Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

dự báo nhu cầu giáo viên trung học phổ thông tỉnh quảng ninh giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 140 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ VĂN TUẤN



DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ VĂN TUẤN




DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn


Lê Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo
trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy, cô giáo đã tham gia
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu viết bản
luận văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền – Ngƣời hƣớng

dẫn khoa học đã chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh và các phòng ban
chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh.
- Lãnh đạo, cán bộ Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh.
- Gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song do điều
kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp và sự chỉ
dẫn của các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Lê Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ 1
MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Khách thể nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Ở các nƣớc trên thế giới 7
1.1.2. Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.1. Dự báo 11
1.2.2. Dự báo giáo dục 12
1.2.3. Nhu cầu 14
1.2.4. Nhu cầu giáo viên THPT 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên THPT 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của ngƣời giáo viên THPT trong phát triển giáo dục THPT 15
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên 18
1.3.3. Những nhân tố tác động đến nhu cầu giáo viên THPT 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THPT VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN THPT TỈNH QUẢNG NINH 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 35

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 36
2.2. Tình hình chung về Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh 37
2.3. Thực trạng giáo dục THPT tỉnh Quảng Ninh 40
2.3.1. Về mạng lƣới trƣờng lớp và quy mô học sinh 40
2.3.2. Chất lƣợng giáo dục THPT 46
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh 51
2.4.1. Thực trạng về số lƣợng giáo viên THPT 51
2.4.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT 53
2.4.3. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ giáo viên THPT 55
Chƣơng 3: DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1. Những vấn đề có tính chất định hƣớng dự báo nhu cầu giáo viên THPT
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 63
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc GD-ĐT 63
3.1.2. Định hƣớng phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 65
3.2. Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 70
3.2.1. Dự báo quy mô học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 70
3.2.2. Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-
2020 theo phƣơng pháp định mức GV/lớp 87
3.2.3. Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-
2020 theo phƣơng pháp định mức tải trọng 88
3.3. Một số biện pháp đảm bảo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2016-2020 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CSGD
Cơ sở giáo dục
CTMTQG
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
ĐH
Đại học
ĐT &BD
Đào tạo và bồi dƣỡng
GD
Giáo dục
GDCD
Giáo dục công dân

GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
KH-CN
Khoa học – Công nghệ
KT-XH
Kinh tế -xã hội
KT&KĐCL
Khảo thí và Kiểm định chất lƣợng
PCGD
Phổ cập giáo dục
THPT
Trung học phổ thông

Trung ƣơng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lƣợng học sinh/dân số độ tuổi qua một số năm học 40
Bảng 2.2. Hệ thống trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh từ năm 2004 - 2014 43
Bảng 2.3. Quy mô phát triển giáo dục THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2004-2014 45

Bảng 2.4. Chất lƣợng giáo dục học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2004 - 2014 47
Bảng 2.5. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi đỗ các trƣờng ĐH, CĐ
của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004-2014 48
Bảng 2.6. Số học sinh THPT của tỉnh Quảng Ninh đạt giải tại các kì thi
chọn học sinh giỏi quốc gia giai đoạn 2004-2014 50
Bảng 2.7. Số lƣợng giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh qua các năm học giai
đoạn 2004-2014 51
Bảng 2.8. Cơ cấu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh về giới tính, dân tộc, độ
tuổi và đảng viên 53
Bảng 2.9. Số liệu giáo viên THPT chia theo trình độ đào tạo, bồi dƣỡng 56
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá GV THPT của tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn
nghề nghiệp giai đoạn 2009-2014 60
Bảng 3.1. Dự báo số học sinh lớp 10 của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 71
Bảng 3.2. Dự báo quy mô phát triển số lƣợng học sinh THPT tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2016-2020 71
Bảng 3.3. Dự báo số lớp THPT của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
theo phƣơng pháp sơ đồ luồng 72
Bảng 3.4. Dự báo số học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh theo định hƣớng
chiến lƣợc phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 73
Bảng 3.5. Dự báo số lớp THPT tỉnh Quảng Ninh theo định hƣớng chiến
lƣợc phát triển giáo dục của tỉnh 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
Bảng 3.6. Dự báo số học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh theo từng khối lớp
giai đoạn 2016-2020 theo phƣơng pháp chuyên gia 78
Bảng 3.7. Dự báo số lớp THPT của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
theo phƣơng pháp chuyên gia 78
Bảng 3.8. Kết quả dự báo số học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2016 - 2020 theo 3 phƣơng án 79
Bảng 3.9. Kết quả dự báo số lớp THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 -
2020 theo 3 phƣơng án 82
Bảng 3.10. Dự báo nhu cầu GV THPT của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016-2020 87
Bảng 3.11. Nhu cầu GV THPT tỉnh Quảng Ninh cần bổ sung giai đoạn
2016 - 2020 87
Bảng 3.12. Dự báo khối lƣợng giảng dạy các môn học cấp THPT của tỉnh
Quảng Ninh trong năm 88
Bảng 3.13. Dự báo khối lƣợng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Quảng Ninh năm học 2015-2016 89
Bảng 3.14. Dự báo khối lƣợng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Quảng Ninh năm học 2016-2017 91
Bảng 3.15. Dự báo khối lƣợng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Quảng Ninh năm học 2017-2018 92
Bảng 3.16. Dự báo khối lƣợng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Quảng Ninh năm học 2018-2019 92
Bảng 3.17. Dự báo khối lƣợng công tác của GV trên từng môn học cấp
THPT của tỉnh Quảng Ninh năm học 2019-2020 93
Bảng 3.18. Nhu cầu GV THPT từng bộ môn của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016-2020 theo phƣơng pháp định mức tải trọng 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ học sinh trong độ tuổi qua một số năm học 41

Biểu đồ 2.2. Hệ thống trƣờng, lớp THPT tỉnh Quảng Ninh từ năm 2004 - 2014 43
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi đỗ các trƣờng ĐH,
CĐ của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004-2014 49
Biểu đồ 2.4. Số lƣợng giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh qua các năm học
giai đoạn 2004-2014 52
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá GV THPT của tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn
nghề nghiệp giai đoạn 2009-2014 61
Biểu đồ 3.1. Kết quả dự báo số học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016 - 2020 theo 3 phƣơng án 81
Biểu đồ 3.2. Kết quả dự báo số lớp THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016
- 2020 theo 3 phƣơng án 84
Biểu đồ 3.3. Kết quả dự báo số học sinh THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2016 - 2020 theo phƣơng án 2 86
Biểu đồ 3.4. Kết quả dự báo số lớp THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016
- 2020 theo phƣơng án 2 87
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo 13
Sơ đồ 1.2. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học 13
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa dự báo và công tác lập kế hoạch 22
Sơ đồ 1.4. Biểu diễn sơ đồ luồng 25




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định mục tiêu và phƣơng
hƣớng tổng quát 5 năm 2011-2015 là “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; và đến giữa thế kỷ XXI trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [20]
đang đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với mọi ngành, mọi cấp. Ngành
GD&ĐT có trách nhiệm to lớn trong việc từng bƣớc xây dựng con ngƣời
XHCN. Con ngƣời XHCN chính là nhân tố cơ bản quyết định toàn bộ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc, quyết định tƣơng lai, vận mệnh của dân tộc.
Chính vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi đất nƣớc đều đánh giá cao vai trò của GD&ĐT
và quan tâm đến việc hoạch định chiến lƣợc phát triển KT-XH nói chung và
GD&ĐT nói riêng.
Việt Nam đang trên đà đổi mới, xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, vai
trò của GD KH-CN lại càng quan trọng. GD phải đi trƣớc một bƣớc, nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển KT-XH. GD&ĐT phải có đủ khả năng chuẩn bị
hành trang tri thức cho thế hệ trẻ làm chủ xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực cho đất nƣớc. Vị trí, vai trò của GD&ĐT đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta
khẳng định “quốc sách hàng đầu” [17], là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và
của toàn dân. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã tập trung đầu tƣ cho
sự nghiệp GD&ĐT, khẳng định ở các nghị quyết của hội nghị TƢ4 (khóa VII),
hội nghị TƢ2 (khóa VIII), kết luận hội nghị TƢ6 (khóa IX), nghị quyết hội
nghị TƢ8 (khóa XI), chiến lƣợc phát triển KT-XH các thời kỳ 2001-2005;
2006-2010; 2011-2020, chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020.
Để đảm bảo chất lƣợng của GD&ĐT phải giải quyết tốt vấn đề đội ngũ
nhà giáo, bởi đội ngũ nhà giáo là lực lƣợng cốt cán biến các mục tiêu giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
dục thành hiện thực và đóng vai trò quyết định trực tiếp đến chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục. Thực trạng đội ngũ GV (số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu ) và mối

quan hệ với hiện trạng giáo dục là vấn đề đang đƣợc toàn xã hội quan tâm.
Dự báo quy mô phát triển GD&ĐT nói chung và dự báo nhu cầu giáo viên
nói riêng là một căn cứ quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển
giáo dục và là bộ phận hữu cơ của dự báo phát triển KT - XH. Bởi “nền giáo dục
của một nước, một địa phương nhất thiết phải lấy công tác dự báo làm tiền
đề”[32]. Do vậy, yêu cầu đầu tiên đặt ra đối với công tác quản lý GD là cần phải
làm tốt công tác dự báo quy mô phát triển. Đồng thời để dự báo có tính khả thi thì
nó phải đƣợc xây dựng trên cơ sở những căn cứ có tính khoa học và thực tiễn.
Hiện nay, các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dự báo đã giúp cho các
cán bộ quản lí giáo dục có tƣ duy và cách nhìn nhận vấn đề một cách đầy đủ trên
cơ sở khoa học. Nhƣng ở mỗi địa phƣơng tùy theo điều kiện KT - XH và đặc điểm
địa lí khác nhau nên công tác dự báo cũng mang sắc thái khác nhau.
Tỉnh Quảng Ninh đang từng ngày phát triển đi lên theo hƣớng CNH-HDH,
song sự chênh lệch về nhiều mặt trong dân cƣ giữa các vùng là không tránh
khỏi, trong đó phải kể đến mặt bằng dân trí.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII đã xác định
mục tiêu đến năm 2015 “xây dựng tỉnh Quảng Ninh về cơ bản là tỉnh công
nghiệp theo hƣớng hiện đại” [22]. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi sự phát triển
đồng bộ của nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó sự nghiệp
GD&ĐT có vai trò rất quan trọng - có ý nghĩa quyết định trong việc đáp ứng
nhu cầu phát triển KT-XH ở địa phƣơng. Lực lƣợng cơ bản quyết định chất
lƣợng giáo dục là đội ngũ GV, đặc biệt là đội ngũ GV THPT nhƣng hiện nay
đội ngũ này đang trong tình trạng vừa thiếu lại vừa yếu; thiếu về cơ cấu bộ môn
và yếu về chất lƣợng. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là công
tác dự báo giáo dục - mà cụ thể là dự báo nhu cầu đội ngũ GV ở bậc học này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, làm cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát
triển đội ngũ GV còn bị động, thiếu cơ sở thực tế và khoa học.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn
và nghiên cứu đề tài “Dự báo nhu cầu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2016-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh,
tiến hành dự báo nhu cầu GV THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân địa phƣơng, góp phần
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục THPT của tỉnh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhu cầu GV THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
4. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về dự báo
nhu cầu đào tạo GV THPT.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục THPT, đội ngũ GV THPT
tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Dự báo nhu cầu GV THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ GV của tỉnh Quảng Ninh nếu đƣợc tiến hành
dự báo dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn xác đáng thì giai đoạn 2016 - 2020
đội ngũ GV THPT của tỉnh Quảng Ninh sẽ đƣợc đảm bảo đủ về số lƣợng, nâng
lên về chất lƣợng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân địa
phƣơng, hoàn thành Đề án phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo của địa phƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu
khoa học và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, của Ngành và của địa
phƣơng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp: Điều tra, khảo sát, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp
chuyên gia… và từ các dữ liệu thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để
từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp dự báo quy mô GD&ĐT và phương pháp xây dựng
quy hoạch phát triển giáo dục
Phƣơng pháp sơ đồ luồng
Phƣơng pháp dựa vào tiêu chí phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng
Phƣơng pháp chuyên gia.
Phƣơng pháp định mức
Ngoài ra, áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn còn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự báo nhu cầu GV THPT.
Chương 2: Thực trạng giáo đội ngũ GV THPT tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Nhu cầu GV THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN THPT
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở các nước trên thế giới
Những yếu tố dự báo giáo dục đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử giáo
dục học. Thời Phục hƣng những yếu tố dự báo sƣ phạm, dự báo giáo dục đã
đƣợc xác định trong nhiều tài liệu của các tác giả nhƣ Campnella, Thoms Moro,
rồi đến thời cận – hiện đại cũng đƣợc các nhà sƣ phạm đề cập đến nhƣ
Komensky, Usinsky, Disteveg và các nhà xã hội học không tƣởng. Đó là những
quan niệm về nền giáo dục và nhà trƣờng trong tƣơng lai gắn liền với những
mong muốn về một xã hội tốt đẹp.
Các công trình nghiên cứu đề cập đến những dự báo giáo dục đã có từ khá
sớm ở các nƣớc tƣ bản Âu Mỹ và tại tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa Liên
họp quốc (UNESCO). Đặc biệt với lý luận và phƣơng pháp khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu các dự báo về
nền giáo dục và nhà trƣờng tƣơng lai. Từ giữa những năm 70, các nghiên cứu
đó đƣợc đẩy mạnh với sự phối hợp của nhiều nƣớc xã hội chủ nghĩa và đã có
những kết quả đáng chú ý nhƣ:
- Iu Banski: Nhà trường trong điều kiện bùng nổ thông tin - 1983.
- B.Genashunsky: Các phương pháp dự báo trong giáo dục học 1974;
Dự báo nội dung dạy học trong các trường trung cấp kĩ thuật (1980); Dự
báo sư phạm phương pháp luận, lý luận thực tiễn - 1986; Dự báo phát triển
giáo dục: Vấn đề và triển vọng - 1986; Dự báo diadic - 1979 (Đồng tác giả
với A. Prukha).
- E Kostiaskin: Mô hình của một phương án tương lai nhà trường phổ
thông trong những năm 1990 - 2000 (1980).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

- Avadiabavleve và O. Abbasova: Hệ thống đào tạo liên tục - hiện thực và
triển vọng - 1983.
Những công trình nghiên cứu đề cập đến dự báo về giáo dục xuất hiện khá
sớm ở các nƣớc tƣ bản Âu Mỹ, đó là:
- J.W. Bokin, M.Edmanijra và M.Malitza: Không có giới hạn cho việc dạy
học – 1979.
- T. Hussen: Giáo dục năm 2000, Những xu hướng hiện nay phát triển
giáo dục - 1983.
Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) có công
trình nghiên cứu dự báo giáo dục và nhà trƣờng tƣơng lai nhƣ:
- Hội thảo “Tương lai của giáo dục và giáo dục của tương lai” năm 1978.
- Hội thảo “ Phát triển những nội dung của giáo dục trong hai thập kỷ
tới“ năm 1980.
- Công trình nghiên cứu “Suy nghĩ về sự phát triển tương lai của giáo
dục” năm 1984.
- Hội thảo “Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi hỏi nhằm đáp
ứng những yêu cầu tiên đoán của thế kỉ XXI”.
Tác phẩm “Cú sốc tương lai” của Alvil Toffler và “ Nền giáo dục cho thế
kỉ XXI - Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” của Raja.RoySingh
đã phác họa ra viễn cảnh của nền giáo dục và xã hội tƣơng lai tập trung vào
các vấn đề hệ thống nhà trƣờng, xu hƣớng phát triển giáo dục, phƣơng pháp
giáo dục và mô hình nhân cách, trong đó nhấn mạnh con ngƣời là trung tâm
của giáo dục [30].
1.1.2. Việt Nam
Ở nƣớc ta, việc nghiên cứu dự báo giáo dục, trong đó có dự báo quy mô
phát triển giáo dục đƣợc tiến hành từ năm 1982, một bộ phận trong nhóm
nghiên cứu chiến lƣợc giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

nghiên cứu dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn. Trong công trình này, các tác
giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp dự báo số lƣợng học sinh nhƣ phƣơng pháp
ngoại suy, phƣơng pháp định biên, định mức, phƣơng pháp so sánh quốc tế.
Năm 1986 - 1987, công trình “Nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục
đại học và trung học chuyên nghiệp” do Viện nghiên cứu Đại học và Trung
học chuyên nghiệp - sau là Viện khoa học GD thực hiện do giáo sƣ Lê Thạc
Cán làm chủ nhiệm.
Trong công trình này, các tác giả đã giải quyết nhiều vấn đề cơ bản, đặt
nền tảng cơ sở phƣơng pháp luận cho việc xây dựng chiến lƣợc giáo dục nhƣ
quan niệm mới về chức năng của giáo dục, vị trí vai trò của giáo dục trong thời
kì mới và những kiến nghị về biện pháp chiến lƣợc của giáo dục Đại học và
Trung học chuyên nghiệp. Công trình này đã sử dụng (có điều chỉnh) những kết
quả dự báo nhu cầu số lƣợng cán bộ chuyên môn đến năm 2000 của nhóm
nghiên cứu dự báo [38].
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu năm 1986 - 1987, tổ chức nghiên
cứu chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến
hành một loạt các nghiên cứu về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và
đào tạo ở nƣớc ta. Các nghiên cứu đó là:
- Một số định hướng phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta từ nay đến
đầu thế kỉ XXI. Thực hiện vào tháng 12/1993.
- Các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2010.
Thực hiện vào tháng 01/1995.
- Các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2000.
Thực hiện vào tháng 7/1995.
Trong các định hƣớng chiến lƣợc trên đều đƣa ra những số lƣợng về
dự báo quy mô phát triển giáo dục và đào tạo trong các thời kì khác nhau của
chiến lƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

- Đề tài “Dự báo phát triển giáo dục phổ thông” năm 1988 - 1990 do tác
giả Hà Thế Ngữ làm chủ biên. Những kết quả cơ bản của công trình này đƣợc
trình bày trong tập sách “Dự báo giáo dục, vấn đề và xu hướng” đề cập đến các
vấn đề cơ bản: Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp dự báo giáo dục, xu thế phát
triển khoa học giáo dục trong và ngoài nƣớc, các quan niệm mới về nhà trƣờng
XHCN…[28].
- Năm 1994, Tổng cục thống kê đã cho xuất bản cuốn chuyên khảo “Dự báo
dân số, số học sinh đến trường và lực lượng lao động Việt Nam 1990 - 2005” để
làm cơ sở cho các ngành xây dựng các chiến lƣợc và kế hoạch phát triển.
- Tác phẩm “Dự báo thế kỉ XXI” của Tổng cục Thống kê năm 1998 đã
kết tụ những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhiều nƣớc trên các
lĩnh vực trong đó có giáo dục, đã mô tả viễn cảnh toàn cầu trong tƣơng lai, với
những quan niệm mới về con ngƣời hiện đại, trí tuệ hiện đại, năng lực hiện đại,
để sáng tạo nên một thế kỉ XXI kì diệu [34].
Năm 2012, “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020” đã
đánh giá thực trạng, phân tích bối cảnh và xác định mục tiêu phát triển của
các ngành học và các giải pháp để đạt mục tiêu trong tƣơng lai sau 10 năm,
đáp ứng nghiên cứu về con ngƣời và nguồn nhân lực cho sự phát triển đất
nƣớc đến năm 2020 [11].
Nhìn chung lịch sử dự báo đã có từ lâu, đƣợc các nhà giáo dục trong và
ngoài nƣớc quan tâm: Dự báo về vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục và đào
tạo, về nội dung, phƣơng pháp giáo dục, phƣơng pháp học tập trong nhà trƣờng
hiện đại, các loại hình nhà trƣờng, cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trƣờng, dự báo
quy mô phát triển giáo dục và đào tạo công tác dự báo có vai trò quan trọng, làm
cơ sở cho việc xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch về kinh tế xã hội; giáo dục và
đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng những công trình dự báo về đội ngũ giáo

viên THPT ở những địa phƣơng, vùng cụ thể, đặc biệt là với những tỉnh miền núi -
biên giới - hải đảo nhƣ Quảng Ninh. Vì thế, để góp một phần quan trọng trong
định hƣớng phát triển giáo dục THPT của tỉnh Quảng Ninh trong những thập niên
đầu của thế kỉ XXI, tác giả tiến hành nghiên cứu “Dự báo nhu cầu giáo viên
THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020”.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Dự báo
Thuật ngữ “Dự báo” có nguồn gốc từ tiếng Hi lạp - Progrossis có nghĩa là
biết trƣớc. Bản thân thuật ngữ “Dự báo” đã nói lên thuộc tính không thể thiếu
của bộ não con ngƣời, đó là sự phản ánh vƣợt trƣớc, cố gắng hƣớng tới một
tƣơng lai ngày càng tốt đẹp hơn.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Dự báo” đƣợc hiểu là: “là dự kiến,
tiên đoán về những sự kiện, hiện tượng, trạng thái nào đó có thể hay nhất định
sẽ xảy ra trong tương lai, là sự nghiên cứu những triển vọng của một hiện
tượng nào đó, chủ yếu là những đánh giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian
mà trong đó hiện tượng có thể diễn ra những biến đổi” [25].
Dự báo dựa trên sơ sở nhận thức những quy luật vận động, phát triển của
tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Dự báo là khâu quan trọng nối liền giữa lý luận và
thực tiễn. Dự báo gắn liền với một khái niệm quan trọng là sự tiên đoán.
Căn cứ vào mức độ cụ thể và đặc điểm tác động của dự báo đến sự phát
triển của hiện tƣợng hoặc quá trình đƣợc nghiên cứu, ta có thể chia làm ba cấp
độ tiên đoán sau:
Giả thuyết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung. Là những
sáng kiến, hệ thống những tri thức mới đƣợc đề xuất mà không có thì không thể
giải quyết đƣợc vấn đề nghiên cứu.
Dự báo: So với giả thuyết, dự báo có tính xác định cao hơn. Dự báo là sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể. Dự báo có tính chất xác suất cao hơn giả

thuyết. Dự báo vừa có tính chất định tính vừa có tính chất định lƣợng.
Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể hơn của tƣơng lai bằng
việc xác định các mục tiêu cụ thể và chính xác. Đó chính là hệ thống nhiệm vụ
cần thực hiện để đạt đƣợc những mục đích nhất định. Kế hoạch chỉ rõ con
đƣờng, phƣơng tiện, phƣơng pháp phát triển phù hợp với những nhiệm vụ đề ra.
Khác với dự báo, kế hoạch là sự tổ chức sắp xếp theo một mô hình nhất
định. Còn dự báo là phải đƣa ra đƣợc những tiên đoán về khả năng vận động
và phát triển trong tƣơng lai của cả sự vật hiện tƣợng, trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
Nhƣ vậy, dự báo thiết lập đƣợc các phƣơng án xác định xu thế phát triển,
các mục tiêu có thể đạt đƣợc, làm cơ sở công cụ hiệu quả cho việc hoạch định
chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch, quy hoạch và các chƣơng trình, các dự án trong
tất cả các lĩnh vực đời sống KT - XH ở các cấp độ khác nhau và làm hạn chế các
hoạt động tùy tiện sai lầm của các cấp quản lí.
1.2.2. Dự báo giáo dục
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, dự báo giáo dục là “Xây dựng phán đoán có thể
về tình trạng của nền giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những triển vọng
phát triển của nền giáo dục, chỉ ra những thời hạn ít nhiều xác định của những
biến đổi sẽ xảy ra - đó là dự báo giáo dục - một dạng của tiên đoán khoa học
trong lĩnh vực xã hội”[28]. Nhƣ vậy dự báo giáo dục là xây dựng những phán
đoán về quá trình vận động và phát triển của cả hệ thống giáo dục cũng nhƣ
những bộ phận của hệ thống sẽ diễn ra trong tƣơng lai.
Dự báo giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì công tác dự báo giáo
dục chủ yếu là cung cấp quan niệm hiện thực về tƣơng lai của nền giáo dục, tìm
kiếm những mục tiêu mới và những giải pháp mới, nhằm đem lại những tiềm
năng tƣơng lai cho nền giáo dục. Hoạt động dự báo giáo dục đôi khi cũng dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
báo trƣớc những tình trạng xấu đi, những mối đe dọa, những nguy hiểm mà nền

giáo dục có thể gặp phải trong thời kì nhất định, song đó không phải là mặt
chính. Nhìn trƣớc đƣợc tƣơng lai là cốt để hành động đúng đắn, để có thể đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện định hƣớng chiến lƣợc.
Dự báo giáo dục và đào tạo là xác định trạng thái tƣơng lai của hệ thống giáo
dục và đào tạo với một xác suất nào đó. Có thể phác họa quá trình dự báo theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo









Sơ đồ 1.2. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học




t





f (x
1
,x

2
,…,x
n
)
Trạng thái
tƣơng lai
Hiện trạng
Thời điểm
hiện tại


Thời điểm
dự báo
x
i:
nhân tố ảnh hƣởng
thứ i
f(x): hàm xu thế ứng
với n biến số
A
f
t
Hiện trạng
GD - ĐT
Trạng thái quán tính
của hệ thống GD-ĐT
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P2

Các nhân tố

ảnh hƣởng
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P1

Các nhân tố
ảnh hƣởng
Trạng thái tƣơng lai
với xác suất P3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Trên quan điểm hệ thống, chúng ta biết rằng giáo dục và đào tạo là một hệ
thống con trong hệ thống lớn KT-XH của một đất nƣớc, một địa phƣơng. Hệ
thống giáo dục và đào tạo đƣợc xem xét dƣới góc độ khác nhau nhƣ theo số
lƣợng, chất lƣợng bậc học, mạng lƣới phân bổ, sở hữu, ngành nghề đào tạo.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo là xác định các mục tiêu định lƣợng về
quy mô GD-ĐT theo từng cấp, bậc, ngành học cho đến thời điểm dự báo. Dựa
vào các mục tiêu định lƣợng này, ta mới có cơ sở tính toán các điều kiện đảm
bảo về nguồn lực (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, nguồn tài chính) mới
nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính chiến lƣợc và khả thi để thực hiện các
mục tiêu đó.
1.2.3. Nhu cầu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nhu cầu, nhƣ:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nhu cầu là những gì cần dùng và bắt buộc phải
có” [43].
Theo từ điển Tâm lý học: “Nhu cầu là điều cần thiết để đảm bảo tồn tại và
phát triển. Đƣợc thỏa mãn thì dễ chịu, thiếu hụt thì khó chịu, căng thẳng, ấm
ức”[27].

Theo giáo trình Tâm lý học đại cƣơng do tác giả Nguyễn Quang Uẩn (chủ
biên): “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần thỏa mãn để tồn tại
và phát triển” [36].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu về vật
chất và tinh thần mà con ngƣời thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nó
định hƣớng và quyết định cho mọi hoạt động của con ngƣời. Nhu cầu đƣợc
hiểu nhƣ những đòi hỏi, những mong muốn của một cá nhân hay một tổ chức
nhằm thoả mãn mục đích, mục tiêu của cá nhân hay tổ chức trong một giai
đoạn nhất định. Nhu cầu của tổ chức: là những đòi hỏi tất yếu của tổ chức để tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
chức tồn tại và phát triển.
1.2.4. Nhu cầu giáo viên THPT
Có thể phân loại nhu cầu giáo viên THPT nhƣ sau: Nhu cầu tổng thể, nhu
cầu phát triển, nhu cầu thay thế, nhu cầu bổ sung.
- Nhu cầu tổng thể về giáo viên THPT là số lƣợng giáo viên THPT cần có
thể đáp ứng yêu cầu giáo dục ở một thời điểm cụ thể nào đó.
- Nhu cầu thay thế là số lƣợng giáo viên THPT cần có thể thay thế giáo
viên THPT về hƣu, thuyên chuyển, nghỉ việc, chết
- Nhu cầu phát triển là số lƣợng giáo viên cần để đáp ứng số quy mô học
sinh tăng thêm.
- Nhu cầu bổ sung là tổng của nhu cầu phát triển và nhu cầu thay thế.
Có thể xác định nhu cầu giáo viên THPT căn cứ vào quy mô phát triển
học sinh THPT và kế hoạch chƣơng trình giáo dục THPT. Cũng có thể xác định
nhu cầu giáo viên nhƣ một bộ phận lao động xã hội trên phạm vi tỉnh, hoặc nhu
cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp của từng địa phƣơng.
Căn cứ vào định mức số giáo viên bình quân cho một lớp học của từng lớp,
nhu cầu về giáo viên THPT đƣợc tính toán trên cơ sở định mức giáo viên giai
đoạn 2016 – 2020.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về dự báo nhu cầu giáo viên THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên THPT trong phát triển giáo dục THPT
1.3.1.1. Vị trí của bậc giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục trung học phổ thông thuộc giáo dục phổ thông tiếp sau giáo dục
trung học cơ sở. Luật Giáo dục (2005) quy định: “Giáo dục trung học phổ
thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học
sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mƣời
lăm tuổi”[29]. “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ

×