố thay đổi bất thường từ các dãy số liệu đã điều chỉnh thứ nhất. Tính sự khác
nhau so với 3 tháng trước. Thiết lập một danh sách gồm các dãy số được chọn và điền dấu
17
P
F
Giá trị hiện hành của cổ phiếu
Giá sổ sách(mệnh giá)
(+) cho những chỉ tiêu tăng, dấu (-) cho những chỉ tiêu giảm và (0) cho những chỉ tiêu không
thay đổi.
Bước 3: Lựa chọn số liệu tính chỉ số xu hướng
Lựa chọn các dãy số liệu từ dãy số có biến động kinh doanh được xác định trong bước
hai mà thoả mãn những tiêu chí quan trọng sau đây khi tính chỉ số xu hướng:
Có tầm quan trọng về mặt kinh tế: một dãy số liệu phải có tầm quan trọng, đặc biệt để
có thể thấy được tình trạng kinh doanh hoặc có thể đại diện cho một lĩnh vực kinh tế nào đó.
Có khả năng thống kê: dãy số phải có khả năng thống kê hàng tháng và qua nhiều năm,
phải có độ tin cậy cao và phạm vi rộng.
Đáp ứng cho chu kỳ kinh doanh: dãy số phải có cùng các tần số như chu kỳ kinh doanh.

Số liệu phải được làm trơn: trong dãy số có một vài số liệu vận động không đều phải
được làm trơn một cách tương đối và không có những biến động lạ.
Số liệu được công bố thường xuyên, kịp thời.
Bước 4: Tính chỉ số xu hướng
Công thức tính chỉ số xu hướng cho mỗi dãy số liệu riêng biệt như sau:
Chỉ số xu hướng =
Số những dãy số tăng
x 100
Tổng số dãy số thu được
1.4.4 Phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dung để xác định khuynh hướng thay đổi của
từng khoản mục trong các báo cao tài chính. Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của từng khoản mục so
với doanh thu các năm để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục. Tương tự,
trong phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán chúng ta cũng tính toán và so sánh tỷ trọng của
từng khoản mục tài sản và tổng tài sản và từng khoản mục của nguồn vốn so với tổng nguồn
vốn.
Ưu điểm của phân tích cơ cấu là cung cấp cơ sở để so sánh từng khoản mục của từng
báo cáo hoặc so sánh của các công ty với nhau, đặc biệt là khi sao sáh giữa các công ty có
quy mô khác nhau.
1.4.5 Phân tích Du Pont
18
Phân tích Du Pont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau
cùng.
• Nguồn Gốc Mô Hình Dupont:
Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown, một kỹ sư
điện người đã gia nhập bộ phận tài chính của công ty hóa học khổng lồ này. Một vài năm sau
đó, Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn General Motors . Và giao cho Brown tái cấu
trúc tình hình tài chính lộn xộn của nhà sản xuất xe hơi này. Đây có lẽ là lần cải tổ trên qui

mô lớn đầu tiên ở Mỹ.Theo Alfred Sloan, nguyên chủ tịch của GM, phần lớn thành công của
GM về sau này có sự đóng góp không nhỏ từ hệ thống hoạch định và kiểm soát của Brown.
Những thành công nối tiếp đã đưa mô hình Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn
tại Mỹ. Nó vẫn còn được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến
những năm 1970.
• Ứng Dụng Mô Hình Dupont
Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát
hoặc giải thích kết quả của ROA.
So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh.
Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian.
Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty.
Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
• Thế mạnh của mô hình Dupont:
Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản
giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm
chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên
nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm
doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.
• Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ phận tài chính ).
19
Tính toán ( sử dụng bảng tính ).
Đưa ra kết luận.
Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại.
• Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont:
Số liệu kế toán đáng tin cậy.
20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ – XĂNG DẦU COMECO
GIAI ĐOẠN 2006 - 2009
2.1 Khái quát về công ty
Công ty Cổ phần Vật tư- Xăng dầu (COMECO) là đơn vị được cổ phần hóa từ doanh
nghiệp Nhà nước : Công ty Vật tư thiết bị Giao thông vận tải (Doanh nghiệp hạng I) theo
quyết định số 94/2000/QĐ-TTg ngày 9/8/2000 của Thủ Tướng Chính Phủ. Công ty cổ phần
chính thức hoạt động từ 1/1/2001.
Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực : thương mại, sản xuất, xây dựng và dịch vụ.
Công ty có bề dày kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh
xăng dầu từ năm 1975 đến nay.
- Doanh thu năm 2006 là 1.705 tỷ đồng.
- Doanh thu năm 2007 là 2.087,9 tỷ đồng.
- Doanh thu năm 2008 là 3.071,5 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 38,84%.
Với 34 chi nhánh tại tp.HCM, Đồng Nai và Long An, COMECO hiện đang có một đội
ngũ gần 500 nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết, trong đó nhiều cán bộ chủ chốt
và nhân viên đã gắn bó với công ty trên 20 năm, hoạt động trên các lĩnh vực:
- Kinh doanh xăng dầu
- Kinh doanh xăng dầu vẫn được coi là lĩnh vực chủ đạo và là trục trính trong chiến lược
phát triển kinh doanh của COMECO.
- Thiết kế - Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Bên cạnh trục chính là kinh doanh xăng dầu, COMECO cũng hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là xây dựng các trạm xăng dầu, kho xưởng,
- Kinh doanh vật tư
- COMECO cung cấp các thiết bị cho trạm xăng dầu như trụ bơm điện tử và các loại vật
tư - phương tiện giao thông vận tải.
21
- Dịch vụ cho thuê văn phòng - kho bãi
- Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về văn phòng làm việc cũng như kho bãi để kinh

doanh, Công ty COMECO hiện đang cung cấp các dịch vụ cho thuê văn phòng với những sản
phẩm tốt nhất theo tiêu chí cao ốc xanh và một số hệ thống kho bãi trên địa bàn thành phố.
Với phương châm "COMECO vì khách hàng phục vụ", Comeco luôn phục vụ quý
khách tận tình, chu đáo với chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất
2.2 Phân tích tài chính công ty
2.2.1 Quan điểm phân tích và lựa chọn nguồn dữ liệu phân tích
Đứng trên quan điểm là một nhà quản trị và dựa vào các số liệu được trình bày đầy
đủ, chi tiết ở Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
Báo cáo tài chính năm của công ty Cổ phần vật tư-xăng dầu COMECO giai đoạn 2006 -
2009 (xem thêm ở phụ lục 1, phụ lục 2 và phụ lục 3), từ đó đưa ra những đánh giá, nhận định
về tình hình tài chính của công ty.
2.2.2 Phân tích khái quát
2.2.2.1 Phân tích ngang
Dựa vào Báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2009, ta có được bảng dữ liệu thể hiện
sự thay đổi giá trị các khoản mục của các năm 2007, 2008, 2009 so với kỳ gốc cố định là
năm 2006:
(Đơn vị :1,000,000 đồng)
Nội Dung
2006 2007 2008 2009
Số tuyệt đối Số tương đối (%)

(07-08)

(08-07)

(09-08)
1 2 3 4 5(2-1) 6(3-2) 7(4-3)
8=5/1 9=6/2 10=7/3
TỔNG TÀI
SẢN

146,532 332,380 330,015 470,244 185,848 -2,365 140,229 127% -1% 42%
Tài sản ngắn
hạn
94,701 239,145 231,462 347,540 144,444 -7,683 116,077 153% -3% 50%
Tiền và tiền gửi
18,597 116,790 97,497 19,611 98,194 -19,293 -77,886 528% -17% -80%
Đầu tư ngắn hạn
1,354 32,478 27,974 67,442 31,124 -4,504 39,468 2299% -14% 141%
Các khoản phải
thu
37,047 59,441 44,258 75,794 22,394 -15,183 31,536 60% -26% 71%
Tồn kho
34,483 22,724 51,726 174,857 -11,759 29,002 123,130 -34% 128% 238%
Tài sản dài hạn
51,831 93,235 98,553 122,704 41,404 5,318 24,151 80% 6% 25%
TỔNG NGUỒN
146,532 332,380 330,015 470,244 185,848 -2,365 140,229
127% -1% 42%
22
VỐN
Nợ phải trả
67,492 47,453 39,378 121,170 -20,039 -8,075 81,792 -30% -17% 208%
Nợ ngắn hạn
59,293 39,940 32,912 115,751 -19,352 -7,028 82,839 -33% -18% 252%
Nợ dài hạn
8,199 7,513 6,466 5,419 -686 -1,047 -1,047 -8% -14% -16%
Vốn chủ sở hữu
79,040 284,927 290,637 349,074 205,887 5,710 58,437 260% 2% 20%
Doanh thu
thuần

1,705,307 2,087,941 3,071,595 2,821,220 382,634 983,654 -250,375
22% 47% -8%
Giá vốn hàng bán
1,650,808 2,015,794 2,958,248 2,658,098 364,985 942,454 -300,150 22% 47% -10%
Lợi nhuận gộp
54,498 72,148 113,347 163,122 17,649 41,200 49,775
32% 57% 44%
Chi phí
BH+QLDN
38,527 52,032 80,068 113,647 13,505 28,036 33,579 35% 54% 42%
Lợi nhuận thuần
14,097 17,106 26,077 69,112 3,009 8,971 43,035 21% 52% 165%
Lợi nhuận khác
212 545 59 15,186 334 -486 15,127 158% -89% 25456%
Tổng lợi nhuận
trước thuế
14,309 17,652 26,137 84,298 3,343 8,485 58,161 23% 48% 223%
Lãi ròng
12,293 15,190 19,453 63,224 2,896 4,263 43,770 24% 28% 225%
Lãi cơ bản trên
CP
3,239 3,275 2,343 7,495
36 -932 5,152 1% -28% 220%
Nhìn vào Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2009 ta thấy:
• Tổng tài sản
Từ bảng số liệu, ta thấy quy mô kinh doanh cũng như năng lực kinh doanh của công ty
tăng dần qua các năm với mức tăng mạnh mẽ giữa năm 2007 với năm 2006 là
185,848,000,000 đồng (tương ứng với 127%) và năm 2009 với năm trước đó (tăng
140,229,000,000 đồng đạt 42%). Nhưng ta cũng cần xem xét kỹ hơn tác động của từng loại
tài sản với quá trình kinh doanh, cụ thể:

(Đơn vị :1000 000 đồng)
Nội Dung
2006 2007 2008 2009
Số tuyệt đối Số tương đối

(07-08)

(08-07)

(09-08)

1 2 3 4 5(2-1) 6(3-2) 7(4-3) 8=5/1 9=6/2 10=7/3
Tổng TS
146,532 332,380 330,015 470,244 185,848 -2,365 140,229
127% -1% 42%
Tiền và đầu
tư tài chính
ngắn hạn
19,951 149,268 125,471 87,053 129,317 -23,797 -38,418
648% -16% -31%
Hàng tồn
kho
34,483 22,724 51,726 174,857 -11,759 29,002 123,131
-34% 128% 238%
TS cố định
51,831 93,235 98,553 122,704 41,404 5,318 24,151
80% 6% 25%
- Tài sản của công ty có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu là lượng hàng tồn kho năm
2009 tăng lên 123,131,000,000 đ tương ứng với tỷ lệ tăng 238% so với năm 2008. Năm
2008 con số cũng tăng cao tương tự 127% , các khoản tiền và đầu tư ngắn hạn giảm dần

23
chứng tỏ công ty rất quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đây cũng là nhiệm vụ
chính của đơn vị. Mức tồn kho như vậy là khá hợp lý với đặc thù công ty cổ phần vật tư.
Nhưng nếu lượng hàng tiêu thụ tăng lên một cách đột biến thì công ty cũng cần phải ước tính
lại kế hoạch dự trữ của mình. Tuy nhiên cần phải xem trong lượng hàng tồn có mất mát, hư
hỏng, lỗi thời hay không.
- Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng trong năm 2007 (185,848,000,000 đ),
mức chênh lệch giữa năm 2009 với năm 2008 và năm 2008 với năm 2007 đều là chênh lệch
âm, cho thấy khả năng đối phó với những khoản nợ đến hạn của công ty kém dần.
- Quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở sự biến động của tài sản cố
định qua các năm. Nhìn chung Tài sản của công ty qua các năm đều tăng. Mức tăng này là do
công ty tập trung đầu tư vào thiết bị, nhà xưởng.
• Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Hình 2.1: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của COMECO qua các năm
- Năm 2007, Vốn chủ sở hữu đạt 284,927,000,000 đồng, tăng 205,887,000,000 đồng
(tương ứng với 260%) so với năm 2006, chứng tỏ có một nguồn đầu tư lớn trong năm này. 2
năm tiếp theo là 2008 và 2009, vốn chủ sở hữu vẫn tiếp tục tăng đều và đạt 349,074,000,000
đồng trong năm 2009. Vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối để lại,
điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh đã đem lại hiệu quả.
24
- Nợ phải trả giai đoạn 06-07, 07-08 có giảm một lượng đáng kể, nhưng đến năm 2009
lại tăng 81,792,000,000đ tương ứng 208% so với năm 2008. Song đó là do sự tăng lên của nợ
ngắn hạn (82,839,000,000đ), còn nợ dài hạn có xu hướng giảm ở cả 3 giai đoạn, năm 2009
giảm 1,047,000,000đ so với năm 2008.
- Ta thấy sự gia tăng mạnh trong tổng nợ năm 2009 gần như chỉ là sự tăng lên của nợ
ngắn hạn. Rõ ràng trong năm 2009, công ty đã vay một hoặc một số khoản nợ lớn làm gia
tăng lượng hàng tồn kho.
• Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần tăng qua các năm 2007 và 2008, đạt 3,071,595,000 đồng trong năm
2008. Nhưng đến năm 2009, doanh thu thuần chỉ đạt 2,821,220,000,000 đồng, đánh mất đà

tăng và giảm 250,375,000,000 đồng so với năm 2008, chỉ đạt giảm 8%. Tuy nhiên đây chưa
phải là 1 dấu hiệu xấu vì dựa vào đồ thị phân tán, ta thấy Doanh thu thuần sẽ vẫn tăng trong
dài hạn.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đều qua các năm 2006 đến 2008 và tăng đột biến
trong năm 2009 đạt 63,224,000,000 đồng. Mặc dù so với năm 2008, Doanh thu thuần năm
2009 giảm hơn nhưng Lợi nhuận sau thuế năm 2009 lại tăng 43,771,000,000 đồng (tương
ứng với 225%). Đây là một dấu hiệu tốt. Bởi Giá vốn hàng bán trong năm giảm, tức là công
ty đã có các biện pháp để giảm thiểu những chi phí đầu vào, từ đó làm giảm giá thành sản
xuất.
25
Hình 2.2: Sự biến động của Doanh thu thuần qua các năm

×