Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.38 KB, 123 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––




LÃNH THỊ MAI HỒNG





Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––




LÃNH THỊ MAI HỒNG



THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
C
C
h
h
u
u
y
y
ê

ê
n
n


n
n
g
g
à
à
n
n
h
h
:
:


Q
Q
U
U


N
N


L

L
Ý
Ý


G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C


M
M
ã
ã


s

s


:
:


6
6
0
0
.
.
1
1
4
4
.
.
0
0
1
1
.
.
1
1
4
4








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.


Tác giả luận văn



Lãnh Thị Mai Hồng


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trƣờng Đại học sƣ phạm- Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Văn Hộ, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, cán bộ
quản lý và giáo viên các trƣờng THCS thành phố Uông Bí cùng bạn bè, ngƣời
thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho em trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Lãnh Thị Mai Hồng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng 9
1.2.2. Biện pháp quản lý 16
1.2.3. Thiết bị dạy học, phân loại thiết bị dạy học 16
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học 21
1.2.5. Biện pháp quản lý thiết bị dạy học 22
1.3. Nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học 23
1.3.1. Nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học phù hợp thời điểm 24
1.3.2. Nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học phù hợp địa điểm 24
1.3.3. Nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học đúng mức độ yêu cầu 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.4. Yêu cầu cơ bản về dạy học của trƣờng trung học cơ sở trong giai đoạn
hiện nay 26
1.4.1. Yêu cầu về mục tiêu giáo dục THCS 26
1.4.2. Yêu cầu về đổi mới chƣơng trình giáo dục THCS 26
1.5. Quản lý thiết bị dạy học trong trƣờng THCS 28
1.5.1. Vai trò của quản lý thiết bị dạy học 29
1.5.2. Nội dung quản lý thiết bị dạy học 29
1.5.3. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở
trƣờng THCS 34

Kết luận chƣơng 1 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH 38
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hoá- xã hội thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh 38
2.1.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, văn hóa - xã hội thành phố Uông Bí 38
2.1.2. Giáo dục cấp trung học cơ sở thành phố Uông Bí 39
2.2. Quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh 41
2.2.1. Giới thiệu điều tra 41
2.2.2. Kết quả điều tra 42
Kết luận chƣơng 2 69
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 70
3.2. Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học của hiệu trƣởng các trƣờng
trung học cơ sở thành phố Uông Bí 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh về tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong việc đổi
mới phƣơng pháp và nâng cao chất lƣợng dạy học 71
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng huy động đầu tƣ mua sắm, trang bị thiết bị dạy học 73
3.2.3. Đổi mới việc thực hiện công tác quản lý của Hiệu trƣởng trong lĩnh
vực quản lý thiết bị dạy học 75
3.2.4. Tăng cƣờng bồi dƣỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về kỹ năng,
nghiệp vụ khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học 78

3.2.5. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, đánh giá, khen thƣởng và kỷ luật
việc quản lý sử dụng thiết bị dạy học của cán bộ, giáo viên và học sinh 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý thiết bị dạy học 84
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lý phƣơng
tiện dạy học đã đề xuất 86
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm 87
3.4.2. Chọn đối tƣợng xin ý kiến 87
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 87
3.4.4. Tổ chức lấy ý kiến về tính khả thi, hợp lý các biện pháp đề xuất và
thu thập số liệu 88
3.4.5. Xử lý kết quả 88
Kết luận chƣơng 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
GV
Giáo viên

GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
HS
Học sinh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, HS cấp THCS 39
Bảng 2.2: Số ngƣời tham gia phỏng vấn của các trƣờng 41
Bảng 2.3: Thống kê số lƣợng và chất lƣợng TBDH ở các nhà trƣờng 44
Bảng 2.4: Kết quả trả lời phiếu khảo sát của cán bộ quản lí 47
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát giáo viên về nội dung sử dụng TBDH 50
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát học sinh về nội dung sử dụng TBDH 52
Bảng 2.7: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh về tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong việc đổi
mới phƣơng pháp và nâng cao chất lƣợng 57
Bảng 2.8: Huy động các lực lƣợng giáo dục đầu tƣ, mua sắm, thiết bị dạy
học của Hiệu trƣờng 59
Bảng 2.9: Đổi mới quản lý TBDH của hiệu trƣởng các nhà trƣờng 61
Bảng 2.10: Bồi dƣỡng năng lực giáo viên quản lí, sử dụng, khai thác thiết

bị dạy học 63
Bảng 2.11: Thanh tra, kiểm tra, đánh giá, khen thƣởng và kỷ luật việc quản
lí sử dụng thiết bị dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh 65






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) của nƣớc ta luôn đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm, nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã
xác định: Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cùng với
khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã nêu rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tƣ duy của ngƣời học, từng bƣớc áp dụng phƣơng pháp tiên tiến,
hiện đại và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học” và “Tiếp tục đổi mới
phƣơng pháp GD&ĐT, tăng cƣờng cơ sở vật chất và từng bƣớc hiện đại hóa
nhà trƣờng, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet, thiết bị học
tập và giảng dạy hiện đại, thƣ viện, ký túc xá ” và “Đổi mới phƣơng pháp dạy
học, phát huy tƣ duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của ngƣời học, coi trọng
thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay, sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nƣớc ngoài để xây
dựng cơ sở vật chất cho GD&ĐT”.
Trong những năm qua ngành GD&ĐT đã tiến hành những điều chỉnh

cần thiết, đồng thời thực hiện chủ trƣơng đổi mới giáo dục, trƣớc hết là đổi mới
giáo dục phổ thông. Phƣơng pháp dạy học là một trong những thành tố của quá
trình dạy học, trong đó thiết bị dạy học là điều kiện của phƣơng pháp dạy học.
Thiết bị dạy học học góp phần giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả quá
trình dạy học, là điểm tựa cho học sinh hình thành tri thức và kỹ năng thực
hành một cách nhanh chóng và bền vững. Thiết bị dạy học góp phần quan trọng
trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đồng thời trong quá trình sử dụng
thiết bị dạy học sẽ khơi dậy, thúc đẩy và phát huy khả năng tự làm phƣơng tiện,
đồ dùng dạy học và khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh. Vì thế đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng phổ thông bắt buộc phải đổi mới việc quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

lý thiết bị dạy học, chấm dứt tình trạng trƣờng lớp nghèo nàn, thiếu những thiết
bị dạy học tối thiểu, bằng mọi cách xây dựng và tăng cƣờng cơ sở vật chất
trƣờng học thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố quan trọng nhằm đổi mới
phƣơng pháp, đƣa việc dạy học đến tầm chất lƣợng mới, đáp ứng đòi hỏi trƣớc
mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc, việc chuẩn hoá, hiện đại hoá
trƣờng lớp, thiết bị dạy học là việc làm khó khăn. Để thiết thực đổi mới phƣơng
pháp dạy học, trƣớc mắt các nhà trƣờng phải sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học hiện có và huy động các nguồn lực để tăng cƣờng thiết bị
dạy học. Trong quản lý đổi mới chƣơng trình trung học cơ sở, hiệu trƣởng cần
thể hiện rõ vai trò quản lý mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và
kiểm tra đánh giá trong giáo dục một cách đồng bộ.
Cùng với ngành GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh và cả nƣớc, các trƣờng Trung
học cơ sở (THCS) thành phố Uông Bí đã có nhiều cố gắng trong quản lý thiết bị
dạy học, bƣớc đầu đạt đƣợc một số kết quả và bài học kinh nghiệm về nhận
thức cũng nhƣ thực tế để tiếp tục quản lý trong thời gian tới. Sự cố gắng của
các nhà trƣờng trong việc trang bị, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học đƣợc

tăng cƣờng có hiệu quả những năm vừa qua. Tuy nhiên, thiết bị dạy học thiếu
đồng bộ, khó lắp ráp, hệ thống phòng chức năng chƣa có, thiếu phòng thực
hành thí nghiệm, phòng học bộ môn nên việc bảo quản và sử dụng chƣa hiệu
quả, kinh phí hạn hẹp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nên việc mua sắm bổ sung
thiết bị dạy học chƣa thƣờng xuyên, đồng bộ. Bên cạnh đó nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh về quản lý, sử dụng thiết bị dạy học
còn nhiều hạn chế: ngại mất thời gian, kỹ năng thực hành thí nghiệm của giáo
viên còn lúng túng, nhân viên quản lý phƣơng tiện, thiết bị còn thiếu và chƣa đƣợc
đào tạo chuẩn Điều đó dẫn đến việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học nhằm đổi
mới phƣơng pháp dạy học còn hạn chế. Công tác quản lý, chỉ đạo việc trang bị, sử
dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở các trƣờng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Từ sự nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu cầu
khách quan và tính cấp thiết về bài toán quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng
THCS thành phố Uông Bí, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Quản lý
thiết bị dạy học ở các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc quản lý thiết bị dạy học ở
các trƣờng THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm khai thác sử dụng hợp lý thiết bị dạy học
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý thiết bị dạy học của hiệu trƣởng các trƣờng
THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đã bƣớc đầu có sự đổi mới và đạt đƣợc
kết quả đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Nếu vận dụng cơ sở lý
luận, đồng thời căn cứ vào thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS
thành phố Uông Bí thì có thể đề xuất một số biện pháp thiết bị dạy học có tính hiệu
quả và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về việc quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng THCS
5.2. Làm rõ thực trạng thiết bị dạy học và biện pháp quản lý thiết bị dạy
học ở các trƣờng THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng
THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở
các trƣờng trung học cơ sở.
6.2. Giới hạn địa bàn: Các trƣờng THCS thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát: Hiệu trƣởng, phó Hiệu trƣởng, một số giáo
viên, nhân viên kỹ thuật và học sinh của 10 trƣờng THCS thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa khi đọc
các loại tài liệu:
- Các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị và các văn kiện của Đảng và Nhà

nƣớc; của Bộ GD&ĐT và các bộ ngành có liên quan đến thiết bị dạy học.
- Các Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết của HĐND, UBND, Sở, Phòng
GD&ĐT thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
- Các đề tài khoa học của các tác giả, các nhà khoa học đi trƣớc.
- Các sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của Hiệu trƣởng và hoạt
động quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS.
+ Phương pháp điều tra
Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng Hiệu trƣởng quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS thành phố Uông
Bí trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trƣờng nhằm
mục đích đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, các
chuyên gia, các chuyên viên nhằm đánh giá thực trạng một số biện pháp quản lý
thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn ở
các trƣờng THCS làm rõ thực trạng quản lý thiết bị dạy học.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm: Hồ sơ quản lý, các biên bản về
kiểm tra nội bộ trƣờng học của Hiệu trƣởng, đặc biệt là quản lý việc sử dụng,
bảo quản thiết bị dạy học.
+ Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất để quản
lý thiết bị dạy học.
+ Phương pháp bổ trợ:

Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu thu thập đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung
học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học cơ
sở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lí thiết bị dạy học ở các trƣờng THCS
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục luôn là lĩnh vực khoa học mà bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào
cũng giành đƣợc nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, tuy
nhiên các vấn đề trong giáo dục gắn kết, ràng buộc với các lĩnh vực khác nhƣ
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội Vì thế nghiên cứu biện pháp quản lý thiết bị
dạy học (TBDH) của hiệu trƣởng các trƣờng THCS nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học, đổi mới phƣơng pháp dạy học là vấn đề khó khăn, phức tạp.
Để nâng cao chất lƣợng dạy và học trong nhà trƣờng thì công tác quản
lý sử dụng TBDH có hiệu quả là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu đã
nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trƣờng để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu
quả nhất.
Nhà giáo dục học vĩ đại ngƣời Tiệp Khắc J.A.Komenski (1592-1679) đã
đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là dạy học

đƣợc bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tƣợng, quá trình. Trong tác phẩm
“Phép dạy học vĩ đại”, ông viết: “ không có gì trong trí não nếu nhƣ trƣớc đó
không có gì trong cảm giác. Vì thế, bắt đầu dạy học không thể từ sự giải thích
bằng lời về các sự vật mà phải bằng sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói không
bao giờ đƣợc đi trƣớc sự vật.” Nhƣ vậy, quan điểm dạy học của ông đã trái hẳn
với lối dạy học kinh viện, nhồi sọ và bắt học sinh học thuộc lòng còn phổ biến
thời kỳ đó. Ông nhấn mạnh “Cái có thể tri giác đƣợc hãy để cho học sinh tri
giác bằng các giác quan của chúng, cái nhìn đƣợc hãy để cho nhìn, cái nghe
đƣợc hãy để cho nghe Đó là quy tắc vàng đối với trẻ em, đối với dạy học”.
Nhà giáo dục học ngƣời Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của ông
tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về
tâm lý học và sinh lý học. Usinski viết “không có cái gì có thể giúp anh san

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

bằng bức tƣờng ngăn cách giữa giáo viên và học sinh nhƣ là việc anh đƣa cho
học sinh xem một bức tranh và giải thích nó đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng,
bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung.”
Theo Lê- nin quy luật nhận thức của con ngƣời là “Từ trực quan sinh
động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn.”
Ngƣời Việt Nam có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy
không bằng một làm”. Ngƣời Ấn Độ tổng kết: “tôi nghe- tôi quên, tôi nhìn- tôi
nhớ, tôi làm- tôi hiểu”.
Nhƣ vậy để quá trình nhận thức của con ngƣời đạt hiệu quả cao thì phải
thông qua quá trình nghe, nhìn và thực hành. Nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện là kết quả tổng hợp của nhiều biện pháp trong đó có việc sử dụng
hiệu quả TBDH, vai trò của các biện pháp quản lý là rất quan trọng. Các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trƣờng để
tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất.
Từ những năm 60 của thế kỷ 20 đến nay, nhất là qua những năm đổi

mới, cải cách giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng
cơ sở vật chất và TBDH nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, gắn lý
thuyết đi đôi với thực hành. Đó là: Tài liệu nghiên cứu “Phƣơng tiện dạy học”
của TS Tô Xuân Giáp, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997; Đề tài “Vai trò của
phƣơng tiện dạy học trong dạy học hiện nay” của Hứa Xuân Trƣờng trƣờng
Cao đẳng Sƣ phạm kỹ thuật 2, 1997; Báo cáo đề tài “Công tác thiết bị trƣờng
học trong giai đọan hiện nay” của Lê Hoàng Hảo tại Hội nghị toàn quốc tháng
8 năm 1998 tại thành phố Hồ Chí Minh; luận văn thạc sĩ khoa học “Một số biện
pháp quản lý TBDH của hiệu trƣởng trƣờng THPT Kim Bình Chiêm Hóa
Tuyên Quang” của Thạch Văn Dũng, 2006; luận văn thạc sĩ khoa học “Biện
pháp quản lý TBDH của hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học quận Đống Đa thành
phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của Phan Kim Anh, 2008.
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm, chỉ đạo cho các
trƣờng phổ thông thực hiện các yêu cầu về quản lý, bảo quản, sử dụng phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tiện, thiết bị dạy học: Quyết định số 01/2003-QĐ/BGDĐT ngày 02 tháng 01
năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định tiêu chuẩn thƣ viện
phổ thông, Quyết định số 32/2004-QĐ/BGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2004 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy chế công nhận phòng học bộ môn
trƣờng trung học đạt chuẩn quốc gia, Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về phòng
học bộ môn, Thông tƣ số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
cấp Trung học cơ sở, Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm
2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đề án “Phát triển thiết bị dạy học
tự làm GD mầm non và GD phổ thông giai đoạn 2010- 2015”, Công văn số
1269/HD-SGD&ĐT ngày 18 tháng 10 năm 2003 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh về hƣớng dẫn tiếp nhận và nghiệm thu thiết bị dạy học, Công văn

số 1327/SGD&ĐT-KHTC ngày 08 tháng 3 năm 2004 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh về lập báo cáo nhu cầu mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu,
Công văn số 1395/SGD&ĐT-KHTC ngày 29 tháng 7 năm 2012 của Sở Giáo
dục và Đào tạo Quảng Ninh về lập báo công tác chuẩn bị CSVC, sách và thiết
bị dạy học cho năm học mới, đã đề cập đến trách nhiệm của Hiệu trƣởng các
trƣờng THCS trong việc tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận, quản lý và sử dụng
phƣơng tiện, thiết bị dạy học.
Hiện nay TBDH ở các trƣờng THCS Việt Nam còn thiếu nhiều so với
yêu cầu, vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục nói chung là cần
thiết phải nghiên cứu thực trạng đơn vị mình, kế hoạch đầu tƣ mua sắm và quản
lý sử dụng hiệu quả TBDH phù hợp với điều kiện địa phƣơng và đơn vị mình.
Cho đến nay việc nghiên cứu quản lý TBDH ở các trƣờng THCS thì chƣa có
nhiều đề tài đề cập đến, nhất là ở bậc THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng
Ninh. Đây là lý do để tác giả nghiên cứu biện pháp quản lý của hiệu trƣởng
trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trƣờng THCS thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Con ngƣời trong
hoạt động của mình, để đạt đƣợc mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp
xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tƣợng bằng cách nào đó theo khả
năng của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu đƣợc kế
hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động…
Nhƣ vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách
quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia,
trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, quản lý là “phương thức tác
động có chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”.
Theo quan điểm của điều khiển học, quản lý là “chức năng của những hệ
có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo toàn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận hành và phát triển”.
Frederik. Uinslon Taylor (1856-1915) ngƣời Mỹ đƣợc coi là “cha đẻ của
Thuyết quản lý khoa học”, là một trong những ngƣời mở ra “Kỷ nguyên vàng”
trong quản lý đã thể hiện tƣ tƣởng cốt lõi của mình trong quản lý là “Mỗi loại
công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”.
Ông cho rằng. “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo C.Mác, bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào tiến
hành trên quy mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cũng đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

sự vận động những tổng quan độc lập của nó. Nhƣ vậy C.Mác đã lột tả đƣợc
bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng
quan trọng trong quá trình phát triển của loài ngƣời.
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ
cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [22]
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm:“Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương
pháp thích hợp, nhằm mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ”. [19]
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau,

nhƣng tác giả nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yêu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân, đảm bảo hoàn thành các cộng việc và là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc
mục tiêu chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ
thống ổn định phát triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi, quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống bao gồm các thành phần:
+ Chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý): đề ra mục tiêu dẫn
dắt điều khiển các đối tƣợng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý): con ngƣời (đƣợc tổ chức thành
một tập thể, một xã hội…), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật…), thế
giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng ).
+ Cơ chế quản lý: Những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
đƣợc thực hiện và quan hệ tƣơng tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý đƣợc vận hành điều chỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Mục tiêu chung( cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý): Là căn
cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
* Chức năng quản lý
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng quản lý là một dạng hoạt
động quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu nhất định”. [24]
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản
- Chức năng lập kế hoạch: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức

và căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đƣờng, biện pháp, cách thức đƣa ra tổ
chức đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Là sắp xếp, sắp đặt một cách
khoa học những yếu tố, những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ
thống toàn vẹn đảm bảo cho chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu.
- Chức năng chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã
đề ra và đảm bảo cho các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cƣơng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác
động đến khách thể nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đƣợc biểu
diễn bằng chu trình quản lý sau:







Sơ đổ 1.1. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
Kế hoạch
Chỉ đạo
Thông tin
Phối hợp
Kiểm tra
Tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hƣởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực
hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt
trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện để tạo
điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đƣa ra các
quyết định quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo sơ đồ phân loại khoa học (tam giác khoa học của B.M. Kedrốp) thì
quản lý giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội). Do mỗi phƣơng thức xã hội
đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái niệm quản lý giáo dục đã ra
đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào
quản lý cơ sở giáo dục (trƣờng học) nên quản lý giáo dục đƣợc coi nhƣ một loại
xí nghiệp đặc biệt.
Ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý
giáo dục, nên quản lý giáo dục thƣờng đƣợc xếp trong lĩnh vực quản lý văn hóa
tƣ tƣởng nhƣ A.G.Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng
của mình “con người quản lý xã hội”. Nhƣ vậy, quản lý giáo dục đƣợc coi là
bộ phận nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần.
Ở Việt Nam quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực đƣợc đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã
viết “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [1]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất nhà trường XHCN Việt Nam bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [24]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, cung tiêu…nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về
chất lượng”.
Những định nghĩa nêu trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhƣng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là:
+ Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tƣởng, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý.
+ Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng để đạt mục tiêu
đề ra.
Từ những vấn đề nêu trên có thể khái quát nhƣ sau:
Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hƣớng của nhà quản
lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trƣờng tổ chức một cách khoa học có kế
hoạch quá trình dạy học theo mục tiêu đào tạo.
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin
và xem xét quá trình lịch sử phát triển của nhà trƣờng cùng với sự phát triển
của loài ngƣời thì thấy nhà trƣờng là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của
xã hội, đƣợc hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội,
nhằm truyền thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cƣ nhất định
trong cộng đồng xã hội.
Nhà trƣờng đƣợc tổ chức và hoạt động sao cho việc truyền thụ và lĩnh
hội đó đạt đƣợc mục tiêu tồn tại và phát triền của cá nhân, phát triển cộng đồng

và xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên đƣợc thông qua quá trình sƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phạm, quá trình giáo dục đƣợc tổ chức một cách khoa học, nhằm xây dựng và
hoàn thiện nhân cách ngƣời học, mà những nhân cách đó là những tiêu chuẩn
về đạo đức và năng lực của ngƣời học đáp ứng đƣợc những yêu cầu phát triển
của xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với tổ chức nhà
trƣờng có thể thay thế đƣợc nó.
Ngày nay, nhà trƣờng đƣợc thành lập và hoạt động dƣới sự điều chỉnh
bởi các quy định xã hội, nó có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích rõ
ràng và có nhiệm vụ cụ thể, có nội dung giáo dục đƣợc chọn lọc, có tổ chức bộ
máy và đội ngũ đƣợc đào tạo, có kế hoạch hoạt động và đƣợc hoạt động trong
môi trƣờng tự nhiên và xã hội nhất định, có sự đầu tƣ của ngƣời học, cộng
đồng, nhà nƣớc và xã hội, các cơ quan quản lý, các cấp trong xã hội.
Vậy, nhà trƣờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà
giáo đƣợc đào tạo, nội dung chƣơng trình đƣợc chọn lọc, phƣơng pháp giáo dục
phù hợp với mọi lứa tuổi, các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục
đích giáo dục của nhà trƣờng phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời
đại. Nhà trƣờng là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm khác nhau về quản lý nhà trƣờng.
Theo tác giả Trần Kiểm:“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [18]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [24]

Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” tác giả
M.I.Kôn-Đa-Cốp đã viết:“Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

trường) là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến
tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về
các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy- học và giáo dục
thế hệ đang lớn lên”.
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trƣờng cùng với công tác
quản lý trƣờng học là vô cùng quan trọng bao gồm sự quản lý các tác động qua
lại giữa trƣờng học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trƣờng. Ngƣời ta có
thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trƣờng nhƣ một hệ thống gồm các
thành tố và đƣợc biểu diễn bằng sơ đồ sau:
M
N P



Th Tr
ĐK
M. Mục tiêu dạy học
N. Nội dung dạy học
P. Phƣơng pháp dạy học
Th. Thầy
Tr. Trò
ĐK. Điều kiện
QL. Quản lý


Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
Vai trò của ngƣời quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận
hành liên kết chặt chẽ với nhau đƣa đến kết quả mong muốn.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng thực chất là tác động có định hƣớng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trƣờng theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng
tâm của nó là đƣa hoạt động dạy và học lên một trạng thái mới về chất.
Do vậy, công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng nói
riêng gồm có quản lý các hoạt động trong nhà trƣờng và các quan hệ giữa
trƣờng học với xã hội…
QL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.2. Biện pháp quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp, nhƣng nói chung biện pháp
đƣợc hiểu “ là cách thức, là con đường để tác động đến đối tượng ”.
Thƣờng có hai cách hiểu về biện pháp ở hai cấp độ khác nhau:
- Cấp độ vĩ mô: biện pháp là cách làm, cách giải quyết vấn đề ở tầm
trung gian: thấp hơn giải pháp, nhƣng cao hơn phƣơng pháp. Cùng một biện
pháp cũng có nhiều phƣơng pháp khác nhau.
- Cấp độ vi mô: biện pháp đƣợc coi là một bộ phận của phƣơng pháp, là
kĩ thuật của phƣơng pháp. Khi sử dụng một phƣơng pháp nào đó ngƣời ta có
thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
1.2.3. Thiết bị dạy học, phân loại thiết bị dạy học
1.2.3.1. Thiết bị dạy học
Dạy học là một trong những quá trình cơ bản để giáo dục, đào tạo ra
những con ngƣời phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Sự thành công của quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào sự
quản lý và sử dụng hiệu quả TBDH trong mối tƣơng quan hợp lý khoa học với

phƣơng pháp, giải pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Hiện nay tùy theo mục đích sử dụng mà ngƣời ta dùng nhiều thuật ngữ
với TBDH với những nội hàm khác nhau.
a.Nếu coi TBDH là điều kiện thực hiện mục đích dạy học thì các TBDH bao
gồm: sách giáo khoa, tài liệu dạy học, phƣơng tiện kĩ thuật máy móc, TBDH… là
những điều kiện để thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học.
b.Nếu coi thiết bị dạy học như là những đối tượng vật chất được sử
dụng để điều khiển nhận thức của người học thì TBDH bao gồm: Một tập hợp
đối tƣợng vật chất mà đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách là phƣơng tiện điều
khiển con ngƣời hoạt động nhận thức của ngƣời học; còn đối với học sinh là
nguồn cung cấp tri thức cần lĩnh hội, là cách thức tạo ra trí thức, kỹ năng, kỹ
xảo phục vụ mục đích giáo dục.

×