Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––
HÀ THỊ ĐIỀN
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG MẦM NON
VÙNG NÚI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––
HÀ THỊ ĐIỀN
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG MẦM NON
VÙNG NÚI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Hà Thị Điền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Văn Hộ, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trƣờng Mầm non thành phố Uông Bí cùng bạn bè,
ngƣời thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2014
Tác giả
Hà Thị Điền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4.Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý trƣờng học, Quản lý trƣờng mầm non 9
1.2.1.1. Khái niệm quản lý 9
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục 11
1.2.1.3. Quản lý trƣờng học 12
1.2.1.4. Quản lý trƣờng mầm non 13
1.2.2. Hoạt động giáo dục 13
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục 15
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng trƣờng mầm non 15
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trƣờng mầm non 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.1.1. Vị trí 15
1.3.1.2. Đặc điểm 16
1.3.1.3. Nhiệm vụ 16
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ quyền hạn của hiệu trƣởng trƣờng mầm non 16
1.3.2.1. Vị trí, vai trò của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non 16
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non 18
1.3.2.3. Những yêu cầu về nghiệp vụ quản lý của ngƣời HT trƣờng MN 19
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo của của hiệu trƣởng trong trƣờng
mầm non 20
1.3.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục ở trƣờng mầm non 20
1.3.3.2. Quản lý về việc thực hiện nội dung chƣơng trình giáo dục trẻ phát
triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ 20
1.3.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục cho công tác chăm sóc giáo dục 21
1.3.3.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ 21
1.3.3.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục 22
1.3.4. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của của hiệu trƣởng trong
trƣờng mầm non 23
1.3.4.1. Biện pháp hành chính 23
1.3.4.2. Biện pháp tâm lý xã hội 24
1.3.4.3. Biện pháp kinh tế 25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng
trƣờng mầm non vùng núi 26
1.4.1. Môi trƣờng Kinh tế - Xã hội 26
1.4.2. Phẩm chất năng lực của hiệu trƣởng 26
1.4.3. Đội ngũ giáo viên 26
1.4.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học 27
Kết luận chƣơng 1 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC CÁC TRƢỜNG MẦM NON VÙNG NÚI
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 29
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
2.1.2. Giáo dục thành phố Uông Bí 29
2.2. Thực trạng giáo dục mầm non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 30
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ 30
2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ giáo dục 33
2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng giáo dục học sinh 33
2.2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục trong các trƣờng mầm non 34
2.2.4.1. Hoạt động giáo dục phát triển thể chất 34
2.2.4.2. Hoạt động giáo dục phát triển nhận thức 35
2.2.4.3. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ 36
2.2.4.4. Hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ 37
2.2.5. Thực trạng giáo dục các trƣờng mầm non vùng núi thành phố Uông Bí 38
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng các trƣờng
mầm non vùng núi thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về quản lý hoạt động giáo dục
của hiệu trƣởng các nhà trƣờng 39
2.3.2. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng
trƣờng mầm non vùng núi thành phố Uông Bí 41
2.3.3. Thực trạng năng lực quản lý của CBQL trƣờng mầm non vùng núi
thành phố Uông Bí 43
2.4. Đánh giá chung 49
2.4.1. Ƣu điểm 49
2.4.2. Hạn chế 49
2.4.3. Nguyên nhân và yếu tố ảnh hƣởng 50.
Kết luận chƣơng 2 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA
HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG MẦM NON VÙNG NÚI THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 53
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 53
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 53
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo kế thừa 53
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 53
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 53
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng trƣờng
mầm non vùng núi thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 54
3.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động giáo dục cho cán
bộ quản lý các trƣờng mầm non 54
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kỷ cƣơng, nề nếp và đổi mới phƣơng pháp giáo
dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục 56
3.2.3. Tăng cƣờng bồi dƣỡng năng lực tổ chức HĐGD cho đội ngũ GV 58
3.2.4. Huy động mọi nguồn lực để quản lý tốt các hoạt động giáo dục 59
3.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá HĐGD trong các nhà trƣờng 65
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 68
3.4. Khảo nhgiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp 69
Kết luận chƣơng 3 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Khuyến nghị 74
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 74
2.2. Sở GD&ĐT Quảng Ninh 75
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí 75
2.4. Đối với UBND các xã, phƣờng, thị trấn 76
2.5. Đối với hiệu trƣởng các trƣờng mầm non 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CS - GD
Chăm sóc và giáo dục
CSND
Chắm sóc nuôi dƣỡng
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
HĐGD
Hoạt động giáo dục
KT - XH
Kinh tế, xã hội
MN
Mầm non
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
TBDH
Thiết bị dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh bậc học mầm non thành
phố Uông Bí từ năm học 2010 đến 2013 30
Bảng 2.2. Số lƣợng CBQL và GVMN thành phố Uông Bí 31
Bảng 2.3. Cơ cấu giáo viên MN thành phố Uông Bí theo nhóm lớp 31
Bảng 2.4. Trình độ chính trị đội ngũ GVMN thành phố Uông Bí 32
Bảng 2.5. Trình độ đào tạo của đội ngũ GVMN thành phố Uông Bí 32
Bảng 2.6. Giáo viên dạy giỏi GVMN thành phố Uông Bí 33
Bảng 2.7. Số lƣợng đội ngũ và nhóm, lớp các trƣờng mầm non vùng núi
thành phố Uông Bí 38
Bảng 2.8. Chất lƣợng đội ngũ CBGV các trƣờng mầm non vùng núi thành
phố Uông Bí 38
Bảng 2.9. Chất lƣợng cơ sở vật chất các trƣờng mầm non vùng núi thành
phố Uông Bí 38
Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, GV về quản lý HĐGD của hiệu trƣởng 40
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp quản lý 41
Bảng 2.12. Thực trạng năng lực quản lý bộ máy, tổ chức đội ngũ nhân sự và hỗ
trợ chuyên môn cho đội ngũ GV của CBQL các trƣờng MN 43
Bảng 2.13. Thực trạng năng lực quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất và
thiết bị trƣờng học phục vụ cho các hoạt động giáo dục của
trƣờng MN 44
Bảng 2.14. Thực trạng năng lực vận động các lực lƣợng xã hội tham gia
quản lý và phát triển trƣờng MN 45
Bảng 2.15. Thực trạng năng lực về lĩnh vực thiết lập và điều hành hệ thống
thông tin và truyền thông giáo dục trong nhà trƣờng 46
Bảng 2.16. Thực trạng năng lực thực hiện các chức năng quản lý trong
quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ 47
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐGD 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ: "Phát triển giáo
dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững". Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định "Giáo dục đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa đất nƣớc".
Trong chiến lƣợc giáo dục 2009 – 2020 nêu rõ quan điểm chỉ đạo giáo
dục đó là "Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con ngƣời Việt Nam phát
triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nƣớc trong bối
cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nƣớc".
Trong chiến lƣợc giáo dục giai đoạn 2009 – 2020 nêu rõ quan điểm:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền
tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trƣờng mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lƣợng giáo dục ở bậc học tiếp
theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn
diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình
thành nên nhân cách con ngƣời mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền
đề cần thiết cho trẻ bƣớc vào trƣờng tiểu học đƣợc tốt.
Nhƣ Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt”. Trƣờng mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo
dục các cháu, bồi dƣỡng cho các cháu trở thành ngƣời công dân có ích.
Vì vậy, trƣờng mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có đƣợc những thói
quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện đƣợc điều đó, trƣớc hết
ngƣời quản lý chỉ đạo phải toàn diện về chuyên môn phải nhận thức đúng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch
của Ngành học giao cho.
Với trách nhiệm, vai trò của một ngƣời cán bộ quản lý, tác giả luôn coi
việc nâng cao chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trọng và cần
phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Cần phải chú trọng làm tốt công tác
chuyên môn, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, công tác nâng cao chất
lƣợng giáo dục trẻ nhằm duy trì và phát triển chất lƣợng giáo dục trong nhà
trƣờng ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non
trong thời đại hiện nay.
12 trƣờng mầm non trong đó có 4 trƣờng thuộc
vùng núi đủ đáp ứng nhu cầu học tập của con em cán bộ, công nhân và nhân
dân các dân tộc. Đƣợc sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT
năm học vừa qua các trƣờng Mầm non thàn
biện pháp xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cƣơng, nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả giáo dục toàn diện học sinh. Một trong các biện pháp đã đƣợc triển khai là
tăng cƣờng vai trò của đội ngũ Hiệu trƣởng trong việc giáo dục toàn diện cho học
sinh trên cơ sở phối hợp với các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng. Tuy nhiên chất
lƣợng giáo dục mầm non vùng núi của thành phố vẫn còn rất nhiều hạn chế. Hạn chế
đó do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó nguyên nhân
do cán bộ quản lý các trƣờng vùng núi chƣa có biện pháp chỉ đạo bồi dƣỡng giáo
viên về chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động giáo dục, một cách hữu hiệu.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài luận văn “ Quản
lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng các trường mầm non vùng núi thành phố
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh”. Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, đề xuất một số
biện pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động giáo dục, góp
phần phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt tồn tại, từ đó nâng cao
hiệu quả giáo dục của các trƣờng mầm non vùng núi thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh Trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ở
các trƣờng mầm non vùng núi thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục của hiệu trƣởng các trƣờng mầm non vùng núi
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng các trƣờng mầm
non vùng núi thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động giáo dục với các
trƣờng mầm non đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nếu tìm đƣợc
một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục, dựa trên các cơ sở khoa học, có
tính khả thi, thì chất lƣợng giáo dục mầm non vùng núi sẽ đƣợc nâng nên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng
các trƣờng mầm non.
2. Khảo sát làm từ thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục của hiệu
trƣởng tại các trƣờng mầm non vùng núi thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
3. Đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động giáo dục
nhằm nâng cao kết quả giáo dục tại các trƣờng mầm non vùng núi thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý nhà trƣờng, thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục, từ đó đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao kết quả giáo dục các trƣờng mầm non thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, nhà nƣớc và của địa
phƣơng về phát triển giáo dục đào tạo, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản
lý hoạt động giáo dục mầm non.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của cán bộ quản lý
nhà trƣờng, với mục đích là tìm hiểu thực trạng các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Nghiên cứu xây dựng các câu hỏi điều tra theo yêu cầu và nội dung chủ
đích của đề tài. Thu thập số liệu minh chứng đƣợc thực trạng công tác quản lý
hoạt động giáo dục tại các trƣờng mầm non vùng núi thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc xây dựng các phiếu hỏi với mục đích xin ý kiến đánh giá của
các chuyên gia về các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các trƣờng mầm
non thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh mà tác giả đề xuất, giúp ngƣời nghiên
cứu biết đƣợc mức độ tán thành cả các chuyên gia, đồng thời xem xét, đánh giá
về tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Phƣơng pháp toán thống kê
Sử dụng toán thống kê, để xử lý các kết quả điều tra, phân tích các kết
quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục. Nội dung luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng
ở trƣờng mầm non vùng núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng ở
trƣờng mầm non vùng núi thành Phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng ở
trƣờng mầm non vùng núi thành Phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dân tộc ta cùng toàn thể nhân loại đang đứng trƣớc sự phát triển nhƣ vũ
bão của khoa học công nghệ và những thành tựu lớn lao về kinh tế xã hội. Hầu
hết các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới khẳng
định rằng “Giáo dục là động lực để phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con
ngƣời là tài sản quyết định cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, hiện
đại hóa đất nƣớc”.
Thực tế trong nhiều năm qua trên thế giới nhiều nƣớc phát triển đã có
một chiến lƣợc đầu tƣ cho giáo dục với một tỷ lệ cao và phù hợp đã tạo ra sự
thay đổi lớn lao về diện mạo kinh tế và xã hội của đất nƣớc nhƣ: Nhật Bản - là
một đất nƣớc nghèo về tài nguyên, lại bị hủy hoại trong chiến tranh thế giới thứ
hai song ngay từ năm 1946 kinh phí đầu tƣ cho giáo dục đã là 28% rồi đƣợc
đầu tƣ tăng dần 32%, nó mang tính ổn định cao cho đến nay và nó đã xây dựng
đƣợc một đất nƣớc Nhật Bản có nền kinh tế đứng hàng đầu thế giới. Ở Hàn
Quốc, bí quyết thành công trong xây dựng và phát triển đất nƣớc chính là chiến
lƣợc phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nƣớc. Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ, nhà nƣớc Liên Bang có nền kinh tế lớn nhất thế giới đã
đầu tƣ cho giáo dục từ 25 đến 30% tổng kinh phí cho giáo dục. Singapo đất
nƣớc phát triển bậc nhất ở Châu Á cũng là nơi có chiến lƣợc phát triển giáo dục
đƣợc ƣu tiên lên hàng đầu.
Ở Việt Nam Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm và tạo ra nhận thức đúng
đắn về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển công nghiệp hoá và hiện đại
hóa đất nƣớc. Nghị quyết Trung Ƣơng II khóa VIII của Đại hội đại biểu Đảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Cộng sản Việt Nam xác định “cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu”. Bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc giáo dục và đào tạo trở thành một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết
định tới tốc độ và quy mô của sự phát triển. Nhƣ vậy Đảng và Nhà nƣớc đã coi
giáo dục là “quốc sách hàng đầu” toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho giáo
dục, vì giáo dục đã tạo nên nguồn lực con ngƣời phục vụ cho sự phát triển kinh
tế – xã hội.
Ở Việt Nam, nhiều nhà sƣ phạm đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện
các hoạt động giáo dục, tổ chức quá trình dạy học, thấy đƣợc việc nâng cao
chất lƣợng dạy học trên lớp sẽ quyết định chất lƣợng dạy học – chất lƣợng giáo
dục. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của quá trình tổ chức dạy học trên lớp và
nhận thức đúng về bản chất của quá trình dạy học, mối quan hệ giữa hoạt động
dạy và hoạt động học, vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học, và sự đổi mới hiện
nay về giáo dục, đổi mới nội dung và những biện pháp tổ chức dạy học trên
lớp, trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học. Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học trên lớp. Các tác giả tiêu biểu nhƣ Nguyễn Cảnh Toàn, Trần
Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Ngọc Bảo…
Để giải quyết từng bƣớc việc nâng cao chất lƣợng của giáo dục nƣớc ta,
ngành giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động lớn về việc “Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nhằm lập lại kỷ cƣơng
trong dạy học, phát huy niềm tự hào và tự trọng nghề nghiệp của mỗi thầy cô giáo,
khẳng định trách nhiệm và sứ mạng vẻ vang của ngành giáo dục của mỗi nhà
trƣờng, các thầy cô giáo trong việc tạo ra nguồn nhân lực cho đất nƣớc.
Nâng cao chất lƣợng giáo dục bị chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố quan trọng mang tính quyết định đối với chất lƣợng giáo dục và sự phát triển
giáo dục đó chính là quá trình quản lý hoạt động giáo dục, nó đƣợc nhiều nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng
cao chất lƣợng dạy học. Nghị quyết phát triển giáo dục của Đảng ta trong văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ “Đổi mới tƣ duy giáo dục một
cách nhất quán, từ mục tiêu chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và
hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn diện
của nền giáo dục nƣớc nhà, ƣu tiên hàng đầu cho chất lƣợng dạy và học”.
Nhƣ vậy quản lý hoạt động giáo dục đƣợc xem là khâu đột phát để nâng
cao chất lƣợng học tập của ngƣời học, chất lƣợng dạy của giáo viên là vấn đề
bức xúc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
trong nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động giáo dục là công việc chính của ngƣời hiệu trƣởng, vì
vậy quản lý hoạt động giáo dục ((HĐGD) luôn đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập
trong các công trình khoa học giáo dục nhƣ giáo trình giảng dạy của trƣờng đại
học Sƣ phạm Thái Nguyên; Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội, các luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng có một số tác giả viết về đề tài nhƣ là
“Quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng THCS của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh” của tác giả
Bùi Hải Vƣợng. Đề tài về: “Một số phƣơng pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội của tác giả
Nguyễn Ngọc Thảo”… Các công trình nghiên cứu đề tài luận văn Thạc sỹ quản
lý giáo dục ở bậc học mầm non thì còn rất ít, nhất là các trƣờng MN ở vùng
nông thôn, miền núi.
Vì vậy tôi nghiên cứu và viết luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng Mầm non thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hoạt động giáo dục để
nâng cao chất lƣợng chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục trẻ ở các trƣờng Mầm
non thành phố Uông Bí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý trường học, Quản lý trường mầm non
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội
phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động
xã hội, xã hội loài ngƣời trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi
chế độ khác nhau, có một phƣơng thức sản xuất khác nhau, phƣơng thức sản
xuất sau phát triển hơn phƣơng thức sản xuất trƣớc, con ngƣời thế hệ sau tiến
bộ và văn minh hơn thế hệ trƣớc, nó kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày càng phát
triển tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển
cùng với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Quản lý là một dạng lao động đặc
biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao,
nhƣng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với
lao động, quản lý còn đƣợc xem là tổ hợp các cách thức, phƣơng pháp tác động
vào đối tƣợng để phát huy khả năng của đổi tƣợng nhằm thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
- Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, Chủ thể quản lý
điều khiển đối tƣợng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
- Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này trong
thực tiễn, nó gồm hai mặt tích hợp vào khâu từ “Quản” và từ “Lý”.
- “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trong thái ổn định.
“Lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nhƣ vậy “Quản lý” là sự
trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật
ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [6]
Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn
“Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo
sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng điều kiện chi phí thời
gian, công sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trƣờng cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định” [17]
- Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [11]
- Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tƣợng quản lý, tạo ra
sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hƣớng vào mục tiêu nhất định (giáo trình
quản lý, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
- Quản lý sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đề ra và đúng ý trí ngƣời quản lý.
Nhƣ vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế
hoạch nhằm gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông
qua cơ chế quản lý, nhằm đạt đƣợc mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái nhiệm về quản lý khác nhau nhƣng chúng
đều có một điểm chung thống nhất nhƣ sau: “Quản lý là một quá trình tác động
có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của
đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến
động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực,
tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương
trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, con ngƣời là sản phẩm
của xã hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã hội đó. Giáo
dục là quá trình đào tạo con ngƣời một cách có mục đích, nhằm cung cấp cho
con ngƣời những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham gia đời
sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài ngƣời. Để đạt đƣợc mục
đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [9]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [1]
Theo MI.Kôndacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức,
cán bộ kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt chất lượng lẫn số lượng”. [16].
Từ ý kiến, của các nhà khoa học quản lý trên ta có thể quan niệm quản lý
giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ
hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để đạt
tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trên cơ sở khái niệm về trƣờng học (cơ sở giáo dục), chúng ta đi sâu vào
quản lý trƣờng học (một phần của quản lý giáo dục)
Nhà trƣờng là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trƣờng là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền
bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài ngƣời, nền văn hóa nhân loại cho
một nhóm dân cƣ nhất định của xã hội đó.
Nhà trƣờng là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể, ngƣời đƣợc giáo dục (ngƣời học) và
ngƣời giáo dục (ngƣời dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của ngƣời học
và hoạt động của ngƣời dạy luôn gắn bó tƣơng tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để
thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh. [17]
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có hƣớng đích
của hiệu trƣởng đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các
nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trƣờng theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Để quản lý trƣờng học có hiệu quả chủ thể quản lý (hiệu trƣởng) cần phải
thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý
giáo dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm
hoàn thành nhiệm vụ của nhà trƣờng đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự
nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Muốn làm tốt quản lý nhà trƣờng cần phải xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ
quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lƣợng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực
hiện tốt nhiệm vụ nhà trƣờng đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý, có
lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là
vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Quản lý trƣờng học là quản lý con ngƣời là giáo viên và học sinh, quản lý
trƣờng học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh, lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của
các lực lƣợng trong nhà trƣờng nhƣ nhân viên, tài vụ, đoàn đội nhằm thực
hiện tốt quá trình dạy và học trong trƣờng đạt kết quả.
Vậy quản lý trƣờng học là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng)
nhằm tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lƣợng hỗ trợ
giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để
đạt đƣợc chất lƣợng cao trong đào tạo của nhà trƣờng.
1.2.1.4. Quản lý trường mầm non
Quản lý trƣờng MN là tập hợp những tác động tối ƣu của chủ thể quản lý
trƣờng MN (HT) đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm huy động tối đa
các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trƣờng và gia đình để thực
hiện mục tiêu GDMN nói chung và thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển
nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
1.2.2. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích
cực, chủ động của con ngƣời với thực tiễn xung quanh. Hoạt động là phƣơng
thức tồn tại của con ngƣời đồng thời hoạt động là điều kiện, là phƣơng tiện, là
con đƣờng hình thành và phát triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ
vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình giáo dục đặc thù của
xã hội loài ngƣời nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con
ngƣời để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông
qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phƣơng pháp,
có chủ định đến đối tƣợng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách
trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động của nhà giáo dục
đƣợc tổ chức theo kế hoạch chƣơng trình nhằm hình thành nhân sinh quan,
phẩm chất đạo đức, đồng thời bồi dƣỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển thể chất
của học sinh thông qua hệ thống tác động sƣ phạm tới tƣ tƣởng, tình cảm, lối
sống của học sinh cùng kết hợp với các biện pháp giáo dục gia đình và xã hội
phát huy mặt tốt khắc phục mặt hạn chế, tiêu cực trong suy nghĩ và hành động
của các em.
Trong nhà trƣờng hoạt động giáo dục đƣợc phân ra làm hai bộ phận chủ yếu:
- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học
tập khác.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và các lĩnh vực học tập, có
thể kể đến các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng nhƣ: hoạt động giáo dục thể
chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, dân số, môi trƣờng và hoạt động giáo dục tƣ
tƣởng - chính trị, pháp luật…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Việc tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng phải chú ý tới vấn đề
cơ bản sau:
- Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng cần đƣợc xác định theo
mục tiêu giáo dục, mà trƣớc hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát
triển con ngƣời nhƣng không thể đi quá xa so với hoạt động cơ bản của học sinh.
- Các hoạt động tạo môi trƣờng cho hoạt động của học sinh và chính
những hoạt động của học sinh quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân. Vì thế, hoạt động phải dựa vào hoạt động của học sinh, mặt khác hoạt
động của học sinh không phải định hƣớng bởi các hoạt động giáo dục và hoạt
động của học sinh không thể thay thế cho nhau đƣợc. Do vậy, tất cả các hoạt
động giáo dục khác nhau trong nhà trƣờng cần phải hoạch định sao cho phát
huy tốt nhất vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học để đạt
đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục
Quản lý hoạt động giáo dục là tổ hợp các phƣơng pháp tiến hành của chủ
thể quản lý, nhằm tác động đến đối tƣợng quản lý để các hoạt động giáo dục
đạt đƣợc các hiệu quả cao nhất. Các biện pháp quản lý phải có mục tiêu xác
định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, biện pháp có tính khả
thi và đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trƣởng trƣờng mầm non
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non
1.3.1.1. Vị trí
Trƣờng mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. Đây là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thƣờng
xuyên cho mọi ngƣời. Trƣờng có vị trí quan trọng: xây dựng cơ sở ban đầu cho
việc hình thành,phát triển nhân cách và chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ em