Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại phòng kinh doanh khu vực vĩnh phúc của công ty bảo hiểm bidv tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ VĂN THÀNH




NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI PHÒNG KINH DOANH
KHU VỰC VĨNH PHÚC CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
BIDV TÂY BẮC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ VĂN THÀNH



NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI PHÒNG KINH DOANH
KHU VỰC VĨNH PHÚC CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
BIDV TÂY BẮC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG






THÁI NGUYÊN - 2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc
của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên


Lê Văn Thành

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới GS.TS Nguyễn
Văn Công đã tận tính hƣớng dẫn, góp ý trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới anh/chị trƣởng phòng Kinh doanh tại Công ty Bảo
hiểm BIDV Tây Bắc đã cung cấp những thông tin, số liệu của Phòng kinh
doanh khu vực Vĩnh Phúc - Công ty bảo hiểm BIDV Vĩnh Phúc phục vụ cho
luận văn này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động viên tôi trong suốt quá trình
học tập tại trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên
luận văn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
quý thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên


Lê Văn Thành

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Đóng góp mới của luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ 4
1.1. Bảo hiểm phi nhân thọ 4
1.1.1. Bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ 4
1.1.2. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ 10
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ 14
1.2. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm PNT 16
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh 16
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 21
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh BH PNT 27
ƢƠNG 1 30
Chƣơng 2: CÂU HỎI, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 31
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 31
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 32
ƢƠNG 2 32

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG HIỆU
QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI PHÒNG
KINH DOANH KHU VỰC VĨNH PHÚC CỦA CÔNG TY BẢO
HIỂM BIDV TÂY BẮC 33
3.1. Tổng quan về Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc 33
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 33
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động 34
3.1.3. Đặc điểm về thị trƣờng kinh doanh 36
3.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 40
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phòng
Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc 42
3.2.1. Doanh thu và tốc độ tăng trƣởng doanh thu 42
3.2.2. Thực trạng khả năng sinh lợi 49
3.2.3. Thực trạng năng lực hoạt động 53
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại PKD khu vực tỉnh Vĩnh Phúc 56
3.3.1 Thành tựu đạt đƣợc 56
3.3.2. Những điểm còn hạn chế 57
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 57
ƢƠNG 3 59
Chƣơng 4: MỤC TIÊU KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI PHÒNG KINH DOANH KHU VỰC VĨNH PHÚC TẠI CÔNG
TY BẢO HIỂM BIDV TÂY BẮC 60
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4.1. Mục tiêu kinh doanh 60
4.1.1. Về công tác khai thác 60
4.1.2. Về công tác nghiệp vụ và giám định bồi thƣờng 60

4.1.3. Về công tác đào tạo 61
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
phòng kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc - Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc 62
4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản trị 62
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 65
4.2.3. Tăng cƣờng công tác về marketing 67
4.2.4. Tăng cƣờng về đầu tƣ trang thiết bị 72
4.2.5. Tăng cƣờng quản trị tài chính 74
4.2.6. Tăng cƣờng quản trị công tác đề phòng và hạn chế tổn thất đối với
dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới 80
4.2.7. Phát triển mạnh kênh phân phối Bancassurance 83
ƢƠNG 4 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Từ viết tắt Giải nghĩa
BH Bảo hiểm
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
KV Khu vực
ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
PNT Phi nhân thọ
PKD Phòng kinh doanh
ROA Tỷ số lợi nhuận trên tài sản

VCSH Vốn chủ sở hữu
VP Vĩnh Phúc

vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số liệu thị trƣờng bảo hiểm tại Vĩnh Phúc 37
Bảng 3.2: Chỉ số giá tiêu dùng CPI tại Vĩnh Phúc 39
Bảng 3.3: Kết quả chung các chỉ tiêu hoạt động 43
Bảng 3.4: Kết quả doanh thu các PKD 46
Bảng 3.5: Số liệu giám định bồi thƣờng của PKDKVVP 48
, l doanh thu
của PKD KV Vĩnh Phúc 49


viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC HÌNH

3.1: Cơ cấu tổ chức PKD khu vực Vĩnh Phúc 34
3.2: Mạng lƣới di động 35
3.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc 2000 - 2010 36
3.4: Kênh phân phối 42
năm 2013 tại Vĩnh Phúc 44
3.6: Tỷ lệ doanh thu PKD khu vực Vĩnh Phúc 47

3.7: Tỷ trọng doanh thu theo nghiệp vụ của PKDVP 2013 47
3.8: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 50
3.9: Tỷ suất sinh lời của tài sản 50
3.10: Doanh lợi vốn chủ sở hữu 51
3.11: Lãi suất tiết kiệm qua các năm 51
3.12: Tỷ suất lợi của chi phí 52
53
3.14: Số vòng quay của tài sản 54
3.15: Số vòng quay của VCSH 54
55
3.17: Tỷ suất tự tài trợ 56
4.1. Mô hình tổ chức theo khu vực của Phòng KDKV Vĩnh Phúc 63
4.2. Mô hình theo chức năng nhiệm vụ 64
4.3: Q ơ gi i 82
Hình 4.4: Quy trình bồi thƣờng bảo hiểm vật chất xe cơ giới 83
ƣ 84
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã có sự phát triển vƣợt bậc với tốc độ
thần kỳ và sự phát triển về nhiều mặt. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đang
giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia: kinh doanh bảo hiểm đƣợc coi là một tấm lá chắn kinh tế bảo vệ cho
các tổ chức, cá nhân, đồng thời huy động nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển.
Bên cạnh đó, thị trƣờng bảo hiểm cũng trở nên cạnh tranh gay gắt. Trong bối
cảnh đó, để tồn tại và phát triển tại thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, các công ty

bảo hiểm cần phải có những hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh doanh,
chiến lƣợc thị trƣờng và chiến lƣợc cạnh tranh một cách đúng đắn và sáng tạo
sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, với thực tế của thị trƣờng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Là một trong bảy phòng kinh doanh của Công ty bảo hiểm BIDV Tây
Bắc, thuộc Tổng Công ty Cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam, Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc đƣợc đánh giá là một đơn vị
kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên, những năm gần đây, do tình hình kinh
tế thế giới còn suy yếu, ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam, mặt khác thị trƣờng bảo hiểm ngày càng cạnh tranh
gay gắt, các công ty bảo hiểm ra đời ngày một nhiều nên tốc độ tăng trƣởng của
Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc cũng bị ảnh hƣởng. Do đó, làm thế nào
để nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề luôn đƣợc đặt ra với Phòng.
Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại
Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc,
tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây
Bắc” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nhằm nâng
cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Phòng Kinh doanh khu vực
Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc.
Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu chính đƣợc xác định là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ;

- thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc;
- các giải pháp cơ bản nâng
cao nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phòng Kinh
doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của
Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc tại Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Phòng Kinh
doanh khu vực Vĩnh Phúc tại Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong phạm vi 3 năm: 2011,
2012, 2013.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ
và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc - Công ty bảo hiểm BIDV
Tây Bắc.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là phần giải pháp sẽ góp phần
thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của
Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc.
5. Kết cấu của luận văn
Với tên gọi “Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại

Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc”,
ngoài phần mở đầu và kết luận cùng với danh mục tài liệu tham khảo, bảng
biểu, sơ đồ, phụ lục, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh bảo hiểm.
Chương 2: Câu hỏi, phƣơng pháp và chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc - Công ty bảo hiểm BIDV
Tây Bắc.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc - Công ty bảo hiểm
BIDV Tây Bắc.

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngƣời tham gia bảo hiểm cam kết bồi
thƣờng (theo quy luật thống kê) cho ngƣời tham gia bảo hiểm trong từng
trƣờng hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện ngƣời tham gia
nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho ngƣời thứ ba.
Theo TS.Nguyễn Văn Định: Bảo hiểm là một sự thỏa thuận hợp pháp
thông qua đó một cá nhân hay tổ chức (Ngƣời tham gia bảo hiểm) chấp nhận
đóng góp một khoản tiền nhất định (Phí bảo hiểm) cho tổ chức khác (Ngƣời
bảo hiểm) để đổi lấy những cam kết về những khoản bồi thƣờng hoặc chi trả

khi có sự kiện quy định trong hợp đồng xảy ra [5].
Trong cuộc sống hàng ngày, luôn có những rủi ro nhất định. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại càng ẩn chứa những rủi ro. Những
rủi ro này có nhiều nguyên nhân.
- Các rủi ro do thiên nhiên gây ra nhƣ bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, sét,
lốc, sƣơng muối, dịch bệnh…làm ảnh hƣởng đến kinh tế, sản xuất, đến đời
sống và đến sức khỏe của con ngƣời.
- Các rủi ro do biến động của khoa học và công nghệ. Khoa học kỹ
thuật và công nghệ phát triển làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh
tế và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của con ngƣời; nhƣng mặt khác
cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nhƣ tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
tai nạn giao thông…và làm tăng nguy cơ mất việc của ngƣời lao động.
- Các rủi ro do môi trƣờng xã hội. Những rủi ro này chịu tác động của
nhiều yếu tố và ảnh hƣởng trực tiếp đến mọi thành viên trong xã hội nhƣ ốm
đau, dịch bệnh, mất việc làm, trộm cắp, hỏa hoạn…
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Để đối phó với các rủi ro, con ngƣời đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng nhƣ khắc phục hậu quả của rủi ro gây ra. Hiện nay, theo
quan điểm của các nhà quản lý rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi
ro và hậu quả do rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và
nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
- Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh
rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thƣờng
đƣợc sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
+ Tránh né rủi ro là biện pháp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên
trong cuộc sống. Mỗi ngƣời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn
những biện pháp thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức là loại trừ cơ

hội dẫn đến tổn thất. Chẳng hạn, để tránh các tai nạn giao thông ngƣời ta hạn
chế đi lại,…để tránh các tai nạn giao thông ngƣời ta chọn những nghề không
nguy hiểm…Tránh né rủi ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh đƣợc. Nhƣng
cuộc sống có rất nhiều rủi ro bất ngờ không thể né tránh đƣợc.
+ Ngăn ngừa tổn thất - các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đƣa ra các
hành động nhằm làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra.
+ Giảm thiểu tổn thất - ngƣời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua
các biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra.
Mặc dù biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn
hoặc giảm thiểu rủi ro nhƣng khi rủi ro đã xảy ra, ngƣời ta không thể lƣờng
hết đƣợc hậu quả.
- Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận
rủi ro và Bảo hiểm. Đây là các biện pháp đƣợc sử dụng trƣớc khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro - đây là hình thức mà ngƣời gặp phải tổn thất tự
chấp nhận khoản tổn thất đó. Một trƣờng hợp điển hình của chấp nhận rủi ro
là tự bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

rủi ro, tuy nhiên có thể phân chia làm hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và
chấp nhận rủi ro chủ động.
+ Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có
hiệu quả nhất. Nhƣ vậy, Bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống,
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ tài chính, bảo hiểm kinh doanh là một hoạt động dịch vụ
tài chính nhằm phân phối lại những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Trên góc độ
pháp lý, bảo hiểm kinh doanh thực chất là một bản cam kết mà một
bên đồng ý bồi thƣờng cho bên kia khi gặp rủi ro nếu bên kia đóng phí bảo

hiểm. Do đó, bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc
huy động các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và cá
nhân tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Ngƣời tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm.
- Là một biện pháp hiệu quả nhất cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và an toàn với đời sống cộng đồng.
Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm kinh doanh:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia bảo hiểm
cũng nhƣ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
- Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tuân theo luật pháp quy định
cho doanh nghiệp nói chung, và cho doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng.
- Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ nguyên tắc an toàn tài chính.
Từ các phân tích trên đây, chúng ta có thể đƣa ra khái nhiệm Bảo hiểm
nhân thọ và PNT nhƣ sau:
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm V với ngƣời
tham gia bảo hiểm nhân thọ (ngƣời đƣợc bảo hiểm) trong đó Công ty bảo hiểm
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nhân thọ có trách nhiệm trả cho ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ (ngƣời đƣợc
bảo hiểm) một khoản tiền nhất định khi có những sự kiện định trƣớc xảy ra
(ngƣời đƣợc bảo hiểm bị chết, thƣơng tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến
một thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Còn ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ
Có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm nhân thọ đầy đủ và đúng hạn.
Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thƣơng mại khác
không phải là bảo hiểm nhân thọ, là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo

hiểm cam kết sẽ chi trả bồi thƣờng khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan
đến tổn thất về vật chất và tai nạn con ngƣời, trách nhiệm của ngƣời tham gia
bảo hiểm [6].
Bảo hiểm có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình: Sản phẩm bảo hiểm, về
bản chất là một dịch vụ, một lời hứa, một lời cam kết mà công ty bảo hiểm
đƣa ra với khách hàng. Khách hàng đóng phí để đổi lấy những cam kết bồi
thƣờng hoặc chi trả trong tƣơng lai.
Khác với sản phẩm vật chất mà ngƣời mua có thể cảm nhận đƣợc qua
cac giác quan, ngƣời mua sản phẩm bảo hiểm không thể chỉ ra mầu sắc, hình
dáng, kích thƣớc hay mùi vị của sản phẩm. Họ cũng không thể cảm nhận
đƣợc bằng các giác quan nhƣ cầm nắm, sờ mó, ngủi hoặc nếm thử…
Để khắc phục những khó khăn đó, cũng là để củng cố lòng tin của
khách hàng, các doanh nghiệp bảohiểm tìm cách tăng tính hữu hình của sản
phẩm: chú ý những lợi ích có liên quan đến dịch vụ: sử dụng những ngƣời nổi
tiếng, có uy tín tuyên truyền dịch vụ; phát triển hệ thống đại lý chuyên
nghiệp; xây dựng uy tín của công ty bảo hiểm; tăng cƣờng vai trò quan trọng
của hoạt động marketing. Nhƣ vậy, lòng tin và chất lƣợng dịch vụ khách hàng
chính là chìa khóa để bán sản phẩm bảo hiểm
- Bảo hiểm có chu trình kinh doanh ngƣợc:
Khác với chu trình sản xuất hàng hóa thông thƣờng, khi giá cả đƣợc
quyết định sau khi đã biết đƣợc chi phí sản xuất ra hàng hóa đó. Nhƣ vậy, các
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hữu hình phải bỏ vốn ra trƣớc, mua các máy
móc, nguyên vật liêu, thuê nhân công thì mới sản xuất ra sản phẩm và thực
hiện quy trình đƣa sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng, khi sản phẩm đó bán đƣợc
doanh nghiệp mới thu tiền về, trong khoản tiền này bao gồm cả vốn doanh

nghiệp bỏ ra và lãi doanh nghiệp nhận đƣợc. Còn doanh nghiệp bảo hiểm
không phải bỏ vốn trƣớc, họ nhận phí bảo hiểm trƣớc của ngƣời tham gia bảo
hiểm đóng góp và thực hiện nghĩa vụ sau với bên đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự
cố bảo hiểm. Do vậy, không thể tính đƣợc chính xác hiệu quả của một sản
phẩm bảo hiểm vào thời điểm bán sản phẩm.
Thông thƣờng, hợp đồng bảo hiểm đƣợc coi là có hiệu lực ngay sau khi
có sự chấp nhận của Ngƣời bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo hiểm đã đóng phí
bảo hiểm đầy đủ theo hợp đồng. Phí bảo hiểm mà khách hàng đóng khi ký
hợp đồng chính là giá bán một hợp đồng bảo hiểm.
Ví dụ, công ty bảo hiểm B bán bảo hiểm tai nạn con ngƣời. Ngƣời tham
gia bảo hiểm đóng phí để mua dịch vụ bảo hiểm vào ngày đầu năm. Công ty
bảohiểm B có ngay doanh thu từ đầu năm. Các hợp đồng bảo hiểm này sẽ kết
thức vào ngày cuối năm, khi đó trách nhiệm của các công ty bảo hiểm B trƣớc
các tổn thất - theo nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng - sẽ chấm dứt. Đến ngày
cuối năm, công ty bảo hiểm B mới có thể tính đƣợc chi phí triển khai dịch vụ
bảo hiểm này. Tƣơng tự nhƣ vậy là chi phí hoạt động của công ty. Chu trình
kinh doanh của bảo hiểm có đặc điểm là công ty bảo hiểm định giá bán dịch
vụ của mình trƣớc khi tính toán đƣợc chi phí mình bỏ ra.
Đặc điểm này ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định đƣa loại sản phẩm nào
ra thị trƣờng. Nếu một sản phẩm đƣa ra đƣợc đông đảo ngƣời mua chấp nhận,
công ty bảo hiểm sẽ thu về một khoản tổng phí bảo hiểm rất lớn. Khi rủi ro
xảy ra cho một số khách hàng nào đó, công ty bảo hiểm có đủ khả năng chi
trả mà không bị bội chi. Ngƣợc lại, nếu chỉ có một số ít khách hàng chấp
nhận, tổng phí thu đƣợc nhỏ bé. Công ty bảo hiểm sẽ dễ rơi vào tình trạng thu
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

không đủ chi nếu nhƣ nhóm khách hàng đó có tỷ lệ rủi ro quá cao trong
khoảng thời gian các hợp đồng bảo hiểm còn có hiệu lực.

Mặt khác, chu trình kinh doanh ngƣợc còn có tác dụng chi phối trách
nhiệm đề phòng hạn chế tổn thất của ngƣời đƣợc bảo hiểm khi họ đã đƣợc
một hợp đồng bảo hiểm bảo vệ. Bởi lẽ nếu tổn thất xảy ra ít, giá bán của các
hợp đồng bảo hiểm năm sau đó sẽ đƣợc giảm đi (hay nói cách khác, khách
hàng sẽ đƣợc giảm phí), ngƣợc lại, nếu tỷ lệ tổn thất lớn, khách hàng sẽ phải
trả phí cao hơn vào những năm sau.
- Tâm lý ngƣời mua hàng không mƣốn tiêu dùng dịch vụ này:
Ngƣời mua bảo hiểm không mong muốn có sự kiện rủi ro xảy ra để
đƣợc nhận quyền lợi bảo hiểm dù rằng quyền lợi đó có thể nhiều hơn gấp bội
lần so với số phí phải đóng.
Quá trình mua sản phẩm bảo hiểm chịu sự chi phối của các yếu tố tâm
lý. Do chi phối bởi những tập tục, quan niệm có thể mang nặng yếu tố tâm
linh, nên nói chung ngƣời mua không muốn nói đến rủi ro, không muốn thấy
cụ thể những hậu quả của rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm, điểm hình nhất trong
bảo hiểm tử vong hay thƣơng tật.
Nhƣng ngƣợc lại, ngƣời mua coi việc mua một sản phẩm bảo hiểm nhƣ
một chiếc bùa hộ mệnh, giúp họ yên tâm hơn về mặt tinh thần đồng thời có sự
đảm bảo về mặt vật chất khi điều không may xảy ra. Ngƣời bán cũng dễ bị ý
nghĩ chiều lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà thiếu sự cân nhắc cần
thiết cho việc lực chọn và đánh giá những rủi ro có thế đảm nhận.
Trong khi tiến hành giao dịch chào bán dịch vụ, cán bộ bảo hiểm phải
chú ý tới đặc điểm này để thuyết phục khách hàng khi họ nói không quan tâm
đến rủi ro và không mong muốn rủi ro xảy ra đối với họ. Bởi lẽ, tất cả đều
không mong muốn những tai nạn, tổn thất xảy ra. Mặt khác, bảo hiểm là tấm
lá chắn cho những điều không mong muốn này. Thông qua thực tế tình hình
thiên tai, tai nạn, cũng nhƣ giải quyết bồi thƣờng tổn thất tại địa phƣơng, để
minh chứng về lợi ích của bảo hiểm và sự cần thiết tham gia bảo hiểm.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Ngoài những đặc điểm chung của bảo hiểm đã đề cập ở trên, bảo hiểm
phi nhân thọ còn có những đặc điểm riêng cơ bản sau:
- Thứ nhất: Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp đồng có thời
hạn bảohiểm thƣờng là một năm hoặc ngắn hơn (nhƣ bảo hiểm cho một
chuyến hoạt động từ A đến B hoặc một chuyến du lịch ngắn ngày…)
- Thứ hai: Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thƣờng và chi trả
tiền bảo hiểm khi có rủi ro đƣợc bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp đồng
còn hiệu lực.
- Thứ ba: Phí bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc tính cho thời hạn bảo hiểm,
thông thƣờng phí tính cho từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo
hiểm cho những năm tiếp theo sẽ có sự thay đổi. Phí bảo hiểm phi nhân thọ
còn phụ thuộc mức độ rủi ro. Ví dụ với điều khoản bảo hiểm nếu Ngƣời tham
gia bảo hiểm giới hạn phạm vi bảo hiểm một vài rủi ro không tham gia thì phí
bảo hiểm đƣợc xem xét giảm đi, ngƣợc lại nếu mở rộng bảo hiểm thêm một
số rủi ro phụ khác thì phí bảo hiểm sẽ tăng lên. Hoặc cùng một thời gian đi du
lịch là 2 ngày nhƣng nếu tới khu du lịch có mức độ rủi ro lớn hơn, nhƣ vùng
núi rừng nguy hiểm thì phí bảo hiểm cao hơn.
- Thứ tƣ: Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ, còn các
nghiệp vụ khác nhƣ tài sản, trách nhiệm dân sự giữa Ngƣời bảo hiểm, Ngƣời
đƣợc bảo hiểm và Ngƣời thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm đều có mối
quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
1.1.2. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm ý nghĩa mà các sản phẩm bảo hiểm
phi nhân thọ đƣợc phân chia thành các nhóm nhƣ sau:
* Căn cứ theo hình thức tham gia:
Nếu căn cứ theo hình thức tham gia bảo hiểm phi nhân thọ có 2 loại:
Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện.
Bảo hiểm tự nguyện iệc tham gia hay không
phụ thuộc vào nhận thức và nhu cầu của ngƣời tham gia bảo hiểm. Các

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DNBH đáp ứng đƣợc hay không cũng tùy thuộc vào khả năng tài chính, trình
độ kỹ thuật nghiệp vụ của doanh nghiệp đó.
ảo hiểm bắt buộc gồm các sản
phẩm BH mà pháp luật quy định các tổ chức cá nhân phải tham gia BH và các
DNBH phải phục vụ theo một số điều khoản, mức phí và mức trách nhiệm
BH theo quy định của nhà nƣớc. Hiện nay tại Việt Nam có một số loại BH bắt
buộc nhƣ: BH bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngƣời
thứ 3 và hành khách trên xe, BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động
tƣ vấn pháp luật, BH trách nhiệm nghề nghiệp của DN môi giới BH, một số
loại BH cháy nổ.
* Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm:
Nếu căn cứ theo đối tƣợng BH thì BH PNT có 3 loại: BH tài sản, BH
trách nhiệm dân sự và BH con ngƣời PNT.
Bảo hiểm tài sản là thể loại bao gồm những nghiệp vụ có đối tƣợng là
tài sản có thể tính đƣợc giá trị bằng tiền. Có nhiều loại tài sản: những tài sản
hữu hình, tồn tại dƣới hình thể vật chất (nhƣ nhà cửa, phƣơng tiện vận
chuyển, hàng hóa…) và tài sản vô hình (nhƣ phát minh, sáng chế, bản quyền,
giọng hát…). Bảo hiểm thiệt hại do hậu quả tài sản đƣợc bảo hiểm bị tổn thất.
Thực tế, khi tài sản bảo hiểm bị tổn thất thì hậu quả để lại không chỉ thiệt hại
đối với chính tài sản đó mà còn làm ngƣng trệ, dẫn tới thiệt hại kinh doanh
sản xuất và thiệt hại tài chính do phải giải quyết hậu quả tổn thất.
:
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
- Bảo hiểm thân tàu thủy
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí

- Bảo hiểm cháy
- Bảo hiểm tiền gửi tiền cất trữ trong kho và trong quá trình vận chuyển
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Bảo hiểm vật chất các phƣơng tiện
- Bảo hiểm trong nông nghiệp
Trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý, nó phát sinh do vi
phạm nghĩa vụ dân sự. TNDS đƣợc coi là biện pháp cƣỡng chế, nó đƣợc áp
dụng đối với ngƣời thực hiện hành vi trái pháp luật. Tại điều 3.10 Bộ Luật
dân sự của Việt Nam chỉ rõ: “Trách nhiệm bồi thƣờng về thiệt hại vật chất là
trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, tính đƣợc thành tiền cho ngƣời
bị hại” [10].
Nghĩa vụ trách nhiệm dân sự thƣờng có 2 loại:
- Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng: Đây là trách nhiệm nghĩa vụ mà
các bên đã cam kết thỏa thuận trong một hợp đồng.
Ví dụ: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ cảng A đến cảng B. Hợp
đồng vận chuyển hành khách (vé là hợp đồng). Hợp đồng thuê thuyền viên
làm việc trên tàu.
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng: Đây là trách nhiệm phát sinh do
pháp luật quy định mà ngƣời gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng.
Ví dụ: lái xe ô tô đâm vào nhà dân, đâm phải ngƣời đang đi trên hè
phố. Do đóng cọc móng nhà làm rung nứt đổ nhà bên cạnh.
Trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý, do đó nó mang đặc
tính chung của trách nhiệm pháp lý.
+ Thứ nhất, đƣợc coi là biện pháp cƣỡng chế bắt buộc phải thực hiện
nghĩa vụ trách nhiệm đã thỏa thuận (trong hợp đồng).
+ Thứ hai, có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm theo quy định của luật
pháp vì đã có những hành vi vi phạm pháp luật.

Thông thƣờng thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm này bằng 2 hình thức tự
nguyện tham gia thƣơng lƣợng thỏa thuận và hình thức cƣỡng chế của luật
pháp tòa án. Các nghiệp vụ của bảo hiểm trách nhiệm:
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với ngƣời thứ ba.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của ngƣời vận chuyển trong ngành
hàng không dân dụng
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ doanh nghiệp
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm

Mặc dù cùng là loại hình bảo hiểm con ngƣời, nhƣng bảo hiểm con
người phi nhân thọ trong bảo hiểm thƣơng mại có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:
+ Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm
ở đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khỏe
của con ngƣời. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện “ sống”, “chết” trong
bảo hiểm nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro đƣợc bộc lộ khá rõ còn tính chất
tiết kiệm không đƣợc thể hiện.
+ Ngƣời đƣợc bảo hiểm thƣờng đƣợc quy định trong một khoảng tuổi
nào đó, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những ngƣời có
độ tuổi quá thấp hoặc quá cao. Bởi vì ở độ tuổi quá thấp hoặc quá cao tình
trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát và quản lý
rủi ro rất khó thực hiện. Chẳng hạn ở nƣớc ta, các công ty bảo hiểm không chấp
nhận bảo hiểm cho những em bé dƣới 12 tháng tuổi và những ngƣời trên 65
tuổi. Nhƣng ở nƣớc Anh lại quy định khác, những đứa trẻ dƣới 3 tuổi và những
ngƣời trên 65 tuổi không đƣợc các công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm.
So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ

ngắn hơn và thƣờng là 1 năm nhƣ: bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp
nằm viện phẫu thuật…Thậm chí có nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn chỉ trong vài
ngày, vài giờ đồng hồ nhƣ: bảo hiểm tai nạn hành khách. Do đó, phí bảo hiểm
thƣờng nộp một lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ thƣờng đƣợc triển khai
kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chẳng hạn: bảo hiểm tai nạn đƣợc lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp…Việc triển khai kết hợp này làm cho chi phí khai thác, chi phí quản lý…
của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm.
Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, trong giai đoạn đầu của sự phát triển
ngành bảo hiểm, bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ đƣợc triển khai sớm hơn
bảo hiểm nhân thọ, họ vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm, đến khi điều kiện
kinh tế đã chín muồi mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. Chính vì vậy,
bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ đƣợc coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu
hiệu nhất cho các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ở Việt Nam, hầu
hết các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ đều ra đời trong những
năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, mãi đến năm 1996 mới tổ chức triển
khai bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ đƣợc triển khai rất đa dạng và linh
hoạt tùy theo tình hình cụ thể ở từng nƣớc và ngay trong phạm vi một nƣớc,
cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số
nội dung cơ bản nhƣ: phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm,
thủ tục trả tiền bảo hiểm… Điều này cũng thật dễ hiểu vì bảo hiểm thƣơng
mại là hoạt động mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên
trong quá trình ký kết hợp đồng hoặc triển khai một sản phẩm mới đều phải
tuân thủ khung pháp lý của mỗi nƣớc.

- Bảo hiểm tai nạn con ngƣời 24/24
- Bảo hiểm tai nạn hành khách
- Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
- Bảo hiểm học sinh
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngƣời tham gia bảo hiểm với
ngƣời bảo hiểm mà trong đó, ngƣời bảo hiểm sẽ trả cho ngƣời tham gia hoặc
ngƣời thụ hƣởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đã định trƣớc xảy ra, còn ngƣời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng
hạn. Vai trò của BH PNT đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- BH PNT góp phần đảm bảo ổn định đời sống, ổn định tài chính, từ đó
ổn định về tinh thần cho ngƣời tham gia BH và mang lại sự an toàn cho xã
hội. Khi gặp rủi ro thiên tai hay tai nạn bất ngờ, các cá nhân, DN sẽ bị tổn thất
về kinh tế hoặc thiệt hại về ngƣời. Tổn thất đó sẽ đƣợc BH bồi thƣờng hoặc
trợ cấp về tài chính, để ngƣời tham gia BH nhanh chóng khắc phục hậu quả,
ổn định đời sống, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh. Từ việc hỗ trợ
tài chính, BH còn đáp ứng nhu cầu về đảm bảo an toàn cho ngƣời tham gia
BH, đƣa đến cho họ sự tin cậy về sự an toàn và một chỗ dựa tinh thần.
- Tạo điều kiện ổn định giá cả và cấu trúc giá: BH PNT là tấm lá chắn
hữu hiệu cho các DN, thong qua việc ổn định giá thành sản phẩm. Khi DN
không may gặp các rủi ro bất ngờ, DN sẽ bị thiệt hại về tài chính và chắc chắn
sẽ đẩy chi phí của DN tăng lên. Khi đó nếu giữ nguyên giá để cạnh tranh, thì
DN sẽ bị giảm lợi nhuận hoặc có thể lỗ. Ngƣợc lại, nếu tăng giá thì sẽ mất lợi
thế cạnh tranh về giá. Nếu DN tham gia BH PNT trong lĩnh vực này thì sẽ
khắc phục đƣợc rủi ro này nếu xảy ra đối với DN.
- BH PNT góp phần ổn định chi tiêu ngân sách nhà nƣớc. Các tổ chức

hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc có thể tham gia BH PNT. Thay vì
bỏ ra một số tiền tƣơng đối nhỏ để tham gia BH mà ngân sách nhà nƣớc
không phải chi ra số tiền có thể rất lớn để trợ cấp cho cách tổ chức / đơn vị
khi gặp rủi ro. Mặt khác, BH PNT cũng góp phần đóng góp vào ngân sách
nhà nƣớc thông qua các loại thuế.
- BH PNT cung cấp một nguồn vốn đáng kể cho nền kinh tế: Với đặc
điểm trong kinh doanh BH là phí nộp trƣớc, việc bồi thƣờng, trả tiền thực
hiện sau đó một thời gian. Vì vậy, lƣợng vốn phần lớn có thời gian tạm nhàn
rỗi sẽ đƣợc đem đầu tƣ vào nền kinh tế. Thực tế ở nhiều quốc gia phát triển,
các tổ chức bảo hiểm hoạt động rất mạnh trên thị trƣờng bất động sản, thị

×