Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tiểu luận quản lý các bên hữu quan của dự án tòa nhà văn phòng các hội và hiệp hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.8 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
************


TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Đề tài:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG:
DỰ ÁN TÒA NHÀ VĂN PHÒNG CÁC HỘI VÀ HIỆP HỘI
Địađiểm: Lô D27 – KhuđôthịCầuGiấy – HàNội



Giảngviên : TS TrầnVănTấn
Họcviên : NguyễnLanHương
Lớp : Cao họcQuảnlý dự án DAHN 1305





HÀ NỘI 02-2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
************


TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CAO



Đề tài:
QUẢN LÝ CÁC BÊN HỮU QUAN DỰ ÁN
TOÀ NHÀ VĂN PHÒNG CÁC HỘI VÀ HIỆP HỘI
Địa điểm: Lô D27 – Khu đô thị mới Cầu Giấy - HN


Giảngviên : TS Nguyễn Thế Quân
Họcviên : NguyễnLanHương
Lớp : Cao họcQuảnlý dự án DAHN 1305





HÀ NỘI 03-2014
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
2. Giới thiệu chung về dự án:
3. Mục tiêu xây dựng dự án:
4. Vai trò của đơn vị trong thực hiện dự án :
PHẦN II:
Sử dụng mô hình “tính trồi” để phân tích và
đề xuất chiến lược đối phó với các bên hữu quan của dự án.
I, Khái niệm về mô hình “tính trồi”:
I.1, Khái niệm về các bên hữu quan:
I.2, Khái niệm về mô hình “tính trồi”
I.3, Kĩ thuật sử dụng mô hình “tính trồi”:
II, Xác định 4 bên hữu quan của dự án:
III, Phân tích và đề xuất chiến lược đối phó với 4 bên hữu quan của dự án:

III.1. Nhận diện

thuộc tính sở hữu của các bên hữu quan
III.2. Phân nhóm các bên hữu quan:
III.3.Xác định trạng thái kì vọng hiện tại của các bên hữu quan:
IV, Đề xuất hành động đối phó với các bên hữu quan:
IV.1 Đối với chủ đầu tư:
IV.2. Đối với nhà thầu phụ
IV.3, Đối với chính quyền địa phương
IV.4, Đối với các Sở ban ngành
PHẦN III: KẾT LUẬN




Page | 1

Đề tài: Sử dụng mô hình “tính trồi” để phân tích và đề xuất chiến lược đối phó với
một số các bên hữu quan chọn lọc (ít nhất 4 bên) trong một dự án Anh/Chị biết
hoặc tham gia (nêu rõ vị trí giả định của Anh/Chị trong dự án). Nêu rõ một số hành
động Anh/Chị sẽ thực hiện phù hợp với từng chiến lược được áp dụng đối với từng
bên hữu quan.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
- Hiện nay việc quản lý các bên hữu quan và quản lý mối quan hệ với các bên hữu
quan trong hoạt động xây dựng còn nhiều hạn chế. Cuốn PMBOK của Viện quản lý dự
án PMI ra đời đã đưa ra mô hình tổng quát về quản lý các bên hữu quan của dự án
trong chương 13 đã góp phần cung cấp một công cụ hữu ích hướng dẫn các nhà quản
lý dự án trong việc xác định và đánh giá đầy đủ các bên hữu quan của dự án.
- Việc xác định rõ các bên hữu quan của dự án giúp đưa ra được những kế hoạch quản

lý phù hợp nhằm thu hút sự tham gia của các bên hữu quan vào quá trình hoạt động để
đảm bảo thành công của dự án.
- Vận dụng những kiến thức về mô hình quản lý trên để phân tích mối quan hệ giữa
các bên hữu quan và từ đó đề xuất chiến lược đối phó phù hợp với các bên hữu quan
đó trong một dự án đầu tư xây dựng có thật mà bản thân đã tham gia.
2. Giới thiệu chung về dự án:
- Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Toà nhà văn phòng các Hội và Hiệp hội
- Địa điểm: Tại tiểu lô D27a, thuộc lô đất D27, Khu đô thị mới Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chức năng: tòa nhà văn phòng làm việc cho các Hội và Hiệp hội.
- Diện tích chiếm đất của dự án: khoảng 3500m2
- Diện tích xây dựng: khoảng 1250m2
- Số tầng cao: 35 tầng nổi + 03 tầng hầm
- Tổng diện tích sàn: khoảng 49,000m2
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 950,000,000,000 VNĐ
- Chủ đầu tư:
Căn cứ nghị định, chức năng nhiệm vụ, đăng ký kinh doanh và kinh nghiệm của Ban
Quản lý Đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội, ngày 02/11/2011 Ủy Ban nhân
dân Thành Phố Hà Nội có Quyết định số 5045/QĐ-UBND chấp thuận cho Ban quản
lý Đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội làm Chủ đầu tư giai đoạn chuẩn bị đầu
tư của dự án : Tòa nhà văn phòng các Hội và Hiệp Hội
Do đó Chủ đầu tư giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án được xác định như sau:
- Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội
- Địa chỉ:159 Tô Hiệu, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
- Hình thức đầu tư: đầu tư xây dựng mới, đồng bộ theo đúng quy hoạch đã duyệt;
- Đơn vị tư vấn thiết kế giai đoạn lập dự án : Liên danh tư vấn Công ty TNHH Plan
ADD Việt Nam (Nhà thầu quốc tế, đứng đầu Liên danh, thiết kế kiến trúc và chịu trách
nhiệm về tổng thể chất lượng tư vấn) và Công ty CP tư vấn kiến trúc công nghiệp và
đô thị Việt Nam (VCC) (thiết kế phần kết cấu, M&E).
3. Mục tiêu xây dựng dự án:
- Mục đích đầu tư dự án là khai thác được quỹ đất hiện có theo quy hoạch, cụ thể hóa

Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Cầu Giấy; đầu tư xây dựng Tòa nhà các Hội và
Hiệp Hội hiện đại, đồng bộ, có kiến trúc đẹp, sử dụng đất hợp lý nhằm giải quyết nhu
cầu nơi làm việc giao dịch của các hội và hiệp hội trên địa bàn Thành Phố; Xây dựng
đồng bộ ô đất D27 Khu đô thị mới Cầu Giấy theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Tạo việc làm cho doanh nghiệp trong thời gian xây dựng dự án cũng như quản lý vận
hành khi khai thác dự án sau này. Từ đó giải quyết thêm công ăn việc làm cho người
lao động, tạo được lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như tạo nguồn thu thuế ổn
định,lâu dài đóng góp cho Ngân sách Thành Phố.
4. Vai trò của đơn vị trong thực hiện dự án :
Công ty TNHH Plan ADD Việt Nam, công ty 100% vốn Hàn Quốc là tổng thầu quốc
tế, đứng đầu Liên danh, thiết kế kiến trúc và chịu trách nhiệm về tổng thể chất lượng
tư vấn cũng như các công tác liên quan đến phê duyệt, xin thoả thuận… trong giai
đoạn Lập dự án đầu tư.
PHẦN II:
Sử dụng mô hình “tính trồi” để phân tích và
đề xuất chiến lược đối phó với các bên hữu quan của dự án.
I, Khái niệm về mô hình “tính trồi”:
I.1, Khái niệm về các bên hữu quan:
Phiên bản PMBOK 5 chính thức được Viện Quản lý dự án PMI ban hành vào tháng 1
năm 2013 có đưa ra định nghĩa sau:
“Các bên hữu quan là cá nhân, nhóm người hay tổ chức có ảnh hưởng hoặc bị ảnh
hưởng hoặc cảm thấy bị ảnh hưởng bởi một hành động, quyết định hay kết quả đầu ra
của dự án”
I.2, Khái niệm về mô hình “tính trồi”
Theo PMBOK, quản lý các bên hữu quan là một bộ phận của kế hoạch quản lý dự án
được xây dựng trong quá trình lập kế hoạch quản lý dự án. Các quá trình cần thực hiện
liên quan đến việc quản lý các bên hữu quan bao gồm: nhận dạng các bên hữu quan,
lập kế hoạch quản lý các bên hữu quan, quản lý sự tham gia của các bên hữu quan và
kiểm soát sự tham gia của các bên hữu quan đó.

Mô hình “tính trồi” trong quản lý các bên hữu quan là một trong số các phương pháp
phân tích các bên hữu quan thường được dùng trong đó các bên liên quan được sở hữu
1, 2 hoặc cả 3 thuộc tính: quyền lực, tính chính thống và tính khẩn cấp, trong đó:
- Quyền lực: có ảnh hưởng lớn đến tính thành bại của dự án, có khả năng loại bỏ hoặc
dừng dự án.(cưỡng chế, tài chính, vật chất, thương hiệu hoặc hình ảnh)
- Tính chính thống: là các mối quan hệ hợp pháp của các bên hữu quan liên quan đến
dự án.
- Tính khẩn cấp: là mức độ gấp gáp mà bên hữu quan đòi hỏi thỏa mãn kỳ vọng của
mình.
I.3, Kĩ thuật sử dụng mô hình “tính trồi”:
- Bước 1: xác định, nhận dạng các bên hữu quan xung quanh dự án và các thông tin
liên quan
- Bước 2: Phân nhóm các bên hữu quan, xác định các ảnh hưởng có thể xảy ra với dự
án và xếp hạng tầm quan trọng của các bên hữu quan.
- Bước 3: Lập kế hoạch quản lý và chiến lược đối phó với các bên hữu quan
Như phần trên đã đề cập, một bên hữu quan có thể có 1, 2 hoặc cả 3 thuộc tính, như
vậy một cách tổng quát, chúng ta có thể phân các bên hữu quan thành 07 nhóm. Có 03
nhóm mà các bên hữu quan có 1 thuộc tính, 03 nhóm các bên hữu quan có 03 thuộc
tính và 01 nhóm các bên hữu quan có 03 thuộc tính. Đề trực quan hơn, các nhóm bên
hữu quan được thể hiện qua bảng1 – mô hình tính trồi.
* Đặc tính của 7 nhóm các bên hữu quan:
- Nhóm 1: Bên hữu quan tiềm tàng (dormant) – Thuộc tính Quyền lực nhưng không có
tính chính thống và khẩn cấp.
- Nhóm 2: Bên hữu quan tuỳ ý (discretionary) – Thuộc tính chính thống nhưng không
có quyền lực và khẩn cấp, không gây áp lực lên các nhà quản lý dự án.
- Nhóm 3: Bên hữu quan đòi hỏi (dermanding) – Thuộc tính khẩn cấp nhưng không có
quyền lực và tính chính thống.
- Nhóm 4: Bên hữu quan có ảnh hưởng lớn (dominant) – Bao gồm cả thuộc tính quyền
lực và tính chính thống, có khả năng gây áp lực với các nhà quản lý dự án.
- Nhóm 5: Bên hữu quan nguy hiểm (dangerous) – Bao gồm cả thuộc tính quyền lực

và khẩn cấp.
- Nhóm 6: Bên hữu quan phụ thuộc (dependent) – Bao gồm cả thuộc tính chính thống
và tính khẩn cấp.
- Nhóm 7: Bên hữu quan cuối cùng/ xác định (definitive) – Bao gồm cả 3 thuộc tính
quyền lực, tính chính thống và khẩn cấp. Đây là nhóm có ảnh hưởng cao nhất đến dự
án.
Bảng 1: Mô hình tính trồi (salience)


II, Xác định 4 bên hữu quan của dự án:
Danh sách 4 bên hữu quan có ảnh hưởng đến việc thực hiện gói thầu tư vấn Lập dự án
đầu tư xây dựng công trình của đơn vị tư vấn chính là Công ty TNHH Plan ADD Việt
Nam.
Bảng 2: Danh sách các bên hữu quan của nhà thầu tư vấn chính
trong quá trình Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
STT Các bên hữu quan
1 Chủ đầu tư: Ban Quản lý đầu tư và xây dựng khu đô thị mới Hà Nội
2
Nhà thầu phụ tư vấn: Công ty CP kiến trúc công nghiệp và đô thị
Việt Nam – VCC
3 Chính quyền địa phương
4
Các Sở ban ngành: cơ quan thẩm tra, thẩm định, xin thoả thuận….:
Sở XD, Sở TNMT, Cục PCCC, Công ty kinh doanh nước sạch, Điện
lực HN…
- Cơ quan chủ đầu tư là Ban quản lý Đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội có
trách nhiệm xem xét phê duyệt dự án, triển khai dự án sau khi dự án được UBND
thành phố chấp thuận đầu tư và thiết kế cơ sở được Sở Xây dựng thẩm định.
Do vậy đây là bên hữu quan có ảnh hưởng lớn nhất, đóng vai trò quyết định đến dự án.
- Nhà thầu phụ tư vấn là công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam

(VCC) chịu trách nhiệm trước pháp luật, với nhà thầu tư vấn chính và Chủ đầu tư về
các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian
thực hiện, tính chính xác của sản phẩm và chất lượng sản phẩm tư vấn của mình.
Công ty VCC sẽ chịu trách nhiệm chính trong thiết kế kết cấu và M&E.
- Chính quyền địa phương: có vai trò phối hợp với chủ đầu tư trong việc triển khai dự
án, xin ý kiến thoả thuận, quản lý về hành chính khu vực nơi dự án triển khai.
- Các cơ quan Sở ban ngành: có trách nhiệm thẩm tra, thẩm định dự án; hoặc cấp thoả
thuận cho việc đấu nối hạ tầng của dự án, đảm bảo các giấy tờ về mặt pháp lý cho
bước Lập dự án đầu tư được phê duyệt.
III, Phân tích và đề xuất chiến lược đối phó với 4 bên hữu quan của dự án:
III.1. Nhận diện thuộc tính sở hữu của các bên hữu quan
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của 4 bên hữu quan đến việc thực hiện gói thầu tư vấn
Lập dự án và các thuộc tính như trên đánh giá, ta thiết lập được bảng sau:
Bảng 3: Nhận diện thuộc tính sở hữu của các bên hữu quan
Bên hữu
quan
Thuộc tính Biểu hiện
Trạng thái
sở hữu
thuộc tính

Ban quản lý
đầu tư và
xây dựng
khu đô thị
mới Hà Nội
Quyền lực
Đưa ra nhiệm vụ và các yêu cầu thiết kế cụ
thể mà tư vấn cần phải thực hiện.
Chấp nhận hoặc bãi bỏ các đề xuất thiết kế

mà tư vấn đưa ra.

Tính chính
thống
Thể hiện thông qua các văn bản pháp luật,
hợp đồng.

Khẩn cấp
Các yêu cầu của họ cần được đáp ứng
ngay.

Công ty
VCC
Quyền lực
Tư vấn cho nhà thầu chính về mặt kết cấu
và M&E phù hợp với thiết kế kiến trúc và
phù hợp với Tiêu chuẩn, quy chuẩn của
Việt Nam.
Có thể đề xuất thay đổi thiết kế với nhà
thầu chính.

Tính chính
thống
Thể hiện thông qua các văn bản pháp luật,
hợp đồng.

Khẩn cấp
Sự thành công hay thất bại của dự án trong
giai đoạn này không ảnh hưởng lớn đến họ.
Không

Chính Quyền lực Không nhiều Không
quyền địa
phương
Tính chính
thống
Không nhiều Không
Khẩn cấp
Sự tồn tại của dự án tác động trực tiếp đến
họ.

Cơ quan Sở
ban ngành
Quyền lực
Đánh giá và thẩm tra, thẩm định chất lượng
của hồ sơ thiết kế.
Yêu cầu thay đổi thiết kế nếu chưa phù hợp
với TCVN hoặc chưa đủ các căn cứ pháp lý


Tính chính
thống
Theo quy định về Quản lý nhà nước Có
Khẩn cấp
Sự thành công hay thất bại của dự án trong
giai đoạn này không ảnh hưởng đến họ.
Không
III.2. Phân nhóm các bên hữu quan:
Căn cứ vào bảng 3 nhận diện thuộc tính của các bên hữu quan như trên, ta có thể phân
nhóm như sau:
Bảng 4: Phân nhóm các bên hữu quan

STT Bên hữu quan Trạng thái thuộc tính Phân nhóm

Quyền
lực
Tính chính
thống
Khẩn cấp
1
Ban quản lý đầu tư
và xây dựng khu đô
thị mới Hà Nội
v v v
Nhóm 7: Bên hữu
quan cuối cùng
(definitive)
2 Công ty VCC
v v o
Nhóm 4: Bên hữu
quan có ảnh
hưởng lớn
(dominant)
3
Chính quyền địa
phương
o o v
Nhóm 3: Bên hữu
quan đòi hỏi
(dermanding)
4 Các Sở ban ngành
v v o

Nhóm 4: Bên hữu
quan có ảnh
hưởng lớn
(dominant)
III.3.Xác định trạng thái kì vọng hiện tại của các bên hữu quan:
Trước khi đưa ra hành động đối phó với từng bên hữu quan, cần làm rõ trạng thái ủng
hộ/ chống đối theo mức độ, từ đó có được các hành động cụ thể để đạt mục tiêu
chuyển trạng thái hiện tại của họ sang trạng thái mong muốn. Trạng thái ủng hộ /
chống đối được chia làm 5 mức độ: chống đối chủ động, chống đối bị động, trung lập,
ủng hộ bị động và chủ động ủng hộ.
Bảng 5: Xác định trạng thái kì vọng hiện tại của các bên hữu quan
STT Bên hữu quan
Trạng thái kì
vọng hiện tại
Trạng thái thể hiện
1
Ban quản lý
đầu tư và xây
dựng khu đô thị
mới Hà Nội
Ủng hộ chủ
động
- Hồ sơ thiết kế đáp ứng theo yêu cầu của
chủ đầu tư.
- Công trình có thẩm mỹ và kĩ thuật đáp
ứng công năng toà nhà.
- Đảm bảo đúng tiến độ.
- Hoàn thành hồ sơ đảm bảo chất lượng và
thủ tục theo đúng quy định.
2 Công ty VCC Ủng hộ bị động


- Kiểm tra thiết kế kiến trúc và đưa ra các
giải pháp cho thiết kế kết cấu, M&E phù
hợp, tránh lãng phí.
- Đề xuất những thay đổi đề phù hợp với
Tiêu chuẩn, quy chuẩn.
- Đảm bảo đúng tiến độ.
3
Chính quyền
địa phương
Ủng hộ bị động

- Không có ý kiến bất bình của dân cư khi
thực hiện dự án.
- Công trình sớm được triển khai và đảm
bảo mỹ quan khu vực.
- Tạo công ăn việc làm cho dân cư lân cận.
4
Các Sở ban
ngành
Chống đối bị
động
- Thiết kế phải đảm bảo đúng theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn được phép áp dụng.
- Không xem xét hồ sơ khi chưa đủ các
căn cứ pháp lý.
- Yêu cầu thay đổi để phù hợp với mục
tiêu đầu tư công.
IV, Đề xuất hành động đối phó với các bên hữu quan:
IV.1 Đối với chủ đầu tư:

Chủ đầu tư là người mua các sản phẩm mà đơn vị tư vấn là người bán theo các yêu cầu
mà bên mua đặt ra. Do vậy nhà thầu tư vấn cần nghiên cứu đề xuất thiết kế đáp ứng
được các kì vọng của chủ đầu tư.

Bảng 6: Kì vọng của chủ đầu tư và
đề xuất hành động đối phó của nhà thầu tư vấn chính
Kì vọng của chủ
đầu tư
Hành động của nhà thầu tư vấn chính
Đảm bảo chất
lượng thiết kế
- Bố trí đủ bộ máy nhân sự từ các chủ nhiệm dự án, chủ trì thiết
kế đến người thực hiện, đúng với chuyên môn.
- Đề nghị CĐT tổ chức họp báo cáo khi có phát sinh trong quá
trình thiết kế.
- Đưa ra các giải pháp thiết kế khác nhau để chủ đầu tư lựa chọn
dựa trên nhu cầu thực tế sử dụng và chi phí đầu tư.
- Lưu ý đến tổng mức đầu tư của dự án và phân tích nêu bật hiệu
quả của dự án đầu tư công.
Hoàn thiện các hồ
sơ và thủ tục pháp

- Thực hiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc xin thoả thuận
đấu nối hạ tầng, PCCC và xin ý kiến địa phương.
- Phân công cán bộ chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ
- Phối hợp với bên chủ đầu tư để thực hiện các giấy tờ hành
chính và phối hợp thực hiện.
IV.2 Đối với nhà thầu phụ
Nhà thầu phụ có quyền lực không cao, họ phụ thuộc vào nhà thầu chính để có việc làm
và nghiệm thu công việc, thanh toán theo hợp đồng. Do đó, việc đáp ứng các kì vọng

của bên hữu quan còn chưa được quan tâm nhiều dẫn tới họ không ủng hộ và kết hợp
chặt chẽ với nhà thầu chính khi thực hiện thiết kế dự án được giao.
Bảng 7: Kì vọng của nhà thầu phụ tư vấn và
đề xuất hành động đối phó của nhà thầu tư vấn chính
Kì vọng của nhà thầu
phụ
Hành động của nhà thầu tư vấn chính
Đề xuất được những
giải pháp kĩ thuật
phù hợp đáp ứng
thiết kế
- Đưa ra những định hướng cho thiết kế kết cấu và M&E
- Đề nghị nhà thầu phụ kiểm tra thiết kế xem đã phù hợp với
các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn đang áp dụng ở Việt Nam chưa.
Từ đó sửa đổi trong thiết kế cho phù hợp.
- Kiểm tra, giám sát việc thiết kế của nhà thầu phụ
Nhà thầu chính thanh
toán nhanh, đúng
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu thanh toán của nhà thầu
phụ tương ứng với từng giai đoạn thanh toán đã nêu rõ trong
hợp đồng. hợp đồng;
- Bổ sung chi phí hoặc phụ lục hợp đồng nếu có phát sinh công
việc.
IV.3 Đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương và dân cư lân cận không tham gia trực tiếp vào dự án nhưng
có ảnh hưởng đến dự án dưới những góc độ khác nhau. Họ quan tâm khi triển khai
thực hiện dự án họ sẽ có những quyền lợi gì hoặc có những ảnh hưởng gì về môi
trường, về dân cư, về cơ hội công ăn việc làm… Tuy nhiên trong giai đoạn Lập dự án
đầu tư thì mối quan tâm này chưa nhiều. Nhà thầu chính cần có kế hoạch quản lý các
bên hữu quan này để thu hút sự ủng hộ và giảm thiểu các bất lợi đến từ họ.

Bảng 8: Kì vọng của chính quyền địa phương và
đề xuất hành động đối phó của nhà thầu tư vấn chính
Kì vọng của chính
quyền địa phương
Hành động của nhà thầu tư vấn chính
Không có ý kiến
bất bình của dân
cư khi thực hiện
dự án.

- Thực hiện đúng thiết kế theo chủ trương đã được phê duyệt của
UBND Thành phố.
- Báo cáo rõ tính chất và quy mô dự án để người dân nắm bắt và
ủng hộ.
- Điều chỉnh thiết kế nếu có những đề xuất mang tính chất địa
phương phù hợp với định hướng thiết kế (ví dụ như hoa văn, vật
liệu sử dụng,…)
- Phối hợp với chủ đầu tư trong công tác xin ý kiến thoả thuận
với địa phương.
Tạo công ăn việc
làm cho dân cư
lân cận.
- Phân tích hiệu quả đầu tư khi thực hiện dự án, trong đó có giá
trị xã hội, giá trị về môi trường.
- Đề xuất sử dụng dân cư khu vực đặc biệt là con em các gia đình
đã bị lấy đất để thực hiện dự án, hoặc đưa ra giải pháp hỗ trợ đào
tạo.
IV.4 Đối với các Sở ban ngành
Các Sở ban ngành cũng là bên hữu quan không tham gia trực tiếp vào dự án và sự
thành công hay thất bại của dự án không có nhiều ảnh hưởng đến họ. Tuy nhiên, với

vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm tra, thẩm định hoặc đồng ý với các thoả thuận
về môi trường, PCCC, hạ tầng… họ phải theo dõi kiểm tra hồ sơ theo đúng các quy
định và kịp thời hướng dẫn để chủ đầu tư biết phối hợp giải quyết, không kéo dài thời
gian gây lãng phí hoặc chậm tiến độ thực hiện dự án. Nhà thầu chính cũng cần phải
nắm rõ quy trình hồ sơ và các yêu cầu thực hiện khi hỗ trợ chủ đầu tư trong công tác
hoàn thiện thủ tục pháp lý.
Bảng 9: Kì vọng của các Sở ban ngành và
đề xuất hành động đối phó của nhà thầu tư vấn chính
Kì vọng của Sở ban
ngành
Hành động của nhà thầu tư vấn chính
Công trình có thiết kế
chất lượng tốt.
- Cung cấp đủ các hồ sơ căn cứ pháp lý theo yêu cầu của
bước Lập dự án đầu tư.
- Thiết kế phải đảm bảo đúng theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn được phép áp dụng tại Việt Nam.
- Chỉnh sửa hồ sơ khi chưa đáp ứng đúng, đủ theo yêu cầu
của Sở ban ngành.
Yêu cầu thay đổi để
phù hợp với mục tiêu
đầu tư công.
- Phân tích hiệu quả đầu tư khi thực hiện dự án, trong đó có
giá trị xã hội, giá trị về môi trường.
- Nêu rõ sự cần thiết của việc đầu tư xây dựng công trình
bằng các số liệu điều tra cụ thể (ví dụ như quy mô của các
Hội và Hiệp hội…) và lợi ích mang lại cho Nhà nước khi
đầu tư công.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Dự án đầu tư xây dựng Toà nhà văn phòng các Hội và Hiệp hội là một dự án đầu tư

công lớn của Nhà nước, khi hoàn thành sẽ mang lại hiệu quả về đầu tư và lợi ích xã
hội cho chủ đầu tư và cộng đồng, đóng góp vào quỹ nhà làm việc công của Thành phố.
Quá trình hình thành dự án sẽ có rất nhiều các bên hữu quan liên quan và việc áp dụng
các mô hình quản lý dự án tiên tiến là hết sức cần thiết. Mô hình quản lý các bên hữu
quan PMBOK đã cung cấp một công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý xác định và đánh
giá đầy đủ các bên hữu quan dự án ; từ đó đưa ra các kế hoạch quản lý phù hợp nhằm
thu hút sự tham gia của các bên hữu quan vào quá trình hoạt động để đảm bảo thành
công của dự án. Cụ thể đối với đơn vị nhà thầu tư vấn, việc áp dụng mô hình quản lý
các bên hữu quan giúp nhà thầu thuận tiện hơn khi quản lý số lượng lớn các bên hữu
quan, đảm bảo thu hút sự tham gia hiệu quả của họ với nguồn lực có hạn của nhà thầu,
góp phần vào sự thành công của dự án.

Qua việc vận dụng mô hình “tính trồi” để quản lý các bên hữu quan đã giúp xác định
rõ các nhóm hoặc tổ chức có thể gây ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng từ dự án, từ đó
phân tích các kì vọng của các bên hữu quan và đưa ra các chiến lược đối phó quản lý
phù hợp nhằm đem lại hiệu quả trong việc thực hiện dự án.

×