Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ TÀI: Một số phương hướng và giải pháp để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh ở Cảng Khuyến Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.43 KB, 25 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH Ở CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
I- PHƯƠNG HƯỚNG QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
ĐẾN NĂM 2010
1- Căn cứ để qui hoạch Cảng Khuyến Lương đén năm 2010
- Căn cứ vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước trong thời gian vừa qua.
- Căn cứ hướng dẫn của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam về sự tăng
trưởng của Ngành GTVT.
- Căn cứ vào giao thông đến cảng:
* Đường thủy:
Cảng được bố trí bên phải bờ sông Hồng, sông rộng, độ sâu lớn, dòng chảy
và hai bờ ổn định nhiều năm. Đây là điều kiện thuận lợi để đầu tư và phát triển
Cảng đến năm 2010 và những năm tiếp theo một cách có hiệu quả.
- Đường thủy nội địa từ Cảng Khuyến Lương đi Hải Phòng - Quảng Ninh
và lên phía Bắc và Tây Bắc đã và sẽ được nâng cấp đồng bộ hoàn chỉnh theo
chiến lược phát triển đường thủy nội địa của Cục đường sông Việt Nam, đảm
bảo cho đội tàu sông đến cảng một cách thuận lợi.
- Tuyến đường biển pha sông Lạch Giang- Hà Nội đến năm 2010 cải tạo và
duy trì luồng tàu cho tàu đến 1000 DWT phục vô cho giao lưu giữa đồng bằng
sông Cửu Long thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
* Đường bộ, đường sắt:
- Vành đai đường bộ, đường sắt phía nam Hà Nội và cầu Thanh Trì đã
được qui hoạch và sẽ khả thi trong giai đoạn đến năm 2010. Đây là một yếu tố
thuận lợi, nối liền Cảng Khuyến Lương với mạng giao thông của quốc gia, tăng
tính hấp dẫn của cảng.
- Cảng Khuyến Lương cần đề nghị với huyện Thanh Trì và thành phố Hà
Nội đầu tư nâng cấp đoạn đường nối từ đường vàng đai vào cảng dài 3 km, vì
đường này phục vô chung cho cả một khu kinh tế dân cư của huyện Thanh Trì


Hà Nội.
Có thể khẳng định là điều kiện giao thông thuận lợi, tạo điều kiện để Cảng
Khuyến Lương trở thành đầu mối giao thông của thành phố Hà Nội và đầu tư
phát triển có hiệu quả.
Các điều kiện cơ sở hạ tầng khác như: thông tin, liên lạc, điện lực đều thuận
lợi. Riêng nước phục vụ khai thác và sinh hoạt Cảng có thể tự giải quyết bằng
khai thác nước ngầm tại chỗ.
2- Về nguyên tắc qui hoạch Cảng Khuyến Lương được xác định như sau:
- Cảng Khuyến Lương được qui hoạch phát triển trên diện tích 11 ha với
chiều dài bờ sông Hồng là 588 m do Cảng Khuyến Lương đang quản lý. Tận
dụng triệt để các công trình hạ tầng đã có và kế thừa mặt bằng qui hoạch Cảng
giai đoạn 1998-2003 đã được lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong đó tận dông
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khu vực nước sâu ở hạ lưu Cảng bố trí các công trình cầu bến cho tàu có trọng
tải lớn từ 400-1000 DWT, nước sâu đồng thời kết hợp với khai thác hàng
Container có yêu cầu trọng tải mặt bến cao.
- Đưa cơ giới hóa vào khai thác Cảng, tiến dần lên hiện đại hóa thực hiện
đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất bốc xếp.
- Qui hoạch đồng bộ các công trình khác như kho bãi, công trình hạ tầng
giao thông kỹ thuật để phát triển Cảng Khuyến Lương thành một cảng sông lớn
hiện đại của Hà Nội trong thế kỷ XXI.
3 - Phương án công nghệ khai thác Cảng
- Đối với hàng tổng hợp:
+ Sử dụng cần trục 16-25T lắp móc để xếp dỡ hàng hóa từ tàu, xà lan lên
bến và ngược lại.
+ Hàng ở trong kho thì dùng lao động thủ công kết hợp sử dụng xe nâng vạn
năng 3T.
- Đối với hàng Container:

+ Sử dụng cần trục bánh xích 60T tại cầu tầu để bốc xếp Container.
+ Hàng ở trong bãi dùng cần trục bánh hơi đến 40T để bốc xếp Container.
- Đối với hàng rời như: cát, than, đá thì sử dụng cần trục lắp gầu
ngoạm1,2-1,5 m
3
tại cầu tàu chuyển vào bãi qua phiễu chứa 5-8 m
3
cùng với
băng chuyền cao su B=1000mm hoặc xe tải thùng ben 5T.
4- Dự báo hàng qua Cảng Khuyến Lương năm 2010 là 1.170.000T.
5- Trên cơ sở các nguyên tắc và các công nghệ trên, Cảng đã tính toán được
khả năng hàng thông qua bến như sau:
- Hàng rời cho đoàn xà lan đến 1000T: Năng suất 160.000T/năm cho một
bến.
- Hàng lương thực dạng bao cho tàu đến 1000DWT: Năng suất
130.000T/năm/bến.
- Hàng bách hóa tổng hợp, hàng hóa khác: Năng suất 130.000T/năm/bến.
- Hàng Container: Năng suất 111.000T/năm/bến.
Những hạng mục chủ yếu là công trình thủy công theo qui hoạch đến năm
2010 là:
- Bốn cầu tàu cho tàu 400-1000 DWT có mớn nước lớn đến 2,8m sử dụng
cho hàng Container, hàng bách hóa , hàng lương thực và xuất hàng phân bón.
- Ba cầu tầu cho xà lan dài 123m phục vụ cho hàng xi măng, hàng khác và
nhập phân bón.
- Hai cầu tàu cho xà lan dài 44,8m phục vụ hàng rời cát, đá, sỏi, than, …
Tương xứng là công trình kho đường bãi và các công trình kỹ thuật khác
phục vụ cho lượng hàng thông qua đến năm 2010 là 1.170.000T/năm.
Qui hoạch Cảng Khuyến Lương năm 2010 được thể hiện ở những bảng sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xác định số lượng bến năm 2010
TT Hạng mục Đơn vị Containe
r
B/hóa t/hợp
hàng khác
Xi măng Phân bón Lương
thực
Than Cát đá
rời
Xuất Nhập
1 Lượng hàng qua Cảng T/năm 200.000 96.000 157.000 18.000 5.000 200.000 124.000 370.000
2 Trọng tải tầu lớn nhất/tính toán DWT
Đoàn SL.
800-1200
1000/400-600 Đoàn SL.
800-1200
1000/400-
600
Đoàn SL.
800-1200
1000/400-
600
Đoàn SL.
800-1200
Đoàn SL.
800-1200
3 Sức chở tàu tính toán bình quân Tấn 84 400 180 400 180 400 180 180
4 Số tuyến bốc xếp Tuyến 1 2 1 2 1 2 1 1
5 Năng suất 1 tuyến bốc xếp T/ca 687 164 164 164 164 164 324 378

6 Năng suất giờ tàu B/x bình quân T/giờ-tàu 86 41 20 41 20 41 41 47
7 Sè ca làm việc Ca 3 3 3 3 3 3 3 3
8 Thời gian bến bận bốc xếp Giê 1,0 9,8 8,8 9,8 8,8 9,8 4 4
9 Thời gian làm thao tác phụ Giê 2 3 2 3 2 3 0,5 0,5
10 Hệ số hàng không đều 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25
11 Mùa vận tải Tháng 12 12 12 12 12 12 12 12
12 Khả năng thông qua ngày đêm T/ng-đ 667 751 400 751 400 751 874 1.002
13 Hệ số bến bận 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7
14 Hệ số sử dụng do thời tiết 0,85 0,85 0,85 0,85 0,85 0,85 0,85 0,85
15 K/năng thông qua bến tính toán T/năm 116.013 128 44 68.544 128.744 68.544 128.744 149.719 171.777
16 Số lượng bến cần thiết Bến 1,72 0,75 2,29 0,14 0,07 1,55 0,83 2,15
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHU CẦU DIỆN TÍCH KHO BÃI HÀNG TỔNG HỢP
TT Hạng mục Đơn vị
Bách hóa tổng
hợp, hàng khác
Xi
măng
nhập
Phân bón
Lương
thực
nhập
Than
Cát đá
nhập
XuÊt Nhập Xuất Nhập
1 Lượng hàng qua cảng T/năm 50 46 157 18 5 200 124 370

2 Tỉ lệ qua kho bãi 0,80 0,70 0,70 0,80 0,70 0,75 1,00 1,00
3
Lượng hàng qua kho bãi T/năm 40 32 110 14 4 150 124 370
Trong đó: - qua kho T/năm 28 23 110 14 4 150 0 0
- qua bãi T/năm 12 9 0 0 0 0 124 370
4 Hệ số không đều 1,75 1,75 1,75 1,75 1,75 1,75 1,75 1,75
5 Thời gian lưu kho 9,00 7,00 7,00 9,00 7,00 7,00 7,00 7,00
6 Hệ số sử dụng 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,60 0,60
7 Tải trọng tiêu chuẩn: - kho T/m
2
1,85 1,55 2,18 2,18 2,18 1,95
- Bãi T/m
2
1,80 1,80 4,20 4,20
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Diện tích tính toán
Trong đó: - Kho kín m
2
1 1 3 0 0 4
- Bãi m
2
0 0 2 4
- Diện tích phô m
2
36 36 18 36
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Diện tích bãi & kho Container
Chỉ tiêu Đơn vị Chỉ tiêu tính toán Ghi chó
Xuất Nhập
Lượng hàng thông qua
cảng (10,5T/TEU):
TEU/năm 9.524 9.524
- Thùng có hàng TEU/năm 7.076 8.629
TEU/năm 2.448 895
Tỷ lệ qua kho bãi cảng % 80% 80%
Bãi thùng có hàng TEU/năm 5.661 6.903
Xếp chồng cao 2 2
Hệ số không đều 1,75 1,75
Hệ số sử dụng chất xếp 0,65-0,75 0,65-0,75
Sử dụng cần trục
Thời gian lưu kho Ngày 4,5 3,5
Số ô cần thiết ô 90 85
Bãi thùng không hàng TEU/năm 1.958 716
Xếp chồng cao Chồng 4 4
Hệ số không đều 1,70 1,70
Hệ số sử dụng chất xếp 065-0,75 0,65-0,75
Sử dụng cần trục
Thời gian lưu kho Ngày 6 6
Số ô cần thiết ô 23 9
Tiêu chuẩn bố trí bãi m
2
/ô haym
2
Theo bố trí tại mặt bằng cụ thể
Diện tích kho CFS
Tỷ lệ qua kho CFS so với

Container có hàng
% 30% 30%
Lượng hàng hóa qua kho
(10,5T/năm)
T/năm 22.290 27.180
Hệ số không đều 1,70 1,70
Thời gian lưu kho Ngày 5 4
Hệ số sử dụng (kho CFS) 0,60 0,60
Tải trọng tiêu chuẩn T/m
2
1,85 1,55
Diện tích kho cần thiết m
2
1.148
- Diện tích tính toán
- Diện tích phụ
m
2
517 527
m
2
104
Bảng thống kê các hạng mục công trình Cảng Khuyến Lương
năm 2010
Thứ

Hạng mục Đơn vị Khối lượng
1 Cầu tàu 1.000 DWT m 322,5 x 20
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Bến xà lan m 123 x 20
3 Bến xà lan cát đá m 2 x 22,4 x 10
4 Kè bê m 407
5 Kho hàng m
2
9.784
6 Kho CFS m
2
1.440
7 Đường bãi Container m
2
18.000
8 Bãi hàng tổng hợp và bãi công nghệ:
- Phần trên mặt cầu
- Phần trên khu đất cảng
m
2
m
2
m
2
49.011
6.343
42.668
9 Bãi cát đá m
2
10.000
10 Đường nội bộ m
2

19.177
11 Kho nhiên liệu m
2
36
12 Trạm điện Trạm 2
13 Văn phòng điều hành cảng m
2
300
14 Gara ô tô và trạm cơ khí m
2
960
15 Trạm cân m
2
120
16 Kè phân bậc đường bãi và gờ chắn xe m 748
17 Cổng tường rào m 933
18 Phòng thường trực Phòng 4 x 12m
2
19 Hệ thống cấp nước Công
trình
1
20 Nhà ăn ca m
2
21 Hệ thống băng chuyền cao su B=1m m 322
22 Khu bến phao neo đậu tập kết tàu Bến 8
23 Bể xử lý nước, rác thải lẫn dầu m
3
200
II- NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở
CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

1- Phân tích môi trường bên ngoài
1.1- Phân tích môi trường vĩ mô
1.1.1- Môi trường kinh tế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế tác động và có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao
gồm: Tỷ lệ phát triển kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất. Trong đó phải
kể đến tỷ lệ phát triển kinh tế, được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng GDP
hay GNP của một quốc gia. Theo nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế Việt
Nam trong 10 năm qua cho thấy rằng: Từ năm 1991- 1995 GDP tăng trưởng
bình quân là 8,2%/năm, riêng năm 1995 GDP tăng trưởng 9,54%/năm. Năm
1996 GDP tăng trưởng 9,3%/năm. Năm 1997 GDP tăng trưởng 8,15%/năm.
Năm 1998 GDP tăng trưởng là 5,8%/năm. Năm 1999 GDP tăng trưởng là
4,8%/năm. Đến năm 2000 GDP tăng trưởng là 6,7%/năm và theo như dự báo thì
năm 2001 GDP tăng trưởng là 7,5%/năm.
Bên cạnh yếu tố tỷ lệ phát triển kinh tế thì tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, theo như thống kê thì tỷ lệ lạm phát bình quân giai đoạn 1994-1998 là
7,8% và dự báo năm 2001 lạm phát không vượt quá 5%. Điều này chứng tỏ tỷ
lệ giá tiêu dùng thấp và ổn định gây tâm lý an toàn trong dân cư .
Tăng trưởng nhanh, bền vững cùng với lạm phát ổn định, đó là những yếu tố
quyết định đến khả năng tiêu dùng và khả năng thanh toán của người dân. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, phục vụ
nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp dân cư.
1.1.2- Các yếu tố chính trị - luật pháp
Các yếu tố chính trị- luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp rất chú trọng

đến việc tuân thủ các qui định về an toàn và bảo vệ môi trường. Vì vậy, khi xây
dựng chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp cần phải phân tích xem tình hình
chính trị- luật pháp tạo những thuận lợi, khó khăn gì khi mà doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong khuôn khổ pháp luật đó.
Đối với Ngành Giao thông vận tải cho chóng ta thấy rằng vận tải đường bộ
ngày càng có tỷ trọng giảm để nhường chỗ cho các loại vận tải đường sông,
đường sắt, đường biển. Để quan tâm hơn nữa đến các hình thức vận tải này ngày
13/7/1991, Bé Giao thông vận tải và Bưu điện ra chỉ thị số 159/GT về quản lý
các loại xe quá khổ, xe quá tải trong giới hạn của cầu đường, các xe bánh xích
chạy trên đường bộ. Trong chỉ thị này của Bộ Giao thông vận tải đã nêu rõ:
“Việc vận tải hàng hóa, vật tư quá tải từ Hải Phòng về Hà Nội và ngược lại chủ
yếu bằng phương tiện đường sắt, đường sông, biển pha sông, liên hiệp đường sắt
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam, liên hiệp các xí nghiệp vận tải đường sông I và các xí nghiệp liên
hiệp biển pha sông có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết đáp ứng
các nhu cầu của chủ hàng”. Như vây, ta có thể thấy rõ ràng chính trị – luật pháp
đã tạo cho Ngành đường sông cơ hội để có thể tăng trưởng. Do đó, Cảng
Khuyến Lương đã chớp lấy cơ hội này trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật tương đối tốt để đáp ứng nhu cầu dịch vụ giao thông vận tải của
dân cư quanh Cảng và khu vực Hà Nội.
Hiện nay, Bé Giao thông vận tải và Cục đường sông Việt Nam cũng đưa ra
nhiều công văn, chỉ thị khuyến khích và hướng dẫn Cảng Khuyến Lương đưa
vận tải Container tiên tiến vào ứng dụng vận tải thủy nội địa. Đây cũng là một
trong những cơ hội mà Cảng Khuyến Lương cần chớp lấy kết hợp với những
điểm mạnh của mình để hiện đại hóa hình thức vận tải Container của Cảng.
1.1.3- Môi trường xã hội và môi trường công nghệ
Bên cạnh môi trường kinh tế, môi trường chính trị-luật phát thì môi trường
xã hội, môi trường công nghệ cũng tác động không nhỏ đến doanh nghiệp. Tuy

nhiên, chúng lại tác động theo những mức độ khác nhau và doanh nghiệp cũng
có những phản ứng không giống nhau.
Đối với môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như: tỷ lệ tăng dân số (Việt
Nam trong giai đoạn 1995-2000 tỷ lệ tăng dân số bình quân là 1,5%/năm. Dự
báo 2001-2005 tỷ lệ này là 1,16%/năm), mức phân bố dân cư trên các vùng, các
miền, … Đặc biệt Cảng Khuyến Lương lại gần khu vực Hà Nội có mức độ đô
thị hóa cao, dân cư đông đúc, mức tiêu dùng tăng. Do vậy, đòi hỏi khả năng đáp
ứng nhu cầu từ phía các nhà doanh nghiệp tăng lên. Đây là một điều kiện thuận
lợi nói chung cho mọi doanh nghiệp và Cảng Khuyến Lương nói riêng để mở
rộng sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, phải nói rằng tác lực từ môi
trường xã hội tác động đến doanh nghiệp và làm cho doanh nghiệp biến chuyển
một cách chậm chạp, khó phát hiện ra, phải có một thời gian dài mới thấy sự
thay đổi đó. Nắm bắt được điều này để Cảng Khuyến Lương có những chiến
lược đúng đắn trong việc đầu tư thích đáng đối với những thay đổi của môi
trường xã hội.
Trái ngược với môi trường xã hội thì môi trường công nghệ lại tác động một
cách mạnh nẽ , rõ rệt đến doanh nghiệp. Nó quyết định hai vấn đề cơ bản của
cạnh tranh đó là giá và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Ngày nay khi mà trình độ
phát triển công nghệ như vũ bão thì việc sử dụng các máy móc, thiết bị lạc hậu
của các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Một tình trạng khá phổ biến
hiện nay ở các daonh nghiệp Việt Nam đó là máy móc, thiết bị chủ yếu nhập từ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước ngoài,trong đó đa phần là máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu hàng chục năm
so với sự phát triển công nghệ hiện nay. Với nguyên nhân trên có thể giải thích
bởi ba lý do sau:
- Các doang nghiệp Việt Nam thiếu thông tin về máy móc, thiết bị từ phía
đối tác nước ngoài,
- Khả năng tài chính không được tốt,

- Trình độ nắm bắt, hiểu biết về công nghệ ở Việt Nam còn thấp chưa theo
kịp sự phát triển công nghệ chung của thế giới.
Với tình hình chung như vậy thì Cảng Khuyến Lương cũng không nằm ngoài
số đó. Hầu hết máy móc, thiết bị của Cảng được nhập từ nước ngoài và quá lạc
hậu so với điều kiện kinh doanh của mình. Do vậy, vấn đề đặt ra là Cảng phải
hiện đại hóa trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu dịch vụ giao thông vận tải của khu
vực Hà Nội và những địa bàn xung quanh Cảng. Để làm được điều này Cảng
cần phải làm tốt những vấn đề sau:
- Có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời từ phía đối tác, đồng thời phải
quan tâm đến những điều lệ, thông ước quốc tế trong hợp đồng quốc tế,
- Phải tạo cho mình một khả năng tiềm lực tài chính tốt,
- Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật sao cho tương xứng với công nghệ
hiện đại.
Tốc độ phát triển công nghệ có thể nói là rất nhanh, do vây Cảng Khuyến
Lương cần phải nắm bắt tình hình đó để có được những chiến lược đầu tư vào
những trang thiết bị hợp lý, tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường nhằm
giành lấy những khoản lợi nhuận khổng lồ.
1.2- Phân tích môi trường vi mô
1.2.1- Đối thủ cạnh tranh
Như trong chương 2 ta đã bàn tới, đối thủ cạnh tranh với Cảng Khuyến
Lương đó là Cảng Hà Nội và một số cảng xép tư nhân. Tuy nhiên, sự canh tranh
này không mạnh lắm, do một số ưu thế Cảng hơn hẳn các đối thủ khác.
Bên cạnh đó còn phải kể đến các đối thủ cạnh tranh đường bộ, đường sắt:
* Ngành vận tải đường bộ : Đây là ngành phát triển rất sớm, do đó đã chớp
lấy thời cơ và thường xuyên liên tục vận chuyển hàng hóa cả đường dài và
đường ngắn. Kể từ những năm 1980s cho đến nay, đường bộ vẫn gần như độc
quyền chuyên chở, vận tải Container từ Hải Phòng về Hà Nội. Vì vậy, có thể
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nói rằng Ngành đường bộ có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải này.
Một điều đáng lưu ý là các doanh nghiệp vận tải đường bộ là những người có
nhiều thông tin và mối quan hệ chặt chẽ với chủ hàng.
Ngành vận tải đường bộ có một số ưu điểm là chi phí đầu tư thấp, có khả
năng vận chuyển hàng từ kho tới kho mà không cần phải qua bước trung
chuyển. Mặt khác, mức độ chuyển hàng và quay vòng vá Container được thực
hiện nhanh chóng trong ngành đường bộ (chỉ cần trong vòng một ngày, mỗi ô tô
chở Container có thể đưa được một Container từ Hải Phòng về Hà Nội). Vì vậy,
chi phí phát sinh, chi phí vỏ Container có thể giảm được và ngành vận tải
Container đường bộ có khả năng thõa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của của các chủ
hàng. Chính nhờ vào những lợi thế trên mà ngành vận tải đường bộ trong điều
kiện Việt Nam hiện nay vẫn giữ vai trò nhạc trưởng, là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp lớn nhất của Cảng Khuyến Lương. Đây chính là đe dọa rất lớn đối với Cảng
khi phải cạnh tranh với đối thủ có tiềm lực lớn và có nhiều điểm mạnh như vậy.
* Ngành vận tải đường sắt : Hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế nói chung, hoạt động giao thông vận tải nói riêng, ngành đường
sắt có những bước phát triển to lớn. Các tuyến đường sắt ngày càng được mở
rộng kéo dài tới mọi nơi, mọi chổ, mọi địa phương có nhu cầu vận chuyển hàng
hóa. Là một đối thủ mới xâm nhập vào thị trường, ngành đường sắt cũng có rất
nhiÒu điểm mạnh và là đối thủ ngang sức ngang tài đối với ngành đường sông
nói chung và Cảng Khuyến Lương nói riêng. Trong lĩnh vực kinh doanh của
ngành Đường sắt phải kể đến lĩnh vực vận tải Container. Ta có thể đưa ra một số
điểm mạnh của hình thức vận tải này:
- Ngành Đường sắt hiện nay đang được Chính Phủ và Bộ giao thông vận tải
khuyến khích tham gia vào vận tải container. Vì khi vận chuyển container thì
ngành đường sắt có thể vận chuyển được các container tương đối lớn mà Ýt làm
hư hại cầu đường.
- Chi phí vận tải container bằng đường sắt có thể thấp hơn so với đường bộ
mà tốc độ đạt được tương đối cao.
1.2.2 - Đối thủ tiềm tàng

Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà cùng với sự
thông thoáng của hệ thống pháp luật. Do đó đăng ký mét số ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh là việc làm không mấy khó khăn đối với những ai muốn hành
nghề kinh doanh. Đứng trước tình hình đó Ngành Giao thông vận tải nói chung
và Cảng Khuyến Lương nói riêng không thể tránh khỏi những đối thủ tiềm tàng.
Đây chính là mối đe dọa tương đối lớn. Tuy nhiên trong tương lai không xa thì
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự xuất hiện các cảng tư nhân ở dọc bờ sông Hồng chưa phải là nhiều, và lại họ
chưa hẳn đủ có những ưu thế để cạnh tranh với Cảng Khuyến Lương.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các trục đường giao thông đường bộ, đường
sắt, đường sông. Trong tương lai có nguy cơ cảnh báo sẽ có một số đối thủ tiềm
tàng nữa xuất hiện.
* Về Đường bộ : Đường vành đai cao tốc từ Cái Lân qua Phủ Lỗ tới sân
bay Quốc tế Nội bài, cầu Thăng Long, Thanh Xuân, Pháp Vân nối vào quốc lộ 1
đi phía Nam.Đồng thời, vành đai này vượt cầu Thanh trì nối vào quốc lộ 5 đi
Hải Phòng, qua cầu Đuống mới đi Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn…
* Về đường sắt : Tiếp tục xây dựng, phát triển tuyến từ Yên Viên qua Đông
Anh, Phủ Diễn, Hà Đông tới Ngọc Hồi, nối tiếp qua cầu Thanh trì sang Sài
Đồng đi Hải Phòng và qua Cầu Đuống mới nối vào ga Yên Viên, đi các tỉnh
phía Bắc.
* Về đường sông : Quyết định số 16/2000/QĐ TTg ngày 03/02/2000 phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành đường sông Việt Nam. Trong đó chú trọng
phát triển tàu tự hành, tàu chở container, phát triển đội tàu sông theo hướng đa
dạng có cấu hợp lý xây dựng, phát triển cụm cảng Hà Nội – Khuyến Lương,
Việt Trì, Cảng Đa Phúc, Cảng Hòa Bình,… Thực sự trưởng thành các trung tâm
đầu mối giao thông chuyÓn tiếp giữa đường thủy, đường bộ và đường sắt.
1.2.3 - Nhà cung ứng
Cảng Khuyến Lương là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ chủ yếu là

kinh doanh dịch vụ giao thông vận tải. Cho nên Cảng chỉ là nhà trung gian trong
việc vận chuyển bốc xếp dỡ hàng hóa. Nguồn hàng mà Cảng nhận có thể là từ
Hải Phòng (nguồn hàng đến) hoặc từ Hà Nội, Phú Thọ (nguồn hàng đi). Đối với
nguồn hàng đến than đá từ Quảng Ninh, vật liệu xây dựng từ Hải Phòng. Đối với
nguồn hàng đi phân lân Văn Điển, phân lân Lâm Thao,…Ta thấy hầu như các
nguồn hàng này cũng đều được cung cấp từ những nhà cung ứng độc quyền. Do
đó, sức mạnh của họ tương đối lớn, dẫn đến đây là một nguy cơ đe dọa không
nhỏ đối với Cảng Khuyến Lương. Cảng cần phải có những chính sách mềm dẻo,
linh hoạt trong công tác tiếp nhận và chuyển hàng để tạo điều kiện công ăn việc
làm cho người lao động.
1.2.4 - Khách hàng
Hiện nay, khách hàng lớn nhất vẫn là khu vực Hà Nội và những vùng lân cận
Cảng. Ngoài việc thực hiện dịch vụ giao thông vận tải, cung cấp vật liệu xây
dựng và cát đen, vàng dùng cho san lấp cho các khu vực đầu tư xây dựng lớn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như: khu nhà ở Hồ Linh Đàm, khu nhà ở Định Công, khu nhà ở Đại Kim, công
trình công viên hồ cây xanh Yên Sở, công trình đường quốc lộ 1A, công trình
đường vanh đai III và sắp tới là công trình cầu Thanh Trì,… Đây là một lượng
khách hàng khổng lồ mà Cảng Khuyến Lương cần phải khai thác, tận dụng để
tăng doanh thu cho Cảng. Chỉ tính riêng năm 2000 thì doanh thu từ cát đen, cát
vàng dùng cho san lấp chiếm 30% tổng doanh thu và trong tương lai Cảng đang
có ý định đưa khai thác cát đen, cát vàng lên ngành sản xuất mũi nhọn. Muốn
được như vậy thì trước hết ban lãnh đạo Cảng phải có chiến lược khách hàng
đúng đắn, xác định được khách hàng mục tiêu của mình là gì từ đó có chiến lược
đầu tư thiết bị khai thác cát phù hợp.
1.2.5 - Sản phẩm thay thế
Như ta đã biết ở trên, hoạt động sản xuất của Cảng chủ yếu là khai thác cát
đen và cát vàng phục vụ cho san lấp, nhưng chúng có thể bị thay thế bởi đất, đá.

Tuy nhiên, một ưu điểm của việc san lập cách đó là độ nén cao, tạo nền móng
chắc gây được cảm giác an toàn trong xây dựng, vả lại vận chuyển gần mà chi
phí lại không cao. Ngược lại, đất đá phải vận chuyển với quảng đường xa nên
chi phí vận chuyển cao hơn. Do đó, nguy cơ từ phía sản phẩm thay thế càng
giảm.
Sau khi phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài, Cảng Khuyến Lương rót
ra được những cơ hội và những đe dọa chủ yếu từ đó xem xét tác động của từng
yếu tố chủ yếu đến sự thành công của Cảng. Để làm được điều này ta phải sử
dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE). Mô hình và quy trình xây
dựng ma trận EFE như c đã trình bày ở chương 1.
2. Phân tích môi trường bên trong
2.1 – Cơ sở vật chất kỹ thuật
Năm 1986 Bé Giao thông vận tải phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật xây
dựng Cảng giai đoạn 1. Cho đến nay, khi mà giai đoạn 1 đã kết thúc thì cơ sở
vật chất kỹ thuật của Cảng như sau:
 Một cầu tàu dài 120 m ở độ cao 10 m , được sử dụng để xếp dở hàng cho
tàu pha sông biển loại 1000 tấn trọng tải,
 Một cầu tàu dài 20 m ở độ cao 10 m, được sử dụng để xếp dở hàng cho
tàu pha sông biển loại 1000 tấn trọng tải,
 Một cầu tàu dài 20 m ở độ cao 7m chuyên dùng để xếp dở hàng cho đoàn
xà lan, tàu sông tự hành,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Một bến nghiêng chuyên dùng để xếp dở, kích kéo hàng nặng, hàng siêu
trường, siêu trọng,
 Hai máy hút cát,…
Cùng với năng lực trên thì Cảng Khuyên Lương còn có vị trí địa lý rất thuận
lợi: Với diện tích 11 ha, có chiều dài dọc bờ sông Hồng là 588m, có bến nghiêng
thuận lợi cho công tác tổ chức xếp dở hàng nặng, có tàu kéo và xà lan chuyên

dùng để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, có diện tích kho bãi đủ lớn để
mở rộng kinh doanh và lưu kho bãi các mặt hàng rời. Tuy rằng, Cảng Khuyến
Lương có điều kiện cơ sở vật chất như vậy nhưng vẫn còn chưa tương xứng với
yêu cầu và nhiệm vụ mới của Cảng. Ta thấy, hầu hết máy móc thiết bị của Cảng
được nhập từ nước ngoài đã cũ kỹ, lạc hậu, khai thác và sử dụng qua nhiều năm
nay. Vậy với nhiệm vụ mới, đòi hỏi Cảng Khuyến Lương cần phải có chiến lược
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên cạnh đó, phải nâng cao tay nghề đội
ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với tình hình mới.
2.2 – Tài chính
Vốn là một yếu tố không thể thiếu được cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Cảng Khuyến Lương nguồn
vốn chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra số vốn còn lại do Cảng tự
bổ sung, vay Ngân hàng và một số nguồn khác. Theo như số liệu từ phòng kế
toán tài chính ta có bảng sau:
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng vốn kinh doanh
3.293.100.000 2.640.802.696 8.032.000.000 8.026.476.754
Vốn Ngân sách cấp
2.224.800.000 1.312.702.696 5.212.000.000 7.000.802.696
Chiếm tỷ lệ
67,6% 49,71% 64,89% 87,22%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 1997, 1998, 1999 và năm 2000)
Lấy đơn cử năm 2000 tổng nguồn vốn kinh doanh của Cảng 8.026.476.754
đồng, trong đó nguồn vốn Ngân sách là 7.000.802.696 đồng chiếm 87,22%. Do
vậy, trong thời gian tới Cảng cần phải chú trọng hơn nữa về nguồn vốn kinh
doanh, không chỉ dựa vào một nguồn duy nhất. Trong khi nguồn vốn vay từ
Ngân hàng ngày càng khó khăn do thủ tục riềm rà, phải kê khai tài sản thế chấp,
có thể tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh,… Cho nên trong thời gian tới Cảng
cần phải có chiến lược huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó, công tác tài chính kế toán cũng cần phải đặc biệt quan tâm,
phòng tài chính kế toán cần tập trung vào một số công việc sau:
 Nghiên cứu, xây dựng phương án sử dụng quản lý vốn cho phù hợp với
yêu cầu kinh doanh và khả năng tạo nguồn vốn.
 Tiến hành phân tích mọi hoạt động kinh tế năm trước và cứ theo định kỳ
6 tháng một lần thông qua kết quả phân tích, tìm ra nguyên nhân thiếu sót để
chấn chỉnh khắc phục đưa hoạt động kinh doanh của Cảng đi đúng hướng.
 Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kÕ toán, tăng cường kiểm
tra công tác tài chính - kế toán, việc ghi chứng từ tránh để xảy ra sai phạm lớn
dẫn đến thất thoát tài chính.
2.3 – Hệ thống thông tin
Ngày nay, thông tin đã trở thành một đầu vào vô cùng qúi giá, còn đầu ra đó
là các quyết định sản xuất kinh doanh. Khi thông tin đã trở thành một lĩnh vực
kinh doanh hấp dẫn, lợi thế cạnh tranh trên thương trường sẽ thuộc về doanh
nghiệp nào nắm bắt được thông tin nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác,
để từ đó kết hợp với các điều kiện khác nữa để đánh bại đối thủ cạnh tranh. Do
tầm quan trọng của thông tin như vậy nên các doanh nghiệp cần phải xây dùng
cho mình một hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin thật vững mạnh. Đối
với Cảng Khuyến lương thì công tác này còn yếu, cho nên lượng thông tin mà
Cảng nắm bắt được từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh chưa nhiều. Từ đó,
tạo bất lợi và là một điều yếu của Cảng trong việc tìm cách thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng cũng như ngăn chặn những đe dọa từ phía đối thủ cạnh tranh.
Do vây, trong thêi gian tới Cảng Khuyến Lương cần phải lập cho mình một đội
ngũ chuyên trách nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, với những người
được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ ở trình độ cao.
2.4 – Nền nếp văn hóa của Cảng Khuyến Lương
Cảng vừa trải qua mười mấy năm hoạt động, đã tạo ra một không khí làm việc

vô cùng phấn khởi, đoàn kết, thân ái, tin tưởng lẫn nhau. Đồng thời, phải kể đến
sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Ban giám đốc. Với khẩu hiệu “xử phạt
nghiêm minh và khen thưởng thích đáng” đã tạo được niềm tin lớn trong anh chị
em cán bộ công nhân viên của Cảng. Bên cạnh đó, Cảng lại có bữa ăn trưa để
phục vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên, đây là điều kiện tốt để ban quản lý
cũng như anh chị em công nhân gần gũi nhau hơn trong công việc cũng như
cuộc sống hàng ngày. Đối với đội ngũ công nhân họ có điều kiện để tâm sự với
nhau những kinh nghiệm trong công tác, trao đổi với nhau về nghề nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên môn, việc làm này được lặp đi lặp lại nhiều lần đã thành thói quen, bản
năng của từng người. Do đó, càng tạo nên mối quan hệ khăng khít trong tập thể
tạo nên một sức mạnh đại đoàn kết. Đây cũng là một điểm mạnh rất lớn nếu
Cảng biết tận dụng và phát huy tốt thì nó sẽ mang lại năng suất lao động cao và
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng.
2.5 – Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ta xét thực trạng chất
lượng nguồn lao động của Cảng Khuyến Lương hiện nay thì thấy một điều rằng:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên còn thấp, trình độ
đại học chiếm tỷ lệ tương đối khiêm tốn là 17,23%. Bên cạnh đó, khả năng về
ngoại ngữ, tin học của cán bộ công nhân viên rất thấp, xét trên toàn bộ Cảng ta
có: 9 người biết tiếng Anh chiếm 9/267 = 3,37%
Trong đó: + Trình độ A là 6 người chiếm 6/267 = 2,25%
+ Trình độ B là 2 người chiếm 2/267 = 0,75%
+ Trình độ C là 1 người chiếm 1/267 = 0,37%
Về tin học có 8 người chiếm tỷ lệ 8/267 = 3%
Trong đó: + Trình độ A 5 người chiếm 5/267 = 1,88%
+ Trình độ B 3 người chiếm 3/267 = 1,12%

Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên về
cả chuyên môn, nghiệp vụ lẫn tiếng Anh, tin học, để phục vụ tốt hơn cho công
việc của từng người. Nhằm tinh giảm bớt bộ máy quản lý của Cảng, trong thời
gian tới muốn cho hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý được nâng
cao thì vấn đề thừa thiếu lao động Cảng cần giải quyết một cách triệt để.
Sau khi phân tích môi trường bên trong Cảng Khuyến Lương ta rót ra được
những điểm mạnh, điểm yếu quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất
bại của Cảng. Để tổng hợp những yếu tố này người ta lập ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong (IFE), quy trình xây dựng cũng như mô hình đã trình bày trong
chương 1.
3. Giai đoạn kết hợp hình thành các thông tin để hình thành các phương án
chiến lược
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như ta đã trình bày ở chương 2, hai kỹ thuật phân tích có thể được sử dụng
là ma trận SWOT và ma trận BCG. Vấn đề là Cảng Khuyến Lương làm thế nào
để vận dụng có hiệu quả nhất các công cụ này.
3.1 – Ma trận SWOT
Đây là một công cụ kết hợp thông tin vô cùng hữu hiệu để hình thành nên
những phương án chiến lược có thể có. Ma tận này sử dụng các dữ liệu đầu vào
từ các phân tích về môi trường kinh doanh (bên ngoài và bên trong) doanh
nghiệp mà là trực tiếp là từ các ma trận EFE, IFE. Sử dụng ma trận SWOT cho
ta 4 nhóm chiến lược: SO, ST, WO, WT. Để hình thành các nhóm chiến lược
này, các chiến lược gia của tổ chức cần tiến hành so sánh từng cặp tương ứng
các yếu tố nói trên để phát hiện các cặp chiến lược logic từ đó hình thành các
chiến lược khả thi. Chẳng hạn khi xây dựng chiến lược ST, với mỗi yếu tố mạnh
(S) của doanh nghiệp các nhà chiến lược sẽ ghép nó lần lượt với tất cả các yếu tố
đe dọa (T) để xem nó có thể phối hợp với các đe dọa nào để hình thành các
chiến lược ST tương ứng. Bằng cách này doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều chiến

lược có thể thay thế nhau để xem xét lựa chọn trong bước tiếp theo.
3.2 – Ma trận BCG
Ma trận BCG được thiết kế để vận dụng đối với công ty đa ngành, đa lĩnh
vực kinh doanh. Cho nên khi vận dụng ma trận này cần phải khắc phục tối đa
những hạn chế vốn có của nó, để từ đó đề xuất những phương án chiến lược
đúng đắn. Cần phải có những quyết định táo bạo khi lựa chọn sản phẩm, lĩnh
vực kinh doanh, nếu như sản phẩm nào không có khả năng phát triển trong
tương lai thì lại bỏ chúng để tập trung nguồn lực vào những sản phẩm đã, đang
và sẽ mang lại nhiều hứa hẹn cho Cảng. Đối với Cảng Khuyến Lương cần phải
duy trì và đầu tư hơn nữa cho việc nạo vét, khai thác cát đen, cát vàng phục vụ
cho san lấp, bởi đây là sản phẩm có đóng góp vào doanh thu của Cảng rất lớn.
Ngoài ra, Cảng cần phải có chiến lược đầu tư đúng mức cho các sản phẩm khác
như: than đá; xi măng, cát, sỏi; sắt thép. Bên cạnh đó, có thể loại bỏ kinh doanh
xăng dầu ra khái danh mục kinh doanh của Cảng.
III – NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở
CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
1- Thiết lập bộ phận chuyên trách xây dựng, giám sát thực thi chiến lược
Công tác thực hiện chiến lược kinh doanh không thể giao trọn cho một vài
người trong ban lãnh đạo. Nhược điểm rất dễ nhận thấy là các quyết định chiến
lược theo kiểu này có tính chủ quan cao, hạn chế về thông tin và hiểu biết của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một vài người. Khả năng thứ hai là kéo theo sự chênh lệch lớn giữa những người
lập ra chiến lược và thực hiện nó.
Từ trước đến nay Cảng vẫn chưa có một bộ phận riêng phụ trách về chiến
lược và kế hoạch chung cho doanh nghiệp mà dựa vào năng lực của ban lãnh
đạo trên cơ sở thông tin từ các bộ phận chức năng. Các bộ phần này vẫn tham
gia ý kiến cho ban giám đốc ra các quyết định định hướng song mang tính chất
không chính thức. Có thể và cần phải tổ chức lại chức năng quản trị này, đặc

biệt quy mô của Cảng như hiện nay và có nhiều triển vọng mở rộng hơn trong
tương lai.
Thay thế cho mô hình này có thể đưa ra một nhóm tư vấn hoạt động không
thường xuyên, với nhân sự tập hợp của một số phòng chức năng như:
Marketing, tài chính, nghiên cứu phát triển, vật tư,…đảm bảo nắm sát tình hình
thực tế để phản ánh trong chiến lược. Các thành viên này vẫn nằm trong biên
chế của các phòng ban, hoạt động nghiệp vụ bình thường. Bộ phần này đề ra các
phương án chiến lược, đưa ra các mục tiêu tổng quát về hình ảnh tương lai của
Cảng, các mục tiêu hiệu quả tổng hợp về doanh lợi, tốc độ tăng trưởng, tăng
nguồn lực để thực hiện trong thực tế. Việc tổ chức riêng bộ phận chuyên trách
còn có thuận lợi trong việc thường xuyên điều chỉnh chiến lược trong quá trình
thực hiện cho phù hợp với tình thế biến đổi của môi trường.
2- Điều chỉnh chiến lược trong quá trình thực hiện
Như ta đã biết chiến lược có tính động nó có thể thay đổi sao cho phù hợp,
thích nghi với môi trường kinh doanh. Để cho chiến lược kinh doanh đạt được
hiệu quả tốt nhất thì trong quá trình thực hiện chiến lược chúng ta cần phải theo
sát nó, xem xét và phát hiện ra những thiếu sót trong chiến lược. Chẳng hạn như
nguồn lực cung cấp: thiếu hay thừa từ đó có kế hoạch bổ sung hay cắt giảm cho
phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần phải nghiên cứu tình hình biến đổi của môi
trường kinh doanh để từ đó có những điều chỉnh hợp lý, ta có thể lấy đơn cử
rằng trong quá trình thực hiện chiến lược thì môi trường cạnh tranh – luật pháp
thay đổi chẳng hạn có chiến tranh, đình công hay có một số văn bản mới ban
hành có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc thực thi chiến lược. Môi
trường kinh doanh thay đổi như vậy cho nên những người có trách nhiệm trong
việc thực hiện chiến lược cần phải có những giải pháp để giải quyết tình thế: có
thể là phải đình chỉ việc thực hiện chiến lược nếu như nó có một số mục tiêu cần
đạt lại trái với văn bản pháp luật, cũng có thể chỉ hủy bỏ một phần chiến lược,
chúng ta không loại trừ trường hợp bổ sung thêm vào chiến lược nếu như môi
trường tạo cơ hội kinh doanh cho mình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ qua vài nét như thế cũng thấy được tầm quan trọng của việc điều chỉnh
chiến lược, nếu như các doanh nghiệp nói chung và Cảng Khuyến Lương nói
riêng muốn đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh thì cần phải chú
trọng hơn đến công tác này.
3. Đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực
Nhiệm vụ nặng nề nhất trong thực hiện chiến lược là đảm bảo nguồn lực cho
thực hiện các mục tiêu chiến lược. Các nguồn lực cần quan tâm với bất kỳ doanh
nghiệp nào là: Tài chính, kỹ thuật công nghiệp và nguồn nhân lực. Các nguồn
lực này được phân phối theo trình tự ưu tiên thực hiện các mục tiêu tác nghiệp
hàng năm hướng vào thực thi từng bước chiến lược. Để tạo được nguồn lực đủ
mạnh tùy theo từng loại, Cảng có thể áp dụng các chính sách cụ thể.
Hiện tại vấn đề đẩy mạnh hơn nữa đáp ứng nguồn tài chính vẫn là yêu cầu
thúc bách. Trong khi lượng vốn kinh doanh chủ yếu của Cảng vẫn là do Nhà
nước cấp, một phần vay ngân hàng, mà chưa có biện pháp tài chính mạnh để huy
động vốn.
Theo nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng trong
thời gian qua chóng ta có quy mô sản xuất kinh doanh như sau:
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng vốn kinh doanh
3.293.100.000 2.640.802.696 8.032.000.000 8.026.476.756
Mức tăng (19,8%) 304% (0,07%)
Nguồn: bảng cân đối kế toán các năm 1997, 1998, 1999 và năm 2000
Trong tương lai khi mà qui mô Cảng được mở rộng hơn, cùng với việc
khẳng định vị thế của mình trên thương trường, do khả năng tài chính không còn
tương xứng với tiềm năng phát triển, Cảng cần phải tính đến những biện pháp
tài chính mạnh hơn như thực hiện cổ phần hóa. Biện pháp này hướng vào việc
giải quyết khả năng có hạn của nguồn vay nợ bên ngoài, cũng như khắc phục

hạn chế cần khoảng thời gian dài nếu như sử dụng phương pháp tự tích lũy để
đầu tư . Vốn cổ phần thường huy động nhanh, khối lượng lớn và đang được áp
dụng rộng rãi trong các Doanh nghiệp Nhà nước.
Với nguồn nhân lực hiện tại, có thể nói lực lượng lao động của Cảng có trình
độ không cao điều này được minh chứng: Đại học chiếm 17,23%; cao đẳng ,
trung cấp chiếm 8,61%; cán bộ có trình độ phổ thông chiếm 5,62%. Tuy nhiên,
họ có một ưu điểm là tinh thần làm việc hăng say, có kinh nghiệm công tác. Do
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng như thế vẫn chưa đủ mà
trong thời gian tới Cảng cần phải có chiến lược đào tạo đội ngũ CBCNV, đồng
thời phải xem xét đến chi phí để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ so với lợi Ých
mà việc đào tạo mang lại. Cảng có một điều kiện hết sức thuận lợi đó là mối
quan hệ khăng khít từ lâu với trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đặc biệt
là Trung tâm Quản Trị kinh doanh tổng hợp để thực hiện nâng cao kiến thức về
kinh tế và quản trị kinh doanh. Bên cạnh đó, Cảng Khuyến Lương còn có mối
quan hệ hữu hảo với các trường: Đại học Giao thông vận tải, trường cơ khí tạo
điều kiện cho việc nâng cao đối với công nhân kỹ thuật hiện chiếm phần đa
trong lực lượng lao động của Cảng (66,29%). Để đảm bảo tốt cho công tác thực
hiện chiến lược thì việc nâng cao nguồn lực trang thiết bị, công nghệ cũng là
điều rất quan trọng.
Đào tạo đôi ngũ CBCNV lành nghề, giỏi chuyên môn , nghiệp vụ, cộng với
khả năng tiềm lực tài chính vững chắc và hiện đại hóa máy móc, thiết bị đó là
những nguồn lực cơ bản đảm bảo thành công cho thực hiện chiến lược.
4- Cải tổ cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng Khuyến Lương
Bộ máy tổ chức của Cảng Khuyến Lương hiện nay còn cồng kềnh, hoạt động
chưa đạt hiệu quả cao. Chức năng của các phòng ban còn đan xen và chồng chéo
gây nên tình trạng lộn xộn, thậm chí mâu thuẫn nhau trong điều hành hoạt động
kinh doanh khiến cho cấp dưới rất khó thực hiện. Để hoàn thiện lại cơ cấu tổ

chức bộ máy cho tinh giảm, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả Cảng cần phải
điều chỉnh lại số cán bộ trong mỗi phòng ban cho phù hợp với nhiệm vụ và công
việc của từng phòng, phân chia rõ ràng và cụ thể chức năng và quyền hạn của
mỗi phòng ban, để tránh được tình trạng đan xen và chồng chéo lẫn nhau trong
hoạt động kinh doanh. Sự phân công công việc cụ thể đối với từng CBCNV
tránh tình trạng ỉ lại và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính độc lập tự chủ của
từng thành viên. Cảng cần phải tiến hành chuyên môn hóa các phòng ban để
nâng cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên, để thực hiện được biện pháp này đòi
hỏi Cảng phải có thời gian, không thể thay đổi cơ cấu một cách nhanh chóng và
đột ngột để tránh tình trạng sốc mà cần thay đổi một cách từ từ, không xáo trộn,
mất ổn định.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng Khuyến Lương thì bộ máy quản trị
đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ trong thực hiện chiến lược mà cả hoạt
động quản trị hàng ngày. Chính xuất phát từ nhóm lao động này trong doanh
nghiệp, các chính sách, biện pháp điều hành quản trị công tác hỗ trợ thực hiện
chiến lược được đưa ra. Bộ máy quản trị của Cảng cũng có những hạn chế giống
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như cơ cấu tổ chức chung. Cho nên, trong thời gian tới Cảng Khuyến Lương cần
phải hoàn thiện bộ máy quản trị của mình để thực hiện tốt chiến lược kinh
doanh. Muốn vậy, Cảng phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho ban giám đốc thông qua các lớp:
Đào tạo ngắn hạn, tại chức, văn bằncuarh,…
- Phân chia trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng trong ban giám đốc
- Tinh giảm bộ máy quản trị sao cho làm việc có hiệu quả nhất.
5- Tăng cường hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của Cảng Khuyến Lương còn yếu
và thiếu. Hơn nữa để kinh doanh có hiệu quả trên thương trường thì điều không
thể thiếu đó là nghiên cứu thị trường mà mình sẽ tham gia hoạt động kinh

doanh. Muốn vậy, Cảng phải tiến hành 3 bước: Thu thập thônh tin, xử lý thông
tin và lập kế hoạch kinh doanh. Do đặc tính ngành nghề kinh doanh của mình
nên Cảng Khuyến Lương gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu nhu cầu
thị trường. Do vậy, Cảng cần phải thành lập phòng Marketing tập trung nghiên
cứu các vấn đề sau:
 Khách hàng: Khách hàng chính là người tiêu thụ những sản phẩm mà
Cảng kinh doanh. Hiện nay, khách hàng chính của Cảng Khuyến Lương là
những dự án công trình xây dựng: Khu nhà ở Hồ Linh Đàm, khu nhà ở Đại Kim,
công trình đường vành đai III, Dùng cát đen, cát vàng để san lấp mặt bằng và
vật liệu xây dựng để tiến hành thi công. Ngoài những khách hàng quen thuộc,
Cảng nên tiến hành tìm kiếm thêm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, trên
cơ sở đó dự báo nhu cầu của thị trường từ đó lập kế hoạch đáp ứng cho hợp lý.
 Nghiên cứu nguồn hàng: Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì
điều cần thiết là phải nghiên cứu nguồn hàng. Về sản phẩm cát đen, cát vàng,
Cảng có thể tăng công suất máy móc, thiết bị kết hợp với sự ưu đãi của tự nhiên
mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Còn riêng về vật liệu xây
dựng thì Cảng phải có quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra các nguồn hàng
và phải liên kết chặt chẽ với nhà cung ứng, bên cạnh đó phải có những biện pháp
ràng buộc họ làm cho lợi Ých của cả hai bên không tách rời nhau.
 Nghiên cứu các chính sách của Nhà nước giúp cho việc nghiên cứu nhu
cầu, nguồn hàng từ đó xây dựng được kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ.
Để thực hiện được giải pháp này Cảng phải có một đội ngũ cán bộ có năng
lực, chuyên môn về phân tích và đánh giá thị trường cũng như các hoạt động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Marketing khác. Cần tuyển dụng những cán bộ giỏi về Marketing và bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ Marketing của Cảng.
6. Tăng cường các biện pháp, chính sách Marketing
Mức tăng trưởng của Cảng mấy năm qua tăng khá cao nhưng chưa tương

xứng với tiềm năng của mình. Mét trong những sự hạn chế sự tăng trưởng này là
chưa mở rộng được hết các hoạt động Marketing để tăng thị trường tiêu thụ. Để
cho hoạt động tốt trong tương lai Cảng Khuyến Lương cần phải sử dụng một số
biện pháp, chính sách Marketing sau:
 Sử dụng chính sách giá cả mền dẻo, linh hoạt : Cảng phải coi chiến lược
giá như một công cụ cạnh tranh đắc lực của mình, đó là cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ chất lượng cao nhưng giá lại rẻ. Tuy nhiên, nhiều khi thấp dễ gây
tâm lý cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ không tốt, khi đó cần
phải có sự hỗ trợ của các công cụ Marketing như quảng cáo,…Cảng Khuyến
Lương xác định giá cả trên cơ sở khách hàng để đưa ra những chiến lược giá cả
khác nhau: gía hai phần hay giá trọn gói,…đối với khách hàng mới thì Cảng sử
dụng giá thấp hơn kèm theo dịch vụ sau khi bán, khi vận chuyển, bốc xếp dở
hàng hóa để làm hài lòng khách hàng và mong muốn họ sẽ còn tiếp tục quay lại
với Cảng nữa.
 Biện pháp tuyên truyền quảng cáo : Tuyên truyền quảng cáo là đưa
thông tin về sản phẩm, dịch vụ,… của Cảng đến với khách hàng bằng các
phương tiện truyền tin, thông qua đó kích thích họ tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ
của Cảng. Trong những năm qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo của Cảng
Khuyến Lương rất yếu, chưa rộng rãi nên trong những năm tới Cảng cần chú ý
đến công tác tuyên truyền quảng cáo hơn nữa. Để mở rộng đối tượng phục vụ thì
Cảng Khuyến Lương cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động này bằng nhiều
hình thức, sử dụng nhiều phương tiện truyền tin như: panô, apphich,đài, báo tạp
chí, ti vi, truyền miệng,… Để biện pháp tuyên truyền, quảng cáo đạt hiệu quả
cao nhất thì Cảng phải đặt ra chương trình hành động tổng quát như sau:
+ Xác định mục tiêu, đối tượng quảng cáo,
+ Xác định ngân sách quảng cáo,
+ Xác định nội dung quảng cáo,
+ Xác định phương tiện quảng cáo,
+ Đánh giá chương trình quảng cáo,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV – MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
 Bộ máy quản lý : Bộ máy quản lý của Cảng Khuyến Lương còn cồng
kềnh, Cảng cần tạo ra cho mình mét bộ máy gọn nhẹ và thực hiện quản lý hiệu
quả hoạt động kinh doanh với những biện pháp sau:
+ Đối với cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu, sẽ cho nghỉ hưu theo
đúng chế độ chính sách của nhà nước.
+ Phân công lại vị trí công việc theo đúng khả năng của từng cán bộ công
nhân viên, tránh tình trạng sắp xếp theo kiểu “con ông cháu cha”, có như vậy
mới tạo sự bình đẳng, phát huy được người tài, nâng cao chất lượng công việc,
khuyến khích sự phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức kinh
doanh.
+ Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm nâng cao trình độ và khả
năng lý luận của từng người.
 Đội ngũ cán bộ công nhân viên : Mặc dù cán bộ công nhân viên của
Cảng đa số là những người có kinh nghiệm trong công tác. Nhưng như thế vẫn
chưa đủ, khi mà tốc độ của nền kinh tế thị trường ngày càng nhanh, thì đòi hỏi
cán bộ công nhân viên cần phải được đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, nắm bắt được những diễn biến tình hình kinh tế, chính trị khu vực và
thế giới để có sự năng động, nhạy bén trong hoạt động kinh doanh, đó là hành
trang cần có đối với mỗi nhân viên khi bước sang thế kỹ mới.
 Hoạt động cổ phần hóa : Với mục đích tăng nguồn vốn của Cảng, trao
quyền sở hữu cho cổ đông tạo động lực tinh thần trách nhiệm, gắn lợi Ých của
cán bộ công nhân viên với Cảng tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thương trường.
Do vậy, quá trình cổ phần hóa tại Cảng Khuyến Lương cần phải được thực hiện
sớm. Để hoạt động này được thực hiện thì điều cần thiết là phải có người khởi
xướng, phải có sự quan tâm hơn nữa của ban lãnh đạo Cảng, tinh thần đoàn kết,
xây dựng của cán bộ công nhân viên trong tiến trình cổ phần hóa.

 Hoạch định chiến lược kinh doanh : Khách quan mà nói Cảng Khuyến
Lương chưa hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh nghiêm chỉnh cũng
như chưa thực hiện được mô hình quản lý chiến lược toàn diện. Hoạt động kinh
doanh trong tương lai vẫn chủ yếu được thể hiện trong các bản kế hoạch hàng
năm. Điều đó nói lên rằng Cảng thiếu tư duy chiến lược và còn nhiều yếu tố gây
cản trở quá trình quản lý theo mục tiêu dài hạn. Nguyên nhân ở đây có thể do
trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch còn nhiều hạn chế, các yếu tố về
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ chế quản lý Nhà nước đối với Cảng, việc thiếu người khởi xưởng,… Đối với
Cảng hiện nay, người khởi xướng không ai khác là ban giám đốc có quyền điều
hành cao nhất sẽ giúp cho Cảng thực hiện tốt vai trò người khởi xướng mở đầu
cho thời kỳ mới. Ban giám đốc trước hết cần bàn bạc và thể hiện rõ quyết tâm
vận hành các hoạt động kinh doanh của Cảng một cách có chiến lược với Đảng
ủy, đoàn thanh niên, các trưởng phòng chức năng để có sự ủng hộ, phối hợp
hành động. Bên cạnh đó, các mục tiêu dài hạn, các biện pháp cụ thể để thực hiện
chiến lược kinh doanh phải được xây dựng và phổ biến, quán triệt đến từng
phòng ban để có sự đồng tình ủng hộ và chung sức thực hiện.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường việc tự do kinh doanh đã tạo cho các doanh
nghiệp ra đời ngày càng nhiều. Phần của “miếng bánh thị trường” bình quân cho
mỗi doanh nghiệp bé dần. Trong bối cảnh như vậy chiến lược kinh doanh có vai
trò rất quan trọng nó quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp, nó giúp nhà
quản trị luôn luôn chủ động trước những thay đổi của môi trường, sử dụng tối
ưu nhất nguồn tài nguyên , nhân tài, vật lực của mình từ đó đưa đến lợi nhuận
cao trên con đường kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, kết hợp thực tiễn sau một thời gian thực
tập ở Cảng Khuyến Lương, em đã quyết định chọn đề tài: “Phương hướng và
giải pháp để xây dựng và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh ở Cảng

Khuyến Lương “. Với nội dung như vậy chuyên đề muốn làm sáng tỏ những
vấn đề cơ bản sau:
 Hệ thống hóa lý luận cơ bản qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh
nói chung, xây dựng chiến lược và thực hiện chiến lược kinh doanh nói riêng,
qua đó nêu bật tầm quan trọng của việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh đúng đắn. Đồng thời cũng chỉ ra được những công cụ để vận dụng vào
việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
 Phân tích thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh ở Cảng
Khuyến Lương qua đó rút ra được những thành công, thất bại và nguyên nhân
của những tồn tại để có căn cứ cho việc đề xuất những giải pháp cần thiết.
 Vận dông lý thuyết chiến lược để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh ở Cảng Khuyến Lương. Các bước được tiến hành theo trình tự hợp lý:
Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp cho doang nhiệp nhận
diện được những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai, từ
đó lập ma trận EFE; phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh nội bộ doanh
nghiệp nhằm xác định những thế mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh, sau đó hình thành nên ma trận IFE. Việc phân tích đó làm cơ sở
cho Cảng đề xuất các phương án chiến lược thông qua ma trận SWOT.
 Một số giải pháp và kiến nghị đối với Cảng Khuyến Lương nhằm góp
phần hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian nghiên cứu, thông tin, tài liệu
chưa thật đầy đủ, cho nên chuyên đề có nhiều điểm phân tích, đánh giá chưa thật
xác đáng và chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Bản thân tác giả cũng rất mong được
sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới hai thầy giáo hướng dẫn: Thầy
Phạm Văn Minh, thầy Trần Quang Huy và các thầy cô giáo của Trung tâm đào
tạo Quản Trị kinh doanh tổng hợp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá

trình hoàn thành chuyên đề này.
Qua đây, xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú ở phòng Kế hoạch
cùng tập thể cán bộ, nhân viên Cảng Khuyến Lương đã đóng góp nhiều ý kiến
kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt chuyên đề của mình.

Hà nội, tháng 04 năm 2001
Sinh viên: Nguyễn Văn Hùng B
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hùng B QTKDTH 39 B
24

×