Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Tìm hiểu hệ thống đo đếm tại trung tâm phân phối khí (GDC) công ty khí cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 52 trang )

Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

TRƯỜNG ĐH BÀRỊA-VŨNGTÀU CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA HÓA VÀ CNTP
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
----- // --------- // ---NHIỆM VỤ THỰC TẬP

Họ & Tên

: Nguyễn Thanh Sang

Sinh Viên Lớp : DH10H2
Nghành Học
1.

: Cơng Nghệ Hóa Học ( CN Hóa Dầu )

Đề tài thực tập tốt nghiệp: Tìm Hiểu Hệ Thống Đo Đếm Tại Trung



Tâm Phân Phối Khí (GDC) Cơng Ty Khí Cà Mau
Nhiệm vụ thực tập:
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty.
Tìm hiểu về quy trình cơng nghệ sản xuất của nhà máy, cấu tạo và nguy



ên lý hoạt động của những thiết bị chính và phụ trợ.


Tìm hiểu về hệ thống tồn trữ, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm của n



hà máy.
Tìm hiểu về nguồn nguyên liệu và các phương pháp kiểm tra chất lượ

2.




ng nguyên liệu của nhà máy.
Tìm hiểu các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhà máy.
Tìm hiểu những sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất cả trong cơ

3.

ng nghệ và trong an tồn lao động.
Thời gian thực tập: Từ ngày................đến ngày...............




Tp.Vũng Tàu, ngày ….. tháng ….. năm …..
Giáo Viên Hướng Dẫn

Th.S Nguyễn Quốc Hải
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp.Vũng Tàu,ngày … tháng … năm 20…

Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Quốc Hải
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh
của Hệ thống ống dẫn khí và Trung tâm phân phối khí Cà Mau (GDC) trực
thuộc Tổng cơng ty khí Việt Nam (PVGAS). Tuy thời gian thực tập ngắn ngủi
nhưng chúng em đã được tìm hiểu,củng cố các kiến thức đã học ở trong trường
từ đó vận dụng phần nào kiến thức vào thực tiễn tại Công ty, qua đó bổ sung
những hiểu biết về thực tiễn hoạt động, chức năng nhiệm vụ của từng thiết bị
trong nhà máy. Việc hoàn thành bài báo cáo thực tập này sẽ là cơ sở để chúng
em hoàn chỉnh và hệ thống hóa các kiến thức đã học trong trường.
Bài báo cáo thực tập được hoàn thành dưới sự hưỡng dẫn nhiệt tình của
thầy Ths.Nguyễn Quốc Hải và đặc biệt là sự giúp đỡ rất quan trọng của Lãnh
đạo và cán bơ cơng nhân viên cơng ty Khí Cà Mau nói chung và Trung tâm phân
phối (GDC) khí nói riêng. Chúng em xin cảm ơn các Anh(chị) mặc dù công việc
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

bận rộn nhưng rất tận tình chỉ dẫn trong suốt q trình thực tập tại cơng ty, đã
chỉ dẫn giúp chúng em vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn đồng
thời thu thập các tài liệu có liên quan đến chuyên đề thực tập để chúng em hoàn
thành bài báo cáo thực tập này
Một lần nữa Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sức khỏe tới

quý thầy, ban lãnh đạo cùng các Anh (chị) tại Trung tâm phân phối khí (GDC)
dồi dào sức khỏe và công tác thật tốt.
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thanh Sang

MỤC LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BR-B :

Bunga – Raya Platform

GDC :

Gas Distrution Center – Trung tâm phân phối khí.

LFS :

Landfall Station – Trạm van tiếp bờ.

LBV :

Line Block Valve – Van ngắt tuyến.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang



Thực tập tốt nghiệp

PID

Khóa 2010-2014

:

Piping and Instrument Diagram-bản

vẽ chi tiết thiết bị,đường ống.
PFD :

Process Flow diagram – Sơ đồ công nghệ.

ESD :

Emergency Shutdown – Dừng khẩn cấp.

SDS :

Shutdown System – Hệ thống an toàn.

F&G :

Fire and Gas – Hệ thống an tồn khí, khói, nhiệt, lửa.

PCV :

Pressure Control Valve – Van điều áp.


EPC :

Engineering, Procedurement and Construction –

Tổng thầu.
FEED :

Front–End Engineering Design – Thiết kế cơ sở.

ASME :

American Society for Mechanical Engineering.

LEL :

Lower Explosive Limit – Giới hạn cháy nổ cho phép.

PCCC :

Phòng cháy và chữa cháy.

BDSC:

Bảo dưỡng sửa chữa.

VHV :

Vận hành viên.


PP1 :

Power plant 1 – Nhà máy Điện Cà Mau 1.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

PP2 :

Power plant 2 – Nhà máy Điện Cà Mau 2.

FS

Filter Separator

FD

:
:

Dry Gas Filter

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠNG TY
1.1. Lịch sử hình thành

Dự án Khí - Điện - Đạm Cà mau là một trong ba dự án kinh tế lớn
giai đoạn 2000-2005 của Việt Nam ( 2 dự án còn lại là Thủy Điện Sơn
La và Nhà máy lọc dầu Dung Quất ).
Cơng trình đường ống dẫn khí PM3 - Cà Mau là một phần của dự
án Khí –Điện - Đạm Cà mau được xí nghiệp Liên Doanh Dầu Khí ViệtSơ (Vietsovpetro) xây dựng với chủ đầu tư là Tập Đồn Dầu Khí Quốc
Gia Việt Nam, bao gồm 298km đường ống dẫn khí ngồi biển nối từ mỏ
Dầu-Khí PM3 thuộc vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

(overlapping orea) và 27km đường ống dẫn khí trên bờ (bao gồm 3
trạm: Trạm tiếp bờ LFS, Cụm van ngắt tuyến LBV và Trung tâm phân
phối khí GDC)
Khu Khí - Điện - Đạm tỉnh Cà Mau nằm trên khu đất thuộc các cấp
3, 6, 7 và 8 của xã Khánh An, về phía Đơng Nam huyện U Minh, cách
trung tâm thành phố Cà Mau khoảng 11km.
Hệ thống ống dẫn và trung tâm phân phối khí nằm trong quy hoạch
chung gần 1028, ha được xác định như sau:





Phía bắc giáp sơng Cái Tàu

Phía nam giáp kênh Xáng Minh Hà
Phía đơng giáp sơng Ơng Đốc
Phía tây giáp trại giam K1 Cái Tàu

Hình 1.1 Thi cơng xây dựng GDC
Cơng trình Đường ống dẫn khí PM3 – Cà Mau được khởi công vào ngày
9/4/2006 Tổng thầu EPC, tư vấn thiết kế Kỹ Thuật Worley.Pty.Ltd (Úc).Tư vấn
quản lý dự án (PMC): Pegansus (Anh).

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Hình 2: Thi cơng tuyến ống bờ (Nguồn PM3 Cà Mau)
Dự án có cơng suất vận chuyển 2 tỷ m 3 khí/năm từ vùng chồng lấn giữa
Việt Nam và Malaysia để cấp cho hai nhà máy Nhiệt điện và một nhà máy Đạm.
Hai nhà máy có công suất tổng cộng là 1500 MW và nhà máy Đạm có cơng suất
800.000 tấn/năm. Tổng vốn đầu tư khoảng 1,4 tỷ USD ( tồn bộ dự án Khí –
Điện –Đạm Cà Mau).
Cơng trình đường ống dẫn khí PM3 – Cà Mau được hoàn thành và đưa
vào sử dụng vào tháng 5 năm 2007 cụ thể:
Bảng 1.1: các sự kiện chính
STT

Thời Gian


1
2
3
4
5

09/04/2006
29/04/2007
15/05/2007
28/05/2008
15/09/2011

Các Sự Kiện
Khởi cơng xây dựng
Bắt đầu nhận khí vào bờ
Bắt đầu cung cấp khí cho nhà máy Điện Cà Mau 1
Bắt đầu cung cấp khí cho nhà máy Điện Cà Mau 2
Bắt đầu cung cấp khí cho nhà máy Đạm Cà Mau

Kể từ ngày đi vào hoạt động đến nay Cơng ty Khí Cà Mau đã ban hành
và đưa vào áp dụng gần 100 quy trình để kiểm sốt các hoạt động liên quan đến
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014


vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm sốt an ninh, an tồn.
1.2. Q trình phát triển
Việc xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí PM3 - Cà Mau để cung cấp
cho cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau. Đây là một sự kiện có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đánh dấu ý nghĩa chiến lược phát triển kinh tế vùng cực Nam của
Việt Nam. Tạo ra một sức bật mạnh mẽ để thay đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau,
phát triển công nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế của cả vùng Tây Nam Bộ. Sau
khi các cơng trình này đi vào hoạt động thì với những sản phẩm của Khí – Điện
– Đạm sẽ làm thay đổi theo chiều hướng đi lên của kinh tế, đời sống nhân dân
tỉnh Cà Mau và các tỉnh lân cận.
Cơng ty khí Cà Mau (Tiền thân là Xí nghiệp Khí Cà Mau) là đơn vị chi
nhánh trực thuộc Tổng Cơng Ty Khí Việt Nam.
Cơng ty được thành lập theo Quyết định số 1733/QD-DKVN ngày
3/7/2006 của Hội Đồng Quản trị Tổng Cơng Ty Dầu Khí Việt Nam ( nay là Tập
Đồn Dầu Khí Việt Nam) với tổng vốn đầu tư là 299,39 triệu USD.
Chức năng: Quản lý vận hành và khai thác đường ống dẫn khí PM3 Cà Mau
Nhiệm vụ: Tiếp nhận khí từ mỏ PM3 CAA và lô 46 Cái Nước, cung cấp cho hai
Nhà máy Điện và Nhà máy Đạm Cà Mau.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG
Cơng
KỸ


PHỊNG
ty khí Cà Mau

SẢN XUẤT

PHÒNG
TCHC

PHÒNG
TCKT

PHÒNG ATMT

PHÒNG
Trang
TMVT


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Tổ cơ khí

Tổ vận hành

Tổ an tồn

Tổ Điện DK


Tổ cơng
nghệ

Đội PCCC

Tổ Kế
Hoạch

Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức của Cơng ty
Bằng nỗ lực của tồn thể cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty phát triển
theo từng năm và sự thể hiện rõ nhất là từ năm 2007 sản lượng khí bán cho
Năm
Sản Lượng ( triệu Sm3)
khách
hang là
2007
178
178.9
triệu Sm3
2008
647
năm 2008
là 647.2
2009
1196
2010
1556
triệu Sm3
và đến
2011

1540
cuối năm
2012 sản
2012
1902
lượng
tổng là
2013
1980
1902.189 triệu Sm3 , sơ đồ dưới đây thể hiện rõ sự phát triển qua từng năm của
Công ty.
Bảng 1.2: Sản lượng cấp khí của Cơng ty Khí Cà Mau từ 2007-2011

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Biểu đồ 1.3 : Sản lượng khí qua từng năm của cơng ty

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp


Khóa 2010-2014

Hình 1.3: Hệ thống ống dẫn khí tại Cơng ty Khí Cà Mau
Trong 10 tháng đầu năm Công ty không để xảy ra bất kỳ sự cố nào, ln giữ
vững an ninh, an tồn trên các cơng trình khí, cung cấp cho 2 nhà máy nhiệt điện
vận hành liên tục và ổn định. Đặc biệt công ty đã thực hiện thành công đợt bảo
dưỡng, sữa chữa định kỳ lớn 5 năm lần đầu tiên (Turn Around) và sớm hơn so
với kế hoạch 3 ngày, góp phần giảm thời gian cung cấp khí cho khách hàng,
đám bảo an ninh năng lượng quốc gia. Cơng ty Khí Cà Mau cũng không để xảy
ra sự cố, giữ vững an ninh, an tồn trên các cơng trình khí.

Hình 1.4: Điều chỉnh hệ thống xử lý khí tại trạm GDC (Cơng ty Khí Cà
Mau)

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Biểu đồ 1.4: Sản lượng khí qua các tháng năm 2012 (đơn vị :triệu Sm3)
Hiện nay Cơng ty khí Cà Mau đã lắp thêm máy nén tại trạm tiếp bờ LFS
để nâng công suất nhà máy lên 6.3 triệu m3/ngày.
1.3 Nguồn nguyên liệu và các phương pháp kiểm tra nguồn nguyên liệu
1.3.1 Nguồn nguyên liệu
Nguồn khí cung cấp cho GDC Cà Mau được khai thác từ mỏ khí PM3CAA (khu vực thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và Malaysia). Thành phần

khí (%mol) cung cấp từ ngồi giàn cho GDC khơng đồng nhất tại các thời điểm
đo khác nhau. Ví dụ về thành phần khí đo được vào những thời điểm khác nhau.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Bảng 1.3 Thành phần khí phân tích
Thơng qua bảng trên ta thấy được rang nguồn khí từ mỏ PM3- CAA là khí
khơ (khí gầy) có hàm lượng C1 rất cao và hàm lượng C3+ rất thấp. khí khai thác
ngoai mỏ đã được xử lý (H2S, CO2, cặn bụi, condensate…) ngay tại giàn để đạt
được đúng yêu cầu theo hợp đồng mua bán:
STT

Tên chỉ tiêu

1

Nhiệt độ

2

Đơn vị tính
o


Đặc tính kỹ thuật

C

50

Áp suất

kpag

13500-13800

3

Hàm lượng CO2 max

% mol

8.0

4

Hàm lượng H2S max

ppmV

10

5


Hàm lượng Mercaptan max

mg/ sm3

11

6

Nước max

mg/sm3

80

7

Hg max

µg/sm3

20

Bảng 1.4 Đặc tính kỹ thuật khí đầu vào
1.3.2 Các phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu
Nguồn khí sau khi được khai thác và xử lý tại giàn sẽ được đưa tới GDC
với tổng đường ống dài 325 km. Trước khi vào trạm GDC dịng khí đã được lọc
bụi tại đặt tại trạm tiếp bờ (LFS) nhằm loại bỏ bụi trong quá trình vận chuyển,
khi tới trạm GDC lai được lọc bụi, lỏng tại Filter-Seperator nhằm dạt yêu cầu
cung cấp cho khách hàng:


Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Bảng 1.5 Đặc tính kỹ thuật khí đầu ra
Để đạt được đúng yêu cầu về chất lượng , trạm GDC đã lắp đặt các thiết
bị như cụm PCV, thiết bị đo nhiệt độ, heater, phân tích sắc ký khí…nhằm điều
chỉnh áp suất , nhiệt độ…khi cung cấp cho khách hàng.
1.3.2.1 Mục đích
Kiểm sốt chất lượng khí từ Talisman và khí cấp cho các hộ tiêu thụ (nhà
máy điện và nhà máy đạm) để đảm bảo chất lượng khí theo đúng quy định của
hợp đồng mua bán khí, đồng thời đảm bảo q trình sản xuất liên tục, an toàn,
hiệu quả.
Đảm bảo quyền lợi của PVGAS Cà Mau trong trường hợp chất lượng sản phẩm
khí khơng phù hợp theo quy định hợp đồng mua bán khí PM3- CAA thượng
nguồn UGSA và hợp đồng mua bán khí Lơ 46 Cái Nước GSA.
Quy định trách nhiệm các sản phẩm khí khơng đạt chất lượng của các bộ
phận liên quan.
1.3.2.2 Các thông số kiểm tra
1.3.2.2.1 Áp suất đầu ra
Áp suất khí đầu ra cung cấp cho các khách hàng được kiểm soát bằng các
cụm van điều áp PCV. Các van này sẽ điều tiết áp suất phù hợp với công suất
Cơng ty khí Cà Mau

Trang



Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

(đã cài đặt) của nhà máy điện và đạm trên cơ sở thay đổi độ mở của nó (áp suất
hiện tại cung cấp cho nhà máy điện là 44 barg còn nhà máy đạm là 41 barg).
Nếu áp suất đầu vào của trạm GDC thấp hơn giá trị cho phép trong bảng 2
thì thơng báo cho khách hàng giảm công suất xuống trên cơ sở ưu tiên cho nhà
máy đạm hoặc cho vận hành đường bypass cung cấp khí riêng cho nhà máy đạm
nhằm hạn chế tối đa việc giảm áp.
1.3.2.2.2 Nhiệt độ đầu ra
Sản phẩm khí cung cấp cho nhà máy điện 1 và 2 và nhà máy đạm phải
đảm bảo nhiệt độ khí cấp trên 200c so với nhiệt độ điểm sương. Dựa vào thành
phần khí xác định được ta dùng phần mềm HYSYS hoặc GCAP tính tốn được
nhiệt độ điểm sương của nguồn khí. Ngồi ra, ở phía đầu ra của các PCV người
ta có lắp đặt thêm thiết bị cảm ứng nhiệt độ, nếu nhiệt độ cung cấp cho khách
hàng thấp hơn so với yêu cầu thì hệ thống sẽ tự động điều chỉnh công suất của
các Heater để gia nhiệt cho dịng khí cho tới khi đạt giá trị u cầu. Cịn nếu
nhiệt độ dịng khí đầu ra đã đạt u cầu thì các Heater khơng hoạt động.
1.3.2.2.3. Nhiệt trị và thành phần khí
Nhiệt trị và thành phần khí có quan hệ mật thiết với nhau. Thành phần khí
thay đổi thì nhiệt trị cũng thay đổi theo tương ứng. Việc cung cấp khí cho khách
hàng ln phải đạt chuẩn các thành phần khí đặc biệt là nhá máy đạm, do cơng
nghệ của nhà máy đạm khá phức tạp vì thế thành phần khí thay đổi ( chẳng hạn
co2 vượt quá mức cho phép như bảng 2) sẽ làm thay đổi các thông số công nghệ
đã cài đặt làm giảm hiệu suất thậm chí làm shutdown nhà máy.
Việc xác định thành phần khí ta dùng thiết bị phân tích sắc kí (GC-Gas
Chromatography). Sau khi phân tích nếu các thành phần CO 2 cao quá mức cho

phép trong thời gian dài thì phải thơng báo cho nhà máy đạm để có cơng tác
phối hợp hợp lý (chủ động tạm ngưng hoạt động, không cho shutdown đột
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

ngột…).
1.3.3. Các trường hợp khí off-spec
Khí off-spec là sản phẩm khí khơng đạt tiêu chuẩn theo qui định của Hợp
đồng mua bán khí, tức là các thông số chỉ tiêu chất lượng vượt quá giới hạn
trong bảng 1&2.
Khí cấp từ giàn BRA là khí off spec :
Hàm lượng các tạp chất: CO2/ H2S / H2O quan sát từ hệ thống SCADA,
hoặc hàm lượng Hg/RSH theo thông báo từ Talisman nằm ngoài giới hạn cho
phép như đề cập trong bảng 1.
Khí cấp từ giàn BRA là khí on spec:
Trường hợp khí cấp từ giàn BRA thỏa mãn các điều kiện trong Bảng 1. Tuy
nhiên do:
-

Bụi xuất hiện trong đường ống rong q trình phóng Pig
Lỏng xuất hiện trong đường ống và các trạm khí do q trình điều khiển áp
suất
-


Nhiệt trị của khí thấp hơn 37MJ/Sm3

Trường hợp 1: nếu khí qua Dry gas Filter và Filter separator thỏa mãn các
điều kiện trong Bảng 2, khí on spec được cấp cho các hộ tiêu thụ.
Trường hợp 2: nếu khí qua Dry gas Filter và Filter separator khơng thỏa
mãn các điều kiện trong Bảng 2, PVGas CM sẽ thảo luận với các hộ tiêu thụ/các
khách hàng về khả năng nhận khí này.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Bảng 1.6: Tần suất theo dõi các chỉ tiêu chất lượng khí
1.3.4. Chỉ tiêu kiểm sốt chất lượng và lưu đồ kiểm soát
Chỉ tiêu kiểm soát chất lượng đầu vào
Vận hành GDC và tổ công nghệ Phịng sản suất có trách nhiệm theo dõi
các chỉ tiêu khí đầu vào bao gồm các thơng số như trong Bảng 1.
Ngồi ra, vận hành GDC có trách nhiệm tính tốn đảm bảo áp suất đầu ra
giàn BRB khơng vượt q 138 Barg bằng việc thực hiện tính tốn lượng khí ấn
định với Talisman theo Qui trình tính tốn dự báo ấn định với PVPCM, PVCFC
và Talisman hàng ngày.

CHƯƠNG 2: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY
2.1 Hệ thống đường ống
Dự án đường ống dẫn khí PM3 Cà Mau là một phần trong dự án tổng thể

Khí – Điện – Đạm Cà Mau, nhằm cung cấp khí tự nhiên tới tổ hợp các Nhà máy
Điện và Nhà máy Đạm của tỉnh Cà Mau, Việt Nam.
Đường ống dẫn khí bắt nguồn từ giàn Bunga-Raya – B trên Block PM3 ở
Vịnh Thái Lan.
Tất cả các thiết bị thuộc dự án đường ống dẫn khí được thiết kế để vận
chuyển tối đa 2 tỷ Sm3 khí khí tự nhiên một năm từ giàn BRB tới tổ hợp Khí –
Điện – Đạm Cà Mau.
Sơ đồ tổng quan:

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ thống ống dẫn khí PM3 – Cà Mau
Dự án đường ống PM3- Cà Mau bao gồm các hạng mục sau đây:



Đoạn ống đứng đầu giàn (Riser)
298 km đường ống biển với kích thước 18”OD và 17 ID
Trạm tiếp bờ LFS
27km đường ống bờ với kích thước 18 OD và 17 ID bao gồm cả Trạm




van ngắt tuyến.
Trung tâm phân phối khí Cà Mau (GDC) và hệ thống đường ống cung cấp





khí tới 2 Nhà máy Điện và 1 Nhà máy Đạm.
2.2 Trạm tiếp bờ (LFS)
Các thiết bị:
-Thiết bị phóng (Pig Launcher) và nhận thoi (Pig Reciever)



Thiết bị nhận thoi tại LFS PR 4001
Thiết bị phóng thoi LFS PL 4003

-Hệ thống lọc FD 4004 / 4005 / 4006
-Cụm van điều áp
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

-Các van Shutdown và Blowdown
-Hệ thống điều khiển và nhiên liệu

-Hệ thống điện
-Hệ thống xả nguội LFS và tuyến ống biển
Nhiệm vụ:
Từ giàn BR-B của cụm giàn Bunga – Raya, hệ thống đường ống dẫn khí PM3 –
Cà Mau dẫn qua 298 km đường ống biển để đến trạm tiếp bờ (LFS) trên đất liền.
Tại đây, khí được lọc tách bụi và điều áp trước khi dẫn về Trung tâm phân khối
khí (GDC) để cấp cho 2 Nhà máy điện và 1 Nhà máy đạm Cà Mau.

Hình 2.2 Trạm tiếp bờ LFS
Đầu vào của LFS gồm có một Shutdown valve UV-4004 và 1 thiết bị
nhận thoi Pig Receiver PR-4001 phục vụ cho quá trình nhận thoi từ giàn khi có
u cầu phóng thoi. Tiếp đến, khí sẽ đi vào hệ thống Lọc Dry Gas Filter có chức
năng loại bỏ 99.98% các hạt bụi có kích thước lớn hơn 0.5µm (chỉ lọc bụi).
Phía sau hệ thống lọc Dry Gas Filter là một cụm van điều áp có nhiệm vụ
Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

giảm áp suất cho đường ống để phù hợp với áp suất thiết kế Class 600 (#600).
Cụm van điều áp PCV này được đặt ngay sau các nhánh của hệ thống bụi nhằm
mục đích điều áp ( điều áp cấp 1), mỗi nhánh gồm 2 valve điều áp mắc song
song thực hiện chức năng điều áp. Mỗi nhánh đều được thiết kế một Shutdown
valve ngay sau các valve điều áp.
Sau khi điều áp khí được dẫn đến khu vực thiết bị phóng thoi Pig
Launcher PL-4003 . Thiết bị này được dùng để phục vụ cho quá trình phóng

thoi tuyến ống bờ khi có nhu cầu. Trong điều kiện vận hành bình thường, khí sẽ
khơng đi vào PL - 4003 mà đi qua Shutdown valve UV – 4024 dẫn về LBV và
trạm GDC.
Ngoài ra, trạm tiếp bờ cịn có các Blowdown valve và vent xả nguội VS –
4008 nhằm xả khí để đảm bảo an tồn khi xảy ra sự cố.
2.3 Trạm van ngắt tuyến (LBV)
Các thiết bị :





Van ngắt tuyến UV – 5005
Các thiết bị phụ trợ:
Nguồn điện lưới (220V AC) thông qua biến áp 15kVA
Nguồn điện máy phát Diesel (220V AC) với công suất định mức 5kVA
Nguồn Pin năng lượng mặt trời ( Solar) (36 V DC)
Nguồn dự trữ Battery (26 V DC)

Nhiệm vụ:
Đường ống bờ tính từ LFS đến GDC có tổng chiều dài 27 km và tại giữa
đường ống này được thiết kế một Trạm van ngắt tuyến LBV. Trạm có một
Shutdown valve UV-5005 có chức năng cơ lập đường ống khí khi có sự cố xảy
ra tại LFS hoặc GDC nhằm đảm bảo an tồn cho phần cịn lại của đường ống.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang



Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Hình 2.3:Trạm valve ngắt tuyến LBV
2.4 Trung tâm phân khối khí GDC
Các thiết bị
-

Thiêt bị thoi PR – 6001
Hệ thống tách lọc
Hệ thống thiết bị gia nhiệt
Hệ thống phân tích khí (GC) và đo đếm khí (Metering)
Cụm van điều áp PCV
Các van shutdown và Blowdown valve
Các thiết bị phụ trợ:
• Hệ thống điều khiển và nhiên liệu
• Hệ thống điện
• Hệ thống đuốc (Flare)
• Hệ thống bơm chữa cháy
• Hệ thống nước cứu hỏa và các giàn phun sương

Nhiệm vụ
Khí từ LBV sẽ được dẫn về GDC nhằm điều phối khí cấp cho các nhà
máy điện và nhà máy đạm . Trạm GDC có chức năng tách lỏng/bụi, gia nhiệt
nếu cần, đo đếm và điều áp cho dịng khí cơng nghệ trước khi cấp cho các hộ
tiêu thụ.
Cơng ty khí Cà Mau

Trang



Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014

Hình 2.4: Tổng quan Trung tâm phân phối khí GDC
Đầu vào trung tâm là thiết bị nhận thoi Pig Receiver PR- 6001 có chức
năng nhận thoi từ PL- 4003 của trạm tiếp bờ trong quá trình phóng thoi khi có
yêu cầu. Trong điều kiện vận hành bình thường khí khơng đi vào PR -6001 mà
đi qua Shutdown valve UV -6005 và UV -6002, sau đó vào hệ thống tách lọc
Filter Separator.
Hệ thống tách lọc gồm 3 thiết bị là FS -6002A, FS -6002B, và FS -6002C
được thiết kế song song, có khả năng tách đến 99.98% các hạt lỏng và rắn có
kích thước trên 0.5µm. Trong điều kiện vận hành bình thường, cung cấp khí
đồng thời cho cả hai nhà máy điện và nhà máy đạm, tùy tổng lưu lượng cấp cho
các hộ tiêu thụ sẽ có 1 hoặc 2 thiết bị ở trạng thái hoạt động, các thiết bị còn lại
ở trạng thái dự phòng.
Sau đó khí sẽ đi vào hệ thống thiết bị gia nhiệt nhằm đảm bảo nhiệt độ khí
cấp đúng theo yêu cầu của các nhà máy (trên 20 0C so với nhiệt độ điểm sương).
Hệ thống gia nhiệt gồm hai thiết bị HT -6003A và HT -6003B, mỗi thiết bj gồm
Công ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp

Khóa 2010-2014


có 3 buồng đốt. Trong điều kiện vận hành bình thường, chỉ cần một thiết bị hoạt
động là đủ công suất gia nhiệt cung cấp cho các nhà máy, thiết bị còn lại sẽ ở
trạng thái dự phịng.
Để tính tốn sản lượng cấp cho các hộ tiêu thụ, khí sẽ được đi vào hệ
thống đo đếm khí. Hệ thống này gồm có các thiết bị đo vận tốc, nhiệt độ, áp
suất, thành phần khí, tính tốn điểm sương, máy tính…Đầu ra là các giá trị lưu
lượng, khối lượng, thể tích, nhiệt trị, nhiệt lượng…theo giờ, theo ngày, theo
tuần, theo tháng…nhằm phục vụ cho quá trình thanh tốn, giám sát sản lượng
khí cấp cho các hộ tiêu thụ.
Cuối cùng, khí được điều áp bởi hệ thống van điều áp PCV trước khi cấp
cho các hộ tiêu thụ. Hệ thống gồm các van điều áp( 4 van cho nhà máy điện 1, 3
van cho nhà máy điện 2 và 4 van cho nhà máy đạm) có chức năng điều khiển áp
suất đầu ra ( bằng cách thay đổi độ mở của van) tương ứng với các giá trị cài đặt
nhằm đáp ứng theo yêu cầu của các nhà máy.
Trạm GDC cịn có các Shutdown valve đầu vào/ra để cô lập trạm khi cần
thiết hoặc khi xảy ra các sự cố, các Blowdown valve dùng để xả khí ra ngồi hệ
thống Flare đốt khi có sự cố xảy ra( tùy theo mức độ cảnh báo ESD 1 hay ESD 2
mà BDV có xả khí hay khơng) hoặc trong trường hợp có sửa chữa bảo dưỡng
(SCBD).
Ngoải ra Trạm GDC cịn có hệ thống cung cấp khí điều khiển nhiên liệu
cho sự hoạt động của các Shutdown valve, Blowdown valve, van điều áp và khí
nhiên liệu cho các thiết bị gia nhiệt, duy trì ngọn lửa cho Flare.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp


Khóa 2010-2014

CHƯƠNG 3: THIẾT BỊ CƠNG NGHỆ
3.1. Tổng quan
Tại GDC, hệ thống đo đếm lưu lượng được lắp đặt trên đường ống chính dẫn
khí vào PP1, PP2 và PVCFC, tại đường ống đầu vào cụm Instrument, tại đường
ống dẫn purge gas và pilot gas và trên đường ống fuel gas cung cấp khí đốt cho
Heater.
Việc lắp đặt các thiết bị đo đếm lưu lượng tại các vị trí trên, bên cạnh những
mục tiêu riêng thì trên hết là nhằm mục đích tính tốn cân bằng vật chất (CBVC)
cho hệ thống. CBVC có thể hiểu là tổng lượng khí tiêu thụ (cung cấp cho PP1,
PP2, PVCFC), thải bỏ (pilot gas, purge gas) hoặc dùng cho mục đích khác (khí
làm nhiên liệu cho Heater, khí để điều khiển ) phải bằng tổng lượng khí đi vào
đường ống từ giàn khoan
Thơng thường, tổng lượng khí vào và ra chỉ được sai khác nhau 1%. Nếu sai
khác nhiều có thể là do những ngun nhân sau





Có sự rị rỉ trong hệ thống, cần xác định điểm rò rỉ và tiến hành sửa
chữa
Thiết bị đo tại giàn khoan hoặc tại trạm GDC có vấn đề, cần xác
định thiết bị đó thơng qua việc kiểm định độc lập, tiến hành sữa
chữa hoặc thay thế thiết bị
Cơng tác vận hành, ghi số liệu có sai sót

Bên cạnh đó, dù đều là những thiết bị đo đếm lưu lượng nhưng tại mỗi vị trí
lại bố trí một thiết bị khác nhau, với nguyên tắc hoạt động khác nhau. Việc lựa

chọn thiết bị trên phải
3.2. Hệ thống đo đếm khí cấp cho hai nhà máy điện:
Gồm 3 hệ thống riêng biệt tương ứng để đo lượng khí đi vào 3 nhà
máy. Hệ thơng sẽ cho biết được lượng khí mà mỗi hộ tiêu thụ, từ đó tính
ra số tiền cần phải trả. Vì đặc thù trên mà hệ thống đo đếm này cần có độ
chính xác cao
a, Thành phần cấu tạo:
Hệ thống đo đếm khí cấp cho mỗi nhà máy điện gồm có các thành phần như
sau:




Hai Ultrasonic Flow Meters.
Transmitter nhiệt độ, Transmitter áp suất và đồng hồ đo nhiệt độ, áp suất.
Các Ball Valve ngõ vào và ra.

Cơng ty khí Cà Mau

Trang


Thực tập tốt nghiệp








Khóa 2010-2014

Một máy phân tích sắc khí và một máy phân tích nhiệt độ điểm sương của
Hydrocacbon.
Một đường khí lấy mẫu để phân tích.
Hai Flow computers.
Một Station computer.
Hai máy in

b, Ultrasonic Flow Meters

Hình 1: Ultrasonic flow meter
Đây là bộ phận quan trong nhất trong hệ thống đo đếm, cung cấp giá trị vận
tốc tức thời của dòng khí phục vụ cho việc tính tốn thể tích và nhiệt lượng cung
cấp.
Trạm GDC sử dụng Ultrasonic Flowmeter của hãng Daniel, Model 3400.
Mỗi một bộ USM sẽ bao gồm 4 cặp phát-nhận tín hiệu siêu âm (Ultrasonic),
chia thành 2 nhánh: Pay và Check.

Hình 2: Đầu phát tín siêu âm hiệu


Ngun tắc hoạt động

Cơng ty khí Cà Mau

Trang



×