Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội ở huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 107 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





MA TỪ THỊ MAI LY





GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





MA TỪ THỊ MAI LY





GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc





THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên


Ma Từ Thị Mai Ly




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Bắc,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng quý báu giúp
tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Quản lý Đào tạo
sau đại học, các thầy, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý
báu để tôi áp dụng trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc BHXH tỉnh Thái Nguyên,
BHXH huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình

độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Học viên


Ma Từ Thị Mai Ly













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ ĐỌNG VÀ
TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH 5
5
9
1.2. Cơ sở lý luận về nợ đọng và trốn đóng BHXH 11
1.2.1. Thu BHXH 11
1.2.2. Vấn đề nợ đọng và trốn đóng BHXH 17
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ đọng và trốn đóng BHXH 19
1.4. Kinh nghiệm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH của một số
nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 20
1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH
của một số nƣớc trên thế giới 20
1.4.2. Kinh nghiệm nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH ở Việt Nam 22
đóng BHXH 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 27

2.2. 27
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thu thập số liệu 28
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 31
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ 33
3.1. Khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ 33
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong hạn chế tình trạng nợ đọng
và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ 34
3.2. Thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH 34
3.2.1. Tổ chức hệ thống BHXH huyện Đồng Hỷ 34
3.2.2. Thu BHXH ở BHXH huyện Đồng Hỷ 41
3.2.3. Thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ 53
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện
Đồng Hỷ 66
3.3.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của NLĐ và NSDLĐ 66
3.3.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời 67
3.3.3. Qui mô DN 68
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 69
3.4. Đánh giá chung về tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 72
3.4.1. Những mặt đạt đƣơc 72
3.4.2. Những mặt còn hạn chế 72
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế: 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG TRỐN
ĐÓNG VÀ NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ 73
4.1. Những quan điểm, định hƣớng, mục tiêu hạn chế tình trạng nợ đọng và
trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ 73
4.1.1. Những quan điểm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH ở huyện Đồng Hỷ 73
4.1.2. Những định hƣớng hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH ở huyện Đồng Hỷ 73
4.1.3. Những mục tiêu hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH
ở huyện Đồng Hỷ 73
4.2. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở
huyện Đồng Hỷ 74
4.2.1. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền huyện Đồng Hỷ 74
75
82
, khen 83
4.3. Kiến nghị 83
83
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 84
84
84
4.3.5. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HTX : Hợp tác xã
KDCT : Kinh doanh cá thể
NCL : Ngoài công lập
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
SDLĐ : Sử dụng lao động

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng người và các địa điểm điều tra 30
Bảng 3.1: Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013 47
Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH theo khối quản lý 2011-2013 48
Bảng 3.3: Số lao động tham gia BHXH theo loại hình DN, tổ chức 49
Bảng 3.4: Số tiền phải thu BHXH phân theo khối loại hình DN, tổ chức 49
Bảng 3.5: Số tiền thu BHXH của huyện Đồng Hỷ 2011-2013 50
Bảng 3.6: Kết quả thu BHXH theo loại hình DN, tổ chức 51
Bảng 3.7: Kết quả số nợ phải thu và nợ đọng BHXH năm 2011-2013 53
Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng Bảo hiểm xã hội theo khối quản lý 54
Bảng 3.9: Các đơn vị nợ Bảo hiểm xã hội kéo dài ở huyện Đồng Hỷ 55
Bảng 3.10: Kết quả rà soát tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội 56
Bảng 3.11: Số DN, tổ chức trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ 57
Bảng 3.12: Lao động trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ 58
Bảng 3.13: Số tiền trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ 58
Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra các DN 2011-2013 59
Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra liên ngành tại các DN 2011-2013 59
Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra chấp hành luật BHXH ở một số DN 59
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của CSDLĐ về pháp luật Bảo
hiểm xã hội đối với 50 DN điều tra 67
Bảng 3.18: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của NLĐ tại 50 DN điều tra 67
Bảng 3.19: Tổng hợp điều tra số lao động tại 50 DN 68

Bảng 3.20: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện
Luật Bảo hiểm xã hội tại các DN 69
Bảng 3.21: Ma trận SWOT 70




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH Việt Nam 36
Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Đồng Hỷ 39
Sơ đồ 3.3: Quy trình quản lý tiền thu BHXH 47






DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Số thu BHXH của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013 51
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính sách
bảo hiểm xã hội (BHXH) và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ
bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH) nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho
hàng triệu ngƣời lao động cùng các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH, Đảng ta đã
xác định: “Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc góp phần
bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, bảo vệ Tổ quốc” (Bộ Chính trị, 1997,
Chỉ thị số 15 CT/TW). Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị
trƣờng, các thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên
đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thực hiện Bộ Luật lao động trong đó có Chƣơng XII về BHXH nhất là từ khi
Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ - CP ngày 23/01/1995 thì các đối tƣợng
tham gia đóng, hƣởng BHXH đã đƣợc mở rộng đến tất của các thành phần kinh tế. Vì
vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 7,5%; Số thu BHXH tăng
bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nƣớc. Đây là bƣớc

chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân
sách nhà nƣớc sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do ngƣời lao
động, ngƣời chủ sử dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Tính đến hết năm 2013, cả nƣớc có hơn 11,5 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt
buộc đạt trên 86% số đối tƣợng phải tham gia. Số lao động còn lại chƣa tham gia
BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nƣớc nhƣ: Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, tổ hợp tác, ngƣời buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH
cho ngƣời lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ
đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng
quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của ngƣời lao động để làm vốn sản xuất
kinh doanh… Do đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
BHXH cho ngƣời lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH
nói riêng, làm ảnh hƣởng đến việc thu, nộp BHXH.
Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên.
Toàn huyện có 125.000 ngƣời, trong đó dân số trong độ tuổi lao động chiếm 50,8%
Bảo hiểm xã hội huyện Đồng Hỷ là cơ quan chuyên môn do BHXH tỉnh
Thái Nguyên trực tiếp quản lý về ngành dọc đóng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
và chịu sự quản lý hành chính của Đảng bộ, UBND huyện Đồng Hỷ. Trên huyện
có 36 cơ quan hành chính sự nghiệp; 18 UBND xã thị trấn; 46 trƣờng THPT,
THCS và tiểu học; 77 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã; 98 hộ cá
thể với tổng số 5.096 ngƣời lao động tham gia BHXH, so với tỷ lệ ngƣời trong
độ tuổi lao động thì mới chỉ đạt 12,3%.
Trong những năm gần đây, việc thu nộp BHXH đã và đang phát triển. Tuy
nhiên vẫn còn có một số chủ doanh nghiệp trên huyện còn chƣa hiểu đúng, đủ về
chế độ BHXH nên vẫn còn xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng chƣa đủ
dẫn đến việc ngƣời lao động không đƣợc tham gia BHXH hoặc đƣợc tham gia

nhƣng đơn vị sử dụng lao động không nộp tiền cho cơ quan BHXH huyện Đồng hỷ
nhƣ: Công ty CP quản lý đầu tƣ và vệ sinh môi trƣờng Đồng hỷ có 18 lao động
nhƣng tính đến tháng 12/2013 còn nợ tổng số 680.375.898đ tỷ lệ nợ 39 tháng (tức là
mới đóng BHXH cho 18 lao động đến hết tháng 9/2010) do vậy các chế độ ngắn
hạn nhƣ ốm đau, thai sản của ngƣời lao động không đƣợc giải quyết, dẫn đến việc
công nhân đình công không đi làm vì không đƣợc hƣởng chế độ.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc hình thành các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, các làng nghề đã và đang thu hút lực lƣợng lao động lớn. Trong những
năm qua, chính sách BHXH nói chung, công tác thu BHXH tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên nói riêng đã đạt đƣợc những thành tích đáng khích lệ nhƣ: số đơn vị, số
ngƣời, số tiền tham gia BHXH ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc, làm
nguồn thu tăng lên rõ rệt, quyền lợi BHXH của ngƣời lao động (NLĐ) đƣợc đảm bảo.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thu BHXH ở huyện Đồng Hỷ vẫn còn một số
hạn chế đang đặt ra vấn đề quan tâm cần giải quyết đó là: Tình trạng nợ đọng
BHXH đang diễn ra hết sức nhức nhối ở tất cả các nhóm đối tƣợng tham gia
BHXH. Tình trạng trốn đóng BHXH ngày càng phổ biến, gia tăng trong toàn huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Những vấn đề trên nếu không đƣợc quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu đến toàn bộ
hoạt động của BHXH ở huyện Đồng Hỷ.
Xuất phát từ đó em lựa chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ
đọng và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nguyên
cứu để nhằm gióp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng tình hình nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng
Hỷ; đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH

trong thời gian tới.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ đọng và trốn đóng BHXH.
- , đánh giá thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở
huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
nợ đọng và trốn
đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
, doanh nghiệp (trong đó tập trung ở các đơn vị thuộc
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh): Công ty
.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu, số liệu từ năm 2011 - 2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- : Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nợ đọng và trốn
đóng BHXH tại các đơn vị, DN ở huyện Đồng Hỷ.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
BHXH, thu BHXH, nhất là vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần phải
hoàn thiện trong việc tổ chức quản lý thu BHXH và giải quyết nợ đọng, trốn đóng
BHXH ở huyện Đồng Hỷ, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp có thể đƣợc vận dụng vào thực tế để thực hiện tốt
công tác thu BHXH, hạn chế nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ. Đồng

thời giúp các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành chức năng làm căn cứ trong việc
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ .
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ đọng và trốn đóng BHXH
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở huyện Đồng Hỷ.
- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH
ở huyện Đồng Hỷ.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NỢ ĐỌNG
VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH


Theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với
ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,

nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu
nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao
động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia
đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân ngƣời lao động và
gia đình, góp phần an toàn xã hội”.
Nhƣ vậy có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần cho ngƣời lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm
suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình
tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng
góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho
bản thân ngƣời lao động và những ngƣời ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của ngƣời
lao động trực tiếp phải nuôi dƣỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.1.2. Bản chất của BHXH
Bản chất của BHXH đƣợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, mối quan hệ
thuê mƣớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vƣợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nƣớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH. Bên tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (Bên nhận nhiệm
vụ BHXH) thông thƣờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nƣớc lập ra và bảo trợ. Bên
đƣợc BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngƣời

nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có thể là những
trƣờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nhƣ: Tuổi già, thai sản v.v… Đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố,
rủi ro sẽ đƣợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung đƣợc tồn tích
lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn đƣợc
sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ
trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã đƣợc tổ
chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nhƣ sau:
+ Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cƣ và các nhu cầu
đặc biệt của ngƣời già, ngƣời tàn tật và trẻ em.
Ở nƣớc ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã
hội. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và ƣu đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nƣớc và xã hội về thu nhập và các điều
kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xã hội, trong nhƣng trƣờng hợp bị bất
hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản thân và
gia đình. Sự giúp đỡ này dƣợc thể hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng của Nhà nƣớc,
bằng tiền hoặc hiện vật đóng góp của các tổ chức xã hội và những ngƣời hảo tâm.
Ƣu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của Nhà nƣớc, của
xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những ngƣời hay một bộ phận xã hội có nhiều
cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những ngƣời có công với nƣớc, liệt sỹ và thân nhân liệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
sỹ, thƣơng binh, bệnh binh v.v đều là những đối tƣợng đƣợc hƣởng sự đãi ngộ của Nhà

nƣớc, của xã hội, ƣu đãi xã hội tuyệt nhiên không phải là sự bố thí, ban ơn, mà nó là một
chính sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng cố thể chế chính
trị của Nhà nƣớc trƣớc mắt và lâu dài, đảm bảo sự công bằng xã hội.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tƣợng và phạm vi, song BHXH, cứu
trợ xã hội và ƣu đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể thiếu đƣợc
trong một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và
tất cả đề góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.1.3. Vai trò của BHXH
* Vai trò của BHXH đối với NLĐ và gia đình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc
sống của mỗi ngƣời gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn
toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣng xét trên bình diện xã hội,
rủi ro là một tất yếu không thể tránh đƣợc. Để phòng ngừa và hạn chế những tác
động tiêu cực của rủi ro đối với con ngƣời và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt
động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò của BHXH đối với cá nhân.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Khi
tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi gặp rủi ro,
bất hạnh nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên
hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống
kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ
đƣợc nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm
để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo đƣợc tâm lý an
tâm, tin tƣởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
* Vai trò của BHXH đối với xã hội:
- Thứ nhất: Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, NSDLĐ và NLĐ, mối
quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có đƣợc trong
quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này thể hiện trên giác độ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng
thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH là
để tăng cƣờng tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhƣng đồng thời cũng
bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể
hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những ngƣời bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc
phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của
xã hội trong mỗi con ngƣời giúp họ hƣớng tới những chuẩn mực của chân-thiện-
mỹ nhờ đó có thể chống lại tƣ tƣởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố
tạo nên sự hoà đồng mọi ngƣời, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị
thế xã hội đồng thời giúp mọi ngƣời hƣớng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công
bằng, bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tƣơng
thân tƣơng ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng tạo
điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tƣ: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng,
không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
* Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường:
- Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhƣng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại
trừ một ai, nếu rơi vào những ngƣời có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống
của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và
gia đình họ.

- Thứ hai: Đối với các DN, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì đã
đƣợc chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
DN đƣợc ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để
phát triển kinh tế thị trƣờng.
- Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm,
gắn bó tận tình của NLĐ với các DN làm cho mối quan hệ thị trƣờng lao động đƣợc
trở nên lành mạnh hơn.
- Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp đƣợc tích tụ tập trung
rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi đƣợc đem đầu tƣ cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trƣởng,
phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
- Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhƣng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cƣ thông qua hệ thống
phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng lao động.

1.1.2.1. Chức năng BHXH
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và
cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngƣời tham gia BHXH khi bị giảm
hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích ngƣời lao động hăng hái lao động sản xuất, góp

phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Ngƣời lao
động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đƣợc bảo đảm,
tạo cho ngƣời lao động luôn yên tâm làm việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
BHXH gắn bó lợi ích giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, giữa
ngƣời lao động với xã hội, giải quyết đƣợc mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,
đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nƣớc và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết đƣợc khó khăn về đời
sống cho ngƣời lao động.
1.1.2.2. Tính chất của BHXH
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Nhƣ ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản xuất NLĐ có thể
gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó NSDLĐ cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không
cảm nhƣ: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng lao động và hợp
đồng lao động luôn phải đƣợc đặt ra để thay thế v.v Sản xuất càng phát triển,
những rủi ro đối với NLĐ và những khó khăn đối với NSDLĐ càng nhiều và trở
nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết
vấn đề này, Nhà nƣớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và nhƣ vậy, BHXH
ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nƣớc.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ
thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình
thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không
gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho NLĐ v.v
- BHXH có tính kinh tế, tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn đƣợc hình thành, bảo

toàn và tăng trƣởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải đƣợc quản lý
chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải đƣợc tính toán rất
cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp NLĐ tham gia BHXH. Quỹ
BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho NLĐ theo các điều kiện của BHXH. Thực chất,
phần đóng góp của mỗi NLĐ là không đáng kể, nhƣng quyền lợi nhận đƣợc là rất lớn
khi gặp rủi ro. Đối với NSDLĐ việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo
hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng. Xét dƣới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả
năng lao động. Với Nhà nƣớc BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách
đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tƣ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi NLĐ trong xã hội đều có quyền tham
gia BHXH. Và ngƣợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi NLĐ và
gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH
luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển
thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
1.2. Cơ sở lý luận về nợ đọng và trốn đóng BHXH
1.2.1. Thu BHXH
* Khái niệm và vai trò của thu BHXH
- Thu BHXH:
Là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tƣợng tham gia
phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối tƣợng tự nguyện
tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó
hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế
độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các

đối tƣợng tham gia BHXH. Phân phối và phân phối lại một phần của cải xã hội dƣới
dạng giá trị nhằm giả quyết hài hoà các mặt lợi ích xã hội góp phần bảo đảm công
bằng xã hội.
- Vai trò của thu BHXH:
Quỹ BHXH hiện đang đƣợc thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ
độc lập với ngân sách nhà nƣớc, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng
và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.
+ Công tác thu BHXH là hoạt động thƣờng xuyên và đa dạng của ngành
BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt đƣợc tập trung thống
nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ƣơng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
địa phƣơng cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định
của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung
từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh đƣợc tình trạng nợ
đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ ngƣời tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự
công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa
những ngƣời tham gia BHXH nói riêng.
+ Để chính sách BHXH đƣợc diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có vai
trò nhƣ một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách
BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập
quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với ngƣời tham gia
BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHXH là một công việc
đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm
và có sự biến động về mức đóng và số lƣợng ngƣời tham gia.
+ Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH đƣợc tập trung về một
mối, vừa đóng vai trò nhƣ một công cụ thanh kiểm tra số lƣợng ngƣời tham gia

BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phƣơng hoặc trên
phạm vi toàn quốc. Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải đƣợc tổ chức tập
trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dƣới, đảm bảo an toàn
tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH
của từng cơ quan đơn vị cũng nhƣ của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là
hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời ngƣời và có tính kế
thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lƣợng ngƣời tham BHXH để tạo lập lên
quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan
trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên
giúp cho chính sách BHXH thực hiện đƣợc các chức năng cũng nhƣ bản chất của mình.
+ Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hƣởng trực tiếp đến công
tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tƣơng lai. Do BHXH cũng
nhƣ các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hƣởng
BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu
đƣợc BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình
thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng
nhƣ các đơn vị DN đƣợc hoạt động bình thƣờng.
- Đặc điểm của công tác thu BHXH:
Số đối tƣợng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian, nên công tác quản
lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp; Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp
đi lặp lại, do đó khối lƣợng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác thu cũng phải tƣơng ứng; Đối tƣợng thu là tiền nên dễ
xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn, tiền thu BHXH.
Việc tham gia BHXH của NLĐ, NSDLĐ đảm bảo công khai, thực hiện công

bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh
bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nƣớc và giám sát của các cơ quan chức năng và
các tổ chức chính trị-xã hội. Tính công bằng đƣợc thể hiện trong việc thu nộp
BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần
trăm thu BHXH nhƣ nhau.
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nƣớc và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do đƣợc tồn tích
cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối lớn chƣa sử dụng cần
đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH
về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt
về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; Đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu
tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
* Cơ sở thu BHXH
- Cơ sở pháp lý
Theo quy định của pháp luật hiện hành việc điều chỉnh các quan hệ về thu
nộp BHXH và công tác quản lý đối tƣợng tham gia BHXH đƣợc ràng buộc thông
qua mối quan hệ 3 bên: NLĐ, đơn vị SDLĐ và cơ quan BHXH bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Nghị định số
190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 hƣớng dẫn một số điều của Luật
BHXH về BHXH tự nguyện; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về bảo
hiểm thất nghiệp; Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 quy
định chi tiết và hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với

quân nhân, công an nhân dân và ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối
với quân nhân, công an nhân dân;
Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam;
Quyết định 1111/QĐ BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 về việc ban hành
quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Đối tượng thu BHXH:
Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà thu BHXH có
thể là tiền lƣơng, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc toàn bộ thu nhập của
NLĐ. Tuy nhiên, đối tƣợng thu BHXH phải mang tính ổn định để thuận tiện cho
công tác quản lý BHXH. Ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển, việc ứng dụng
công nghệ thông tin phổ biến trong quản lý thì đối tƣợng thu BHXH là mức thu
nhập của NLĐ. Theo luật ở Việt Nam đối tƣợng thu bao gồm:
+ Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công
an; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm công tác
cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ quan,
binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng BHXH bắt
buộc. Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
động không thuộc các đối tƣợng trên.
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội

khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mƣớn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
- Mục đích thu
+
tắc hạch toán cân đối thu-chi và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Quỹ BHXH đƣợc quản lý
và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nƣớc, bảo đảm chi ổn định, lâu dài các
chế độ BHXH, giảm dần sự cấp phát từ ngân sách Nhà nƣớc.
+ Tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH.
+ Thực hiện nguyên tắc “có đóng, có hƣởng”, đảm bảo sự công bằng giữa
cống hiến và hƣởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ
chính sách BHXH.
- Phương thức thu
Có thể phân loại ra 3 phƣơng thức:
+ Thu trực tiếp từ NLĐ: Đƣợc áp dụng ở những nƣớc sử dụng hệ thống tài
khoản cá nhân. Thông qua phƣơng thức này NLĐ đăng ký với cơ quan BHXH,
hàng tháng nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH bằng hình thức
đăng ký chuyển khoản tự động, tài khoản sẽ tự động in ra một bảng thông báo tới
NLĐ về số tiền đã đóng, số tiền nợ. Nếu có vƣớng mắc trong quá trình chuyển
khoản, tài khoản sẽ tự động gửi thông báo tới cơ quan BHXH, ngay lập tức sẽ có bộ
phận kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện phát hiện những sai lệch hệ thống.
+ Thu gián tiếp thông qua hệ thống thuế: Đƣợc áp dụng ở những nƣớc có đánh
thuế thu nhập và có chƣơng trình BHXH phổ cập. Việc thu BHXH qua cơ quan thuế sẽ
đảm bảo hiệu quả của công tác thu, góp phần làm giảm tình trạng trốn đóng BHXH.
Đây là phƣơng thức thu tiết kiệm chi phí, song nhận thức của ngƣời đóng BHXH sẽ bị
sai lệch, coi đóng góp BHXH là một loại thuế.
+ Thu gián tiếp qua đại lý (qua ngƣời SDLĐ):

×