Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

nghiên cứu câu trúc và đánh giá tiềm năng dầu khí tại khu vực vịnh bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.36 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập bốn năm tại Khoa địa chất Tr ờng ĐHKHTN -
ĐHQGHN và thời gian thực hiện khoá luận, sinh viên đã nhận đợc sự giúp đỡ
của rất nhiều ngời. Đặc biệt trong đó phải kể đến các thầy hớng dẫn, các kỹ s
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian sinh viên thực tập tại Công ty
Đầu t Phát triển dầu khí. (PIDC).
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Khoa Địa chất,
bộ môn địa chất dầu khí đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá
trình học tập và hoàn thành khoá luận, cảm ơn những bạn bè đã luôn giúp đỡ
động viên cho sinh viên trong quá trình thực hiện khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mở đầu
Dầu khí chính là một trong những nguồn năng lợng đang đợc khai thác và
sử dụng ở Việt Nam và thế giới. Cùng với những đóng góp to lớn của mình cho
nên kinh tế quốc dân, thông qua nguồn lợi thu đợc qua xuất khẩu dầu thô là rất
lớn, chiếm một tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Vì vậy, ngành
dầu khí đã và đang đợc nhà nớc chú trọng đầu t và phát triển. Hiện nay, ngoài
việc nâng cao kỹ thuật và sản lợng khai thác tại các mỏ dầu nh Bạch Hổ, Rồng,
Đại Hùng thì việc thăm dò tìm kiếm những mỏ dầu khí mới là vô cùng cần
thiết. Những phát hiện về dầu khí hiện nay cho thấy thềm lục địa nớc ta là một
trong những vùng có triển vọng ở Đông Nam á. Nhiều hoạt động thăm dò và
tìm kiếm thông qua các công ty nh: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Total,
Idemitsu đã thu đợc những kết quả nhất định tại khu vực vịnh Bắc Bộ. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu câu trúc và đánh giá tiềm năng dầu khí tại khu vực Vịnh
Bắc Bộ là vô cùng cần thiết. Nó chiếm vị trí quan trọng trong chiến lợc đa nớc ta
trở thành nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào năm 2020.
Để hoàn thành khoá luận, sinh viên đã đợc đi thực tập tại Công ty Đầu t
và Phát triển Dầu khí (PIDC). Trong quá trình thực tập tại công ty, sinh viên đã
tiến hành thu thập tài liệu tại công ty và đồng thời tìm kiếm thêm tài liệu tại bộ
môn Dầu khí.


Bố cục khoá luận bao gồm:
Mở đầu.
Phần I: Địa chất bể sông Hồng
Chơng 1: Vị trí địa lý và lịch sử nghiên cứu
Chơng 2: Đặc điểm địa tầng, magma và cấu trúc địa chất.
Phần II: Đánh giá tiềm năng dầu khí của các đối tợng có triển vọng trong
khu vực nghiên cứu.
Chơng 3:Các phơng pháp nghiên cứu.
Chơng 4: Hệ thống dầu khí.
Chơng 5: Cấu trúc tiềm năng dầu khí trong khu vực nghiên cứu.
Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo.
2
phần I
Địa chất khu vực
Chơng I: Vị trí địa lý và lịch sử nghiên cứu
1.1. Vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu
- Diện tích của khu vực nghiên cứu trong khoá luận này vào khoảng 15000
Km
2
, trên các lô 102, 106 và vùng phụ cận. Giới hạn của khu vực các lô cần
nghiên cứu ở trong bản khoá luận này về phía bắc là vĩ tuyến 20
o
40, ở phía
đông là đờng phân chia hải phận với Trung Quốc (kinh tuyến 108
o
03') ở phía
nam là vĩ tuyến 19
0
50', còn phía tây nó tiếp giáp với vùng chuyển tiếp hiện tại

của châu thổ Sông Hồng. Nh vậy, xét về mặt địa lý và cấu trúc địa chất thì khu
vực nghiên cứu nằm ở vùng biển phía bắc vịnh Bắc Bộ.
1.2. Lịch sử nghiên cứu
Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí trên khu vực do Tổng cục dầu khí chủ
trì với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô, đã đợc bắt đầu từ những năm cuối
thế kỉ 70 bằng các hoạt động khảo sát địa chấn, trọng lực biển nông ven bờ.
Năm 1997 giếng khoan 110 trên Cồn Đen cũng đã đợc khởi công và kết thúc vào
năm 1981 ở độ sâu 4253m với kết quả khô.
3
Trên cơ sở hiệp định hợp tác toàn diện Việt - Xô song song với việc chẩn
bị khai thác mỏ dầu Bạch Hổ vào năm 1983 hai tàu địa chấn Iskachel và Poisk
của liên đoàn địa vật lý biển xa Viễn Đông đợc tiến hành thi công lới tuyến địa
chấn khu vực trên thềm lục địa vịnh Bắc Bộ. Khoảng 2600 Km tuyến địa chấn
ghi số mạng lới 16 x 16 Km, bội 48 đã đợc phủ lên khu vực nghiên cứu của bản
khoá luận này.
Năm 1984 sau khi có kết quả của công tác minh giải tài liệu địa chấn khu
vực. Tàu Poisk lại tiếp tục thu nổ 2000km tuyến địa chấn bội 48. Mạng lới đan
dày 2 x 2 km trên vùng biển đợc coi là có triển vọng nhất nằm giữa hai đứt gãy
Sông Lô và Sông Chảy. Trong những năm từ 1984 - 1987 tàu Bình Minh của
công ty Địa - Vật lý thuộc tổng cục dầu khí Việt Nam đã thu nổ đợc khoảng
2000km tuyến địa chấn ghi số trên những khu vực phía Tây Nam và Đông Bắc
khu vực nghiên cứu. Nhng do chất lợng có nhiều hạn chế nên số tài liệu này ít đ-
ợc sử dụng.
Bớc vào giai đoạn đổi mới, trên cơ sở của chủ trơng kêu gọi đầu t bằng luật
đầu t nớc ngoài của CHXHCNVN. Năm 1988 Total vào ký hợp đồng PSC trên
khu vực lô 106 và một phần lô 107,103, 102. Năm 1989 và 1990 Total đã thu nổ
10087km tuyến địa chấn với mật độ trung bình 1 x 2m. Trong thời gian từ
1/1990 - 2/1991 Total đã hoàn thành 3 giếng khoan, cam kết trong đó có 2 giếng
khoan thăm dò trầm tích Mioxen, đến độ sau 3413m (103T - H - 1X) và 3505m
(103T - G - 1X) và 1 giếng thăm dò Paleogen, đến độ sâu 3530 (107T - PA - 1X)

. Năm 1991 nhà thầu Idemitsu ký hợp đồng PSC lò 102 và đã thu nổ 2270km
tuyến địa chấn vào đầu năm 1993. Trong thời gian từ cuối 12/1993 - 3/1994,
Công ty Idemitsu đã khoan 2 giếng khoan cam kết với độ sâu 3095m (102 - CQ
- 1X) v 3021m (102 - HD - 1X).
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu địa chất, lấy mẫu đá các điểm lộ trên đất liền
và trên các đảo cũng đã đợc chú ý thích đáng. Gần đây nhất là chuyến đi thực
địa nghiên cứu cấu trúc và địa hoá khu vực đảo Bạch Long Vĩ do viện dầu khí và
PVSC thực hiện đã cho những thông tin mới rất đáng lu ý.
Sau thời kỳ "Total và Idemitsu", một số công ty dầu khí nớc ngoài cũng đã
vào nghiên cứu tài liệu của khu vực nhng cha có hợp đồng mới nào đợc ký thêm.
4
chơng II: Đặc điểm địa tầng và cấu trúc điạ chất
2.1. Địa tầng
Địa tầng của khu vực nghiên cứu trong khoá luận này nói riêng và bể trầm
tích Sông Hồng nói chung bao gồm 2 phần chính, đợc chia theo mục đích
nghiên cứu tiềm năng dầu khí:
Các thành tạo trớc Kainozoi
Các thành tạo Kainozoi.
2.1.1. Các thành tạo trớc Kainozoi.
Móng trớc Kainozoi của bể Sông Hồng là rất đa dạng và đợc phân thành
nhiều nhiều đới thành hệ cấu trúc khác nhau, các đá móng trớc kainozoi có tuổi
từ Proterozoi cho đến Mesozoi. Thành phần vật chất móng trớc Kainozoi cũng t-
ơng tự nh thành tạo vùng rìa lộ ra trên đất liền. Dựa vào thành phần thạch học,
hóa thạch và mức độ biến chất ta có thể phân chia các thành tạo trớc Kanozoi
nh sau:
a, Các thành tạo biến chất tiền Cambri:
Tại Núi Gôi ta thấy các điểm lộ đá gơnai biotit giàu granat, đá phiến kết
tinh biotit thuộc tớng biến chất Amphibolit, còn tại giếng khoan K.15 Nam Định
ở độ sâu 149,6m đến đáy giếng 165 cũng gặp các thành tạo biến chất này
b, Các thành tạo trầm tích Paleozoi

Các trầm tích paleozoi bắt gặp đợc trong quá trình khoan thăm dò trầm tích
thuộc hệ tầng Đồ Sơn (D
2-3
đs), hệ tầng Cát Bà (D
3
-C
1
cb), hệ tầng Bắc Sơn (C
2
-
P
1
bs), hệ tầng Cam Lộ (P
2
) và hệ tầng Bãi Cháy (P
2
).
c, Các thành tạo Mesozoi
Tại lỗ khoan 104 vùng Đông Giao đã bắt gặp đá cacbonat có đặc điểm
giống trầm tích Trias thuộc hệ tầng Đồng Giao hay nh trong hệ tầng Phủ Cừ tại
giếng khoan K104 đã phát hiện các đá phun trào ryolit và ful của chúng tại độ
sâu (3940-4115m).
2.1.2 Các thành tạo Kainozoi.
2.1.2.1. Hệ Paleogen
a. Thống Eocen, Hệ tầng phù tiên (E
2
pt)
5
* Phân bố:
Hệ tầng phù tiên nằm bất chỉnh hợp lên các đá móng trớc Kainozoi đợc

phát hiện tại giếng khoan 104 thuộc huyện Phù Tiên tỉnh Hng Yên ở độ sâu
3535 - 3940m, ngoài ra còn phát hiện ở các giếng khoan 18, giếng khoan 22
* Thành phần thạch học:
Hệ tầng phù tiên có thành phần thạch học gồm: Các lớp cát kết, sét kết
màu tím gan gà, màu xám, xen kẽ cùng các lớp cuội kết với kích thớc cuội từ vài
centimet (cm) vài chục cm. Cát kết đa khoáng, độ mài tròn, độ chọn lọc kém có
nhiều thạch anh, canxit bị gặm mòn, xi măng canxit, xerixit. Bột kết rắn chắc,
thờng có màu tím chứa xerixit và oxit sắt và ở trên cùng là lớp cuội kết hỗn
hợp màu tím, đỏ xen các đá phiến xét, có nhiều vết trợt láng bóng, còn thành
phần cuội chủ yếu là riolit và quazit.
* Các hóa thạch và môi trờng thành tạo.
Bao gồm các bao tử phấn hoa nh : Jussiena, verricatospporites, trầm tích
này gặp ở các giếng khoan có chiều dày khoảng 300 - 500m và đợc thành tạo
trong môi trờng lục địa tớng lũ tích và các hồ giữa núi.
* Đánh giá:
Nếu xét về thành phần thạch học và môi trờng thành tạo thì hệ tầng này
có chữa những tập xét đầm hồ có khả năng trở thành đá mẹ sinh dầu khí.
b. Thống oligocen, Hệ tầng đình cao (E
3
đc)
* Phân bố:
Hệ tầng đình cao phân bố nằm bất chỉnh hợp liên điệp Phù Tiên và đợc
phát hiện thấy tại giếng khoan 104 xã Đình Cao huyện Phù Tiên tỉnh Hng Yên,
ở độ sâu 2400 - 3535m. Các giếng khoan sâu khoảng 3000m trong phần trung
tâm miền võng Hà Nội đều gặp trầm tích này.
* Thành phần thạch học
Trong các khu vực Tiên Hng - Kiến Xơng - Tiền Hải kết quả phân tích
thạch học tại các giếng khoan 100, 101, 102, 110, 106,108 trầm tích có đặc điểm
là sự xen kẽ liên tục giữa các lớp cát kết hạt nhỏ tới trung màu xám trắng, xám
xanh với những lớp bột, sét kết phân lớp mỏng vài milimet (mm) với vài

centimet(cm) tạo thành các cấu tạo dạng gợn sóng, thấu kính, sọc vằn xen kẽ với
các lớp sét, bột kết, cát kết hạn mịn dầy khoảng vài chục mét. Cát kết chủ yếu
thuộc loại Litharenit, có độ chọn lọc, bào tròn từ trung đến tốt. Trong đó có
nhiều mảnh silic, quazit, ít mảnh đá vôi, khoáng vật phụ có nhiều glaucolit pylit,
xi măng chủ yếu là cacbonat, ít sét, sét bột kết màu xám vàng, xám xanh, nâu
đến xám đen. Khoáng vật sét gồm chủ yếu là Hydromica, Kallinit và clorit.
6
Còn tại giếng khoan khu vực Đông Quan và giếng khoan PV -XT - 1X,
trầm tích gồm cát kết màu xám sáng, xám tối, xám xanh, hạt nhỏ trung ít hạt
thô, đôi khi cuội sạn, độ chọn lọc từ trung bình đến tốt. Trong cát kết có nhiều
mảnh đá vôi, mảnh quaczit, silic, xi măng gồm cacbonat, sét, thạch anh, oxit sắt.
Có gặp ít glanconit ở giếng khoan 200, 203, D14 - STL - 1X, cát kết thuộc loại
Lithaiend sublitharend và ritharnend fenpas, sét kết chiếm chủ yếu trong mặt
cát, chúng có màu đen, có chia dấu vết thực vật, mặt trợt đen bóng có kết hạch
xiderit. Một số nơi còn xen kẹp những vỉa than, sét than hoặc lớp sét vôi, có nơi
gặp đá vôi, thành phần khoáng vật sét gồm chủ yếu là hydromica, Kaolinit và
clorit.
* Hoá thạch và môi trờng thành tạo
Trong các giếng khoan 200, 203, 81 phát hiện thấy nhiều hoá đá động vật
nớc ngọt thuộc giống viviparus có kích thớc nhỏ còn trong giếng khoan 110,
mẫu lõi ở độ sâu 2714, tuổi oligocen có mặt trùng khủng mao (vi sinh vật đơn
bào sống ở biển). Giếng khoan 106, mẫu lõi ở độ sâu 3000m, có mặt phấn hoa
liên quan đến môi trờng lục địa.
Môi trờng trầm tích:
Đợc thành tạo trong các môi trờng lũ tích, hồ, đầm lầy ven biển và xen kẽ
vùng vịnh của sông.
* Nhận xét: Ta thấy đất đá tuổi oligocen có những điểm tiêu biểu cho từng
khu vực nh sau:
1. Mặt cắt chủ yếu là đá phiến sét, phiến sét than lớp dày xen ít lớp mỏng,
thấu kính cát kết nén ép màu xám sẫm đến đen có ít vôi thuộc khoan PV - XT -

1X ở độ sâu 755 - 1877m.
2. Mặt cát xen kẽ của đá phiến sét và cát kết nén ép chặt màu xám xám,
xám đen và xám phớt nâu, lục nhạt, hầu nh không có dấu vết của cacbonat trong
giếng khoan 104 ở độ sâu 3420 - 3540m.
3. Các trầm tích cát kết và sét kết phân lớp xiên màu xám nhạt, xám này
nhạt phát hiện trong khoan dới mặt bất chỉnh hợp oligoxen của trũng Đông
Quan.
đánh giá : Xét về thành phần thạch học và môi trờng trầm tích thì hệ tầng
này có khả năng đóng vai trò là tầng chắn tốt do trên cùng của thành hệ này là
lớp sét rất dày.
2.1.2.2 Hệ Neogen
c) Phụ thống Miocen dới, hệ tầng Phong Châu (N
1
1

PC)
* Phân bố:
7
Hệ tầng Phong Châu đợc phát hiện đầu tiên tại giếng khoan 100, ở độ sâu
1820 - 3000m, các giếng khoan có độ sâu lớn hơn 2400m đều gặp trầm tích
Phong Châu. Trầm tích này bao gồm cát kết hạt mịn, đến trung có độ bào tròn,
chọn lọc tốt nằm xen kẽ với bột, sét kết vào nơi có gặp vỉa than. Trầm tích hệ
tầng này có chiều dày từ 80 - 727m đã biến đổi ở giai đoạn Katagenes sớm. Đặc
biệt trầm tích này có sự phân dị theo 2 vùng với những đặc trng khác nhau.
* Đới Tiên Hng - Kiến Xơng:
Thành phần thạch học: Đợc đặc trng sự xen kẽ giữa các lớp cát kết grauvac
mịn đến trung có màu xám sáng, xám xanh, độ bào tròn, chọn lọc tốt, có chứa
nhiều hạt glauconit màu xanh lục và các ổ pyrit, xi măng cacbonat nhiều hơn
sét, những lớp cát kết này nằm xen kẽ với những lớp cát mịn, bột sét, tạo nên
những cấu tạo dạng sóng, thấu kính sọc vằn. Xen kẽ với chúng còn có những lớp

cát mịn, bột, sét dày hàng chục mét. Theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, độ hạt
của cát giảm dần, lợng glauconit lại tăng dần và các lớp hạt mịn cũng tăng dần,
bột kết, sét kết màu xám sáng tới xám đen, có nơi là sét than màu đen hoặc có
chứa những vỉa than mỏng, khoáng vật hydromica, kaolinit và rất ít clorit.
* Hoá thạch và môi trờng trầm tích:
Hoá thạch ở đây chủ yếu là bào tử phấn hoa, phổ biến nhất là phấn
Betnlaceae và Fagaceae.
môi trờng trầm tích thay đổi từ đồng bằng ven biển tới vũng vịnh, có xen kẽ
biển ven bờ.
* Đới Đông Quan
* Thành phần thạch học:
Bao gồm các lớp bột, sét kết dày có dấu vết thực vật, có các mặt trợt đen,
láng bóng, có kết hạch xiderit, thỉnh thoảng có kẹp ít lớp than mỏng. Khoáng
vật sét chủ yếu là hydromica, kaolinit và rất ít clorit, cát kết hạt mịn đến trung
đôi chỗ có lẫn sạn, sỏi màu xám xẫm, độ chọn lọc bào tròn từ trung bình đến
kém, phân lớp dày, có lớp hàng trăm mét, và hầu nh không gặp glauconit, xi
măng gồm sét, cacbonat và ít oxit sắt.
Hoá thạch và môi trờng trầm tích:
Hoá thạch chủ yếu là thực vật loại nh: selkova, glanuno phát triển ở
vùng đầm lầy.
Môi trờng trầm tích hồ đầm lầy, bồi tích.
* Nhận xét:
Qua thành phần thạch học có thể nhận thấy rằng trầm tích hệ tầng Phong
Châu có khả năng chứa rất tốt.
8
d) Phụ thống Miocen giữa, hệ tầng Phủ Cừ (N
2
1
pc)
* Phân bố:

Hệ tầng Phủ Cừ: Phân bố rộng khắp miền võng Hà Nội còn phát triển ra
Vịnh Bắc Bộ, đợc phát hiện ở giếng khoan 2 (huyện Phù Cừ tỉnh Hng Yên), các
giếng khoan sâu từ 2400m đều gặp trầm tích này.
* Thành phần thạch học:
Bao gồm cát kết từ hạt trung đến hạt mịn thuộc nhóm thạch anh ít khoáng
bột sét kết màu đen, cấu tạo khối, khoáng vật ngoài tuốcmalin, ziecon, ở các
tầng dới còn thấy xuất hiện nhiều granat, các đá sét két, bột kết tập trung chủ
yếu ở vùng Kiến Xơng, Tiền Hải. Thành phần khoáng vật sét gồm kaolinit,
hydromica và rất ít clorit, hệ số kiềm của sét là: 0,34 - 1,78. Ngoài ra các tập
trầm tích có tính chu kì rõ rệt giữa các lớp cát kết hạt trung với các lớp bột kết
phân lớp dạng sóng, thấu kính xiên chéo, mặt lớp có mica.
* Hoá thạch và môi trờng trầm tích.
Bao gồm hoá thạch động vật biển nông: Foraminitea, ostacođa,
Ammonica, các hoá thạch thân gỗ nh: Quercusdaphe, Quercesbomi và các
loại cây thân bụi nhỏ: Griwil, Pecoptely.
Trầm tích hệ tầng Phủ Cừ đang trong giai đoạn Diagenes muộn đến
Katagenes sớm, môi trờng trầm tích là tam giác châu lục địa và tam giác
châu biển.
* Nhận xét: Hệ tầng Phủ Cừ có thể là tầng chứa hoặc tầng sinh tuỳ theo
điều kiện môi trờng cũng nh từng vị trí trong khu vực nghiên cứu.
e) Phụ thống Miocen trên, hệ tầng Tiên Hng (N
3
1
th)
Phân bố:
Trầm tích hệ tầng Tiên Hng phân bố rộng rãi trên toàn vùng với chiều dày
thay đổi từ 500 - 2000m.
*Thành phần thạch học:
Bao gồm cát hạt mịn chiếm tỷ lệ lớn xen kẽ với bột kết, sét kết màu xám
đến xám đen, gắn kết yếu và sét than tạo nên những tầng gồm 3 - 4 thành phần

có cấu tạo phân lớp dày. Cát hạt thô thành phần tơng đối đồng nhất, chủ yếu là
thạch anh, ít mảnh Plagiocla, khoáng vật phụ điển hình là granat, ít tuocmalin,
zieckon, sphen, Epydotvà hầu nh không gặp glauconit, xi măng gắn kết chủ
yếu là sét, đôi chỗ xen kẹp với các lớp sạn, sỏi, có độ chọn lọc và bào mòn từ
trung bình đến kém, sét bột kết phân lớp dày, thành phần khoáng vật sét chủ yếu
là kaolinit, ít hydromica và rất ít clorit hệ số kiềm của sét là 0,33 - 0,83, các lớp
than dày từ 2- 4m, phân bố đạng đới dọc theo gần bờ biển. Trầm tích Tiên Hng
9
cha bị biến đổi nhiều, các hạt vụn tiếp xúc với nhau dạng điểm, mức độ gắn kết
cha cao, có thể xếp vào giai đoạn Diagenes muộn.
* Hoá thạch:
Bao gồm các hoá đá thực vật và bào tử phấn hoa, các vết thực vật tìm thấy
trong các lớp bột sét rất phong phú: Inglans, Accunilata lobocedrus.
* Nhận xét: Tổng hợp tất cả các yếu tố trên ta có thể dự đoán rằng trầm tích
hệ tầng Tiên Hng có khả năng chứa tốt.
f) Thống Pliocen, hệ tầng Vĩnh Bảo (N
2
vb)
* Phân bố:
Trầm tích hệ tầng Vĩnh Bảo phân bố trên toàn vùng với chiều dày từ 60 đến
500m.
* Thành phần thạch học:
Bao gồm cát kết hạt mịn xen lẫn bột kết màu xám lục, xanh phớt vàng, độ
mài tròn chọn lọc tốt, ở các cánh phía Bắc và Đông Bắc, độ hạt không đồng đều,
có sự xen kẽ giữa sạn và cuội trong cát kết hạt mịn, thành phần khoáng vật chủ
yếu là: thạch anh, granat, immelit, pyrit, mica, trầm tích hệ tầng Vĩnh Bảo ở giai
đoạn đầu của sự tạo đá.
* Hoá thạch và môi trờng trầm tích:
Hoá thạch bao gồm: các hoá thạch động vật loại: toraminifera, mollusca.
Môi trờng trầm tích là môi trờng biển nông.

2.1.2.3 Trầm tích đệ tứ
Trong bể trầm tích Sông Hồng dựa vào thành phần thạch học, hoá thạch
trầm tích đệ tứ đợc chia làm hai hệ tầng Kiến Xơng và hệ tầng Hải Dơng.
G) Thống Pleitocen hệ tầng Hải Dơng (Q
1
hd)
* Phân bố: Hệ tầng Hải Dơng phân bố trên toàn vùng.
* Thành phần thạch học:
Bao gồm cát kết thành phần đa khoáng chứa nhiều vụn mica, cuội kết màu xám
sáng gồm thạch anh, Silic, mảnh quaczit và khoáng vật phụ có chứa nhiều
granat, độ bào tròn chọn lọc kém.
* Môi trờng trầm tích:
Hệ tầng Hải Dơng đợc thành tạo trong môi trờng lục địa
* Nhận xét: Đá trong hệ tầng Hải Dơng hầu nh cha bị biến đổi
h) Thống holocen Hệ tầng Kiến Xơng (Q
4
kx)
* Phân bố:
Các trầm tích hệ tầng Kiến Xơng nằm ở phần trên của lớp phủ, phạm vi
phân bố rộng.
* Thành phần thạch học:
10
Bao gồm các đá cát kết hạt từ trung đến nhỏ, bột kết, sét pha cát, ít khi
gặp sét nằm riêng biệt đá biến đổi theo một quy luật. Vùng ven biển và vùng rìa
thì bột kết chiếm u thế, khu vực trung tâm cát kết màu xám, xám xanh chiếm
nhiều hơn, còn gần biển và ven bờ Sông Hơng mảnh vụn thạch anh tăng lên.
* Hoá thạch và môi trờng trầm tích.
Hoá thạch bao gồm các loại chân bụng, chân đầu và các mảnh gai biển,
san hô, trùng lỗ.
Môi trờng trầm tích đặc trng là môi trờng biển.

2.2 Magma
Xét toàn bộ bể sông hồng nói chúng và diện tích cơ bản nằm trên thềm lục
địa nói riêng thì sự phát triển Magma khá phong phú.
Các dấu hiệu phát hiện magam có trong bể sông hồng chủ yếu dựa vào dị
thờng từ và dị thờng trên mặt cắt địa chấn.
2.2.1. Các thành tạo magma trớc kainozoi.
Theo kết quả nghiên cứu của Phan Văn Quýnh, Võ Năng Lạc và các nhà
khoa học khác trong đề tài nghiên cứu cấp nhà nớc về các hoạt động kiến tạo
magma và ảnh hởng của chúng tới tiềm năng dầu khí thềm lục địa Việt Nam cho
thấy lục địa Việt Nam là một lục địa cổ phát triển từ Arkeinozoi cho đến ngày
nay. Chính vì vậy mà các thành tạo magma trớc kainozoi cũng có một lịch sử
phát triển lâu dài và đa dạng về thành phần. Song nhìn chung có những đặc điểm
sau:
Phát triển các thể Paloezoi sớm, các thể magma lớn là nhân của các vòm
gơnai tuổi Arkeinozoi, protenozoi và paleozoi sớm, các thể magma mafic là tàn
d của vỏ đại dơng phát triển nâng cao các đai đá lục hay các đá ofiolit.
Các tổ hợp đá xâm nhập (xuyên cắt các tầng đá trầm tích)chủ yếu phát triển
từ Paleozoi muộn cho đến ngày nay.
2.2.1 Các thành tạo Magma trong Kainozoi:
Hoạt động Magma xảy ra trong giai đoạn Pliocen - Đệ Tứ không phụ thuộc
vào bình đồ cấu tạo của bồn. Các đai Magma thờng liên quan đến các đứt gãy
sâu, trợt ngang. Thời kỳ này trong khu vực tồn tại hai dải hoạt động magma là
Bắc Hải Nam- thạch hoá và Nam Hải Nam-Đông Hà. Magma của bồn Sông
Hồng là một phiến trầm tích Oligocen, Miocen-Pliocen và bị phủ một lớp trầm
tích Đệ Tứ. Tại lỗ khoan 115-1 đã bắt gặp thể phun trào khá dàycó tuổi đồng vị
24 triệu năm với hàm lợng CO
2
khá cao (90%) đợc giải thích khí đó về nguồn
gốc CO
2

là do sự xuyên cắt của khối magma qua các tập đá cacbonat nh bị nung
và giải phóng ra một lợng lớn CO
2
.
11
2.3 Cấu trúc kiến tạo bể Sông Hồng
Sông Hồng đợc tạo nên bởi các cấu trúc phức tạp nằm trên đất liền và thềm
lục địa. Cấu trúc kiến tạo của bể Sông Hồng đợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu
các cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và các phá hủy kiến tạo:
2.3.1: Cấu trúc đứng
Trong cấu trúc đứng thì lại phân chia thành 2 đơn vị đó là móng trớc
Kainozoi và lớp phủ Kanozoi, ranh giới giữa chúng là mặt bất chỉnh hợp khu vực
2.3.1.1 Móng trớc Kanozoi
Móng trớc Kanozoi có cấu tạo rất phức tạp, bao gồm móng kết tinh (PR-
PZ
1
) và các tầng cấu trúc khác nhau: Tầng cấu trúc Devon, tầng cấu trúc
Cacbon- Trias, tầng cấu trúc Trias giữa-Trias bậc Cacni, tầng cấu trúc Trias bậc
Nori-jura chuỗi tầng cấu trúc jura giữa Creta (Phan Văn Quýnh, Nguyễn
Nghiêm Minh 1980) bề mặt bất chỉnh hợp góc phức tạp giữa các thành tạo
Kanozoi và móng trớc Kanozoi do trong pha kiến tạo Indosin, yến sơn làm xáo
trộn tầng cấu trúc kanozoi và pha tạo núi hymalaya sớm. Các trầm tích Kanozoi
tiếp xúc với các tầng cấu trúc khác nhau thuộc vào không gian phân bố của
chúng.
Phần trung tâm phát triển các thành tạo đá móng kết tinh
Rìa Đông Bắc phức tạp hơn do sự phân đới theo hớng á kinh tuyến của Địa hào
An Châu-Hồng Gai nên ở đây các thành tạo kainozoi tiếp xúc với nhiều tầng cấu
trúc:
+ Tầng cấu trúc Trias bậc Nori - Jura dới: gồm trầm tích lục địa chứa than
với một khối lợng đáng kể là các thành tạo cuội kết thạch anh có độ mài tốt.

+Tầng cấu trúc Cacbon - Permi- Trias dới: gồm các cấu trúc uốn nếp dạng
đoạn (10km x 15km). Thành phần thạch học bao gồm hai loại đá là: Trầm tích
cacbonat sạch màu xám, xám hẳn, ít vật chất hữu cơ, và trầm tích cát kết, sét kết
phân lớp trung bình.
+Tầng cấu trúc Trias giữa - Trias bậc cacni: gồm các thành tạo phun trào
ryolit và cát kết biển nông đá vôi lục nguyên.
+Tầng cấu trúc Devon: gồm các nếp uốn dạng đoản (15km x 30km) và
thành phần thạch học đợc phân thành hai loại chính: Trầm tích lục nguyên ở dới
và trầm tích cacbonat ở trên.
2.3.1.2 Lớp phủ Kanozoi
Trong quá trình nghiên cứu về bể Sông Hồng dựa trên cấu trúc đứng theo
các nhà khoa học và tài liệu trong các công trình trớc đây của Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam đã chia thành 4 tầng cấu trúc.
Tầng cấu trúc dới (Eocen-Oligocen sớm)
12
Tầng cấu trúc giữa (Oligocen sớm-Miocen sớm)
Tầng cấu trúc trên (Miocen giữa-muộn)
Tầng cấu trúc thềm lục địa (Pliocen - Đệ tứ)
a, Tầng cấu trúc dới
Tầng cấu trúc này đợc giới hạn dới cách đâykhoảng 36 tr năm và ranh giới
trên cách đây 30 triệu năm. Trong đó ranh giới dới đợc bắt đầu bằng sự kiện bắt
đầu tách giãn, trong Eocen ở bên rìa thềm mảng Nam Trung Hoa, tầng cấu trúc
này đợc phân bố trong các địa hào, bán địa hào, đợc khống chế bằng đứt gãy
thuận, trong đó có đứt gãy Sông Lô và các đứt gãy nằm ở phía Đông Bắc. Theo
đặc điểm của sóng địa chấn thì phần dới của tầng trầm tích này không thể hiện
tính phân lớp và phủ chờm hay kề gối lên bề mặt móng. Còn phần trên xiên
chéo với các đồng pha nằm khá dốc đang Dowlap. Nh vậy tầng cấu trúc bị chi
phối bởi các đứt gãy đồng trầm tích riêng ở rìa một số địa hào còn quan sát thấy
các đứt gãy sâu trầm tích chi phối các thành tạo Eocen - Oligocen
b, Tầng cấu trúc giữa:

Phần giới hạn bao gồm: Giới hạn dới cách đây 30 tr năm, giới hạn trên cách
đây 15,5 tr năm. Trong đó ranh giới chính là mặt bào mòn khu vực đánh dấu
thời kỳ biến thoái sau khi mực nớc biển tụt xuống nhanh.
c, Tầng cấu trúc trên
Phần giới hạn bao gồm, giới hạn dới cách đây 15,5 triệu năm. Trong đó giới
hạn dới đợc xác định là đánh một thời kỳ biển thoái do chế độ kiến tạo mạnh mẽ
từ căng giãn sang nén ép.
d, Tầng cấu trúc thềm lục địa:
Đợc xác định ranh giới dới là cách đây 5,5 tr năm, bề mặt bào mòn khu
vực đánh dấu một giai đoạn cuối cùng của thời kỳ chuyển dịch ngang về quá
trình nghịch đảo kiến tạo trong bể trầm tích Sông Hồng. Trên cấu trúc này có
đặc tính phân bố đồng đều trên toàn thềm lục địa, các khe nứt cắt qua chủ yếu
hình thành do co ngót
*Các năm giới hạn của giới hạn trên và giới hạn dới của các tầng cấu trúc
đợc lấy theo số liệu minh giải tài liệu địa chấn của Lê Tuấn Việt 2000
2.3.2. Cấu trúc ngang
Bể Sông Hồng bao gồm trũng trung tâm, trũng Quảng Ngãi và trũng Hà Nội.
Bể trầm tích Sông Hồng phát triển liên quan chặt chẽ với hoạt động tách
giãn dọc theo đối đứt gãy Sông Hồng. Đới đứt gãy này hợp bởi hàng loạt các đứt
gãy thuận, trợt ngang, tách phơng Tây bắc - Đông nam
Hầu hết các yếu tố cấu trúc của bể trầm tích Sông Hồng đợc hình thành từ
Eocen đến Oligocen. Đây chính là giai đoạn mà phần kéo các chuyển động trợt
13
ngang và kéo tách tiếp tục xảy ra do vỏ của khối đại dơng bị trợt ngang trôi về
phía Đông Nam.
* Cấu trúc bậc I:
Bao gồm:
Trũng Hà Nội
Trũng trung tâm vịnh Bắc Bộ
Trũng Quảng Ngãi

Trong cấu trúc bậc I của trũng Hà Nội lại đợc chia nhỏ thành 3 cấu trúc bậc
II và 2 cấu trúc bậc III
Trong cấu trúc bậc I của trũng trung tâm đợc chia thành 3 cấu trúc bậc II và
2 cấu trúc bậc III.
Cấu trúc bậc I của trũng Quãng Ngãi đợc chia thành 3 cấu trúc bậc II và 2
cấu trúc bậc III
Bậc I Bậc II Bậc III
Trũng Hà Nội
Đới Nâng rìa Thanh-Nghệ tĩnh
Phụ đới Đông Bắc
Phụ đới Tây Nam
Đơí sụt trung tâm
Đới nâng rìa Hải Phòng-
Bạch Long Vĩ
Trũng trung
tâm
Đới nâng kỳ Anh-Huế Khối nâng kỳ Anh
Phụ bể Huế
Đới trung tâm
Đới rìa
Trũng Quảng
Ngãi
Đới rìa biển Quãng Ngãi
Khối nâng Đà Nẵng
Khối thềm Quãng
Ngãi
Đới địa hào trung tâm
Đới rìa trung tâm
(đới nâng trung tâm)
Cấu trúc bể sông Hồng (Phan Văn Quýnh, Võ Năng Lạc, 1995)

2.3.2.1 Đới trũng Hà Nội
Trũng Hà Nội dựa trên tiêu chuẩn độ dày của trầm tích kainozoi, thành
phần trầm tích, tớng đá có thể chia ra ba đơn vị cấu trúc bậc hai
Đới nâng rìa Thanh- Nghệ Tĩnh
Đơí sụt trung tâm
Đới nâng rìa Hải Phòng-Bạch Long Vĩ
14
Móng của đới trũng Hà Nội có thể là phần kéo dài của đới khâu Sông Hồng
và các cấu trúc Paleozoi, Mezozoi kéo dài từ Vĩnh Phúc tới Nam Định chìm sâu
về phía trung tâm bể Sông Hồng. Phần cổ nhất là các thành tạo biến chất mạnh
tuổi Proterozoi thuộc đới khâu Sông Hồng phân bố thành dải hẹp và lộ ra trên
vùng núi Gôi cận thành phố Nam Định và đã phát hịên đợc trong một giếng
khoan K15. Các thành tạo Merozoi chỉ phát hiện đợc trong một giếng khoan ở
Phủ Cừ, K104 với chủ yếu là phun trào ryolit và tuf. Các thành tạo vụn thô màu
đỏ kiểu Molas trớc núi có tuổi tạm coi là Creta-Eocen kề gối lên móng Merozoi
cũng phát hiện đợc trong cùng một giếng khoan.
Trầm tích Đệ Tam của trũng rất dày, trên 15.000m với các tập trầm tích vụn
lục nguyên rất phát triển theo xu thế lấn biển rất nhanh. Mặt cắt trầm tích đầy
đủ nhất đợc phát hiện trong giếng khoan K140 với các trầm tích Paleogen,
Neogen, Đệ Tứ.
2.3.2.2 Trũng trung tâm
Trũng trung tâm bể Sông Hồng phát triển theo hớng Tây bắc- Đông
nam. Phía Tây Bắc giáp với miền võng Hà Nội, phía Tây giáp với thềm Thanh
Nghệ, phía Tây Nam tiếp giáp với khối nâng Đà Nẵng, phía Nam giáp với địa
hào Quãng Ngãi, trũng trung tâm có thể chia ra các đơn vị cấu trúc bậc II nh
sau:
Đới rìa Kỳ Anh
Đới trung tâm
Đới rìa tây Hải Nam
Đới rìa Kỳ Anh- Huế có thể chia ra hai cấu trúc bậc III:

Khối nâng Kỳ Anh
Phụ Bồn Huế
Phần móng của trũng trung tâm do bị chìm quá sâu và không thể phát hiện
đợc qua mặt cắt địa chấn hoặc có thể tồn tại một số Tập trầm tích trớc Đệ Tam
mà các mặt cắt có thể phát hiện đợc. Các trầm tích thuộc phần dới Pliocen rất
dày và hầu nh đều bị biến vị đứt gãy chia cắt mạnh mẽ và khó xác định đợc cấu
trúc nguyên thủy của chúng. Dựa vào tài liệu địa chấn dự đoán các tầng trầm
tích Oliogen trong phần trung tâm bể có thể đợc hình thành trong các địa hào
lớn kéo dài theo hớng Tây Bắc- Đông Nam. Đây là phần cấu trúc tách giãn
chính của bể Sông Hồng. Các tập trầm tích Miocen hầu nh đều bị biến dạng uốn
nếp và bị cắt cụt ( Toplap) trên nóc Miocen. Các tập trầm tích Pliocen- Đệ Tứ
không còn biểu hiện của các biến vị uốn nếp và đứt gãy tơng tự nh các tập trầm
tích thuộc phần Nam và Đông Bắc bể
15
2.2.2.3 Trũng Quãng Ngãi
Trũng Quãng Ngái phát triển theo hớng á Bắc Nam. Phía Bắc giáp với
trũng trung tâm, phía Nam giáp với bồn Phúc Khánh. Trũng Quãng Ngãi chia ra
các đơn vị cấu trúc bậc II nh sau:
Đới rìa Quãng Ngãi
Đới rìa hào Trung Tâm
Đới rìa Tri Tôn
Đới rìa biển Quãng Ngãi đợc chia ra hai đơn vị cấu trúc bậc III là:
Khối nâng Đà Nẵng
Khối thềm Quãng Ngãi
Địa hào Quãng Ngãi có thể liên quan đến hệ đứt gãy kinh tuyến 109
0
và đ-
ợc lấp đầy bởi các trầm tích Oligoxen trong môi trờng đầm lầy thiếu hụt trầm
tích, sau đó đợc mở rộng trong Miocen. Các tập trầm tích Miocen phân bố rộng
hơn và gồm chủ yếu các tập trầm tích biển nông. Thành phần đa dạng, phía Tây

là các trầm tích vụn biển mở, gần bờ càng về phía Đông phủ trên địa lũy Tri Tôn
càng có nhiều tập cacbonat và một số nơi nh đỉnh các khối nhô móng có thể gặp
cả các khối ám tiêu. Trầm tích Pliocen và Đệ Tứ phân bố đồng đều trong toàn bể
với xu thế tăng dần độ dày về phía Đông.
2.3.3 Hệ thống các phá huỷ kiến Tạo
Bao gồm các đứt gãy, chạy theo hai hớng Tây Bắc - Đông Nam và Đông
Bắc-Tây Nam. Trong đó đứt gãy theo hớng Tây Bắc-Đông Nam là những đứt
gãy chính, có kích thớc lớn về chiều dài cũng nh biên độ dịch chuyển còn đứt
gãy theo hớng Đông Bắc - Tây Nam là những đứt gãy địa có kích thớc nhỏ
a, Đứt gãy sông Hồng
Trên địa phận Việt Nam, đứt gãy Sông Hồng kéo dài từ biên giới Việt -
Trung cho tới vùng biển Kim Sơn- Ninh Bình. Nó phát triển theo phơng Tây
Bắc- Đông Nam với hớng cằm về phía Đông Bắc và góc cắm khoảng 60
0
-70
0
,
biên độ dịch chuyển khoảng 1000-3000km. Đây là đứt gãy thuận lớn của khu
vực
b,Đứt gãy sông Vĩnh Ninh
Đây là một thành của đứt gãy sông chảy, đợc tách ra từ khu vực Tuyên
Quang kéo dài qua Trũng Hà Nội, vơn ra biển theo hớng Tây Bắc - Đông Nam,
có hớng cắm về phía Tây Nam, với góc cắm khoảng 65
0
-80
0
c, Đứt gãy Sông Chảy
Kéo dài theo phơng Tây Bắc - Đông Nam từ biên giới Việt- Trung qua
trũng Hà Nội vơn ra vịnh Bắc Bộ, đây là một đứt gãy thuận, cầm về hớng Đông
Bắc với góc cắm khoảng 70

0
- 80
0
với biểu đồ dịch chuyển lớn.
16
d. Đứt gãy sông Lô:
Phát hiện bên cánh Đông Bắc của trũng Hà Nội với phơng kéo dài Tây Bắc
- Đông Nam từ biên giới Việt - Trung kéo dài ra biển. Đức gãy có biên độ dịch
chuyển lớn, cắm theo hớng Tây Nam với gốc cắm khoảng 70
0
- 80
0
.
e. Hệ đứt gãy Đông Bắc Tây Nam.
Hệ thống đứt gãy có cùng phơng với hệ uốn nếp caledonit kéo dài từ Tây
Lôi Châu sang tới địa phận VN và trở nên yếu khi gặp hệ đứt gãy sông Lô
2.3.4 Lịch sử phát triển bể sông Hồng
Theo đặc điểm kiến tạo phát triển theo thời gian ta có thể thấy lịch sử phát
bể sông Hồng. Nh sau:
2.3.4.1 Giai đoạn tạo núi Eocen-Oligocen sớm (5-32 tr.n):
Với sự có mặt của granit-granit kiềm seri Fanxipang với tuổi đồng vị 52-
40 tr.n và trầm tích molat hệ tầng Phù Tiên phân bố ở Lào Cai, Yên Bái, Đoan
Hùng, ở LK 104 từ độ sâu 3544-3930m, LK 81, 107-PA-1X (tài liệu đoàn địa
chất 36) với thành phần đặc trng là cuội riolit, trầm tích cát bột kết, sét kết lục
địa màu đỏ, màu tím, phân bố hết sức không đồng đều, đặc trng cho chế độ kiểu
tạo núi với đới nâng phát triển các thành tạo đá magma và hố võng giữa núi phát
triển các thành tạo molat.
2.3.4.2 Giai đoạn trợt bằng trái tạo bồn kéo tách (pull-apart) Oligocen
sớm-Miocen sớm (32-16 tr.n):
Trợt bằng trái dọc theo đứt gãy Sông Hồng và đứt gãy Sagaing-Three

Pagoda (phía Tây craton Đông Dơng) làm trôi trợt (extrution) lục địa này về
phía Đông Nam tạo ra các đới tách dãn. Dọc theo đứt gãy Sông Chảy đã hình
thành bồn kéo tách trong đó lấp đầy các thành tạo trầm tích có bề dày lớn (13
km), trong đất liền đó là các thành tạo của hệ tầng Đình Cao, Thuỵ Anh, Phong
Châu. Bồn pull-apart nằm giữa đứt gãy Sông Chảy và đứt gãy Vĩnh Ninh, ở
phạm vi Vịnh Bắc Bộ là đứt gãy Sông Chảy và đứt gãy Sông Lô. Giữa đứt gãy
Vĩnh Ninh và đứt gãy Sông Lô là đới sụt trọng lực (gravity slide).
2.3.4.3 Giai đoạn nghịch đảo kiến tạo Miocen giữa - muộn
Vào cuối Miocen giữa hoạt động tách giãn đợc thay thế bằng hoạt động nén
ép, hoạt động này làm xuất hiện các đứt gãy chờm nghịch và làm nghịch đảo
phần nằm giữa đứt gãy Sông Lô và đứt gãy Sông Chảy. Hoạt động xiết ép này đã
phá huỷ gần nh toàn bộ bình đồ cấu tạo của các tầng trầm tích Miocen và tạo ra
dạng cấu tạo hoa dơng. Có thể thấy rằng gần nh toàn bộ các nếp lồi tồn tại trong
vũng trũng đều đợc tạo ra do hoạt động xiết ép vào giai đoạn này. Hơn thế nữa
hoạt động xiết ép này cũng làm nhiều đứt gãy thuận đợc hình thành trong giai
đoạn trớc nh đứt gãy Vĩnh Ninh, đứt Sông Lô trở thành những đứt gãy nghịch.
17
Đến cuối Miocen muộn, đầu Pliocen sớm quá trình biển lùi xảy ra mạnh
mẽ làm bào mòn, phá huỷ và san phẳng các khối trầm tích Miocen thợng, thậm
chí cả các thành tạo Miocen trung. kết quả tạo ra bề mặt nóc Miocen muộn khá
phẳng.
2.3.4.5 Giai đoạn san bằng kiến tạo Pliocen - Đệ tứ.
Trong giai đoạn này các hoạt động kiến tạo tơng đối bình ổn, quan sát trên
mặt cắt địa chấn thấy rằng các tập trầm tích nằm ngang tơng đối song song và
đồng đều không có biểu hiện của biến dạng, uốn nếp và đứt gãy. Trong giai đoạn
này thì quá trình oẵn võng, sụt lún chiếm u thế.
Phần II
Đánh giá tiềm năng dầu khí các đối t-
ợng triển vọng của khu vực nghiên cứu
trong bể Sông Hồng

Chơng III: phơng pháp nghiên cứu.
18
Nh chúng ta đã biết, ngày nay nền khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão.
Việc áp dụng các kết quả, phát minh của khoa học vào cuộc sống ngày càng đợc
sử dụng một cách rộng rãi và thực tế chứng minh là đã thu đợc các kết quả to lớn.
Đặc biệt sự ứng dụng của tin học vào nghiên cứu và thực địa đã đợc nâng cao góp
phần quan trọng trong việc nâng cao và minh giải rõ ràng các kết quả thu đợc.
Để giải quyết nhiệm vụ đợc đặt ra trong khoá luận sinh viên đã sử dụng tổng
hợp các phơng pháp nghiên cứu (phân tích bản đồ địa chất, phân tích địa chấn địa
tầng, phân tích cấu tạo nếp uốn ) nhằm mục đích phân tích cấu trúc và đánh giá
tiềm năng dầu khí của bồn để hạn chế tính đa nghiệm của đối tợng nghiên cứu.
3.1 Phơng pháp phân tích lát cắt địa chấn:
Để phân tích lát cắt địa chấn trớc tiên chúng ta phải hiểu đợc hai khái niệm
cơ bản là: lát cắt địa chấn địa tầng và địa chấn
* Lát cắt địa chấn địa tầng là lát cát địa chấn mà trên đó thể hiện các đối t-
ợng địa chất đợc thể hiện bằng sóng phản xạ mà ta ghi đợc.
Trong một lát cắt địa chấn địa tầng tổng quát thì ngời ta lại chia thành các
tập địa chấn (để quá trình đánh giá đợc tỉ mỷ và cho kết quả với sai số nhỏ). Vậy
tập địa chấn là gì? Đó chính là: 1 phần của mặt cắt địa chấn theo phơng thẳng
đứng đợc giới hạn bởi nóc và đáy các mặt bất chỉnh hợp địa chấn địa tầng.
Cơ sở nhận dạng lát cắt địa chấn địa tầng bằng mô hình địa chất đợc tiến
hành dựa vào các cơ sở sau:
Sự tơng đồng của mặt cắt địa chấn với lắt cắt trầm tích cả về hình thái và
đặc điểm phân lớp. Các ranh giới phản xạ trên các mặt cắt địa chất trùng với bề
mặt phân lớp trong lát cắt đại chấn.
Sự tơng đồng về các đặc điểm kết thúc của ranh giới địa chấn với ranh giới
địa chất. Trên các mặt cắt địa chấn có thể quan sát các dấu hiệu kết thúc của
các mặt phản xạ dạng kề áp (Onlap), chống đáy (toplap), bào mòn cắt xén giống
các đặc điểm kết thúc của các ranh giới địa chất trên các ranh giới địa tầng.
Các ranh giới trên các lát cắt địa chấn cũng tồn tại các dạng phản ánh quá

trình tích tụ và vận chuyển trầm tích, chúng liên quan tới các hoạt động kiến tạo
và quá trình biển tiến hay biển lùi, Còn các ranh giới nằm ngang hoặc song
song thì phản ánh quá trình tích tụ trầm tích trong điều kiện môi trờng ổn định ít
thay đổi và xa bờ (ít chịu tác động của sóng biển), Còn các ranh giới lợn sóng,
uốn cong phản ánh các hoạt động kiến tạo sau trầm tích.
Sự khác nhau về thành phần thạch học và độ gắn kết cuả các đá trầm tích
liên quan đến độ mạnh yếu của sóng phản xạ, sóng phản xạ có thể thay đổi cờng
độ từ từ hay đột ngột. Các ranh giới của các lớp cát và sét thì đợc đặc trng bằng
ranh giới phản xạ yếu đến trung bình còn các ranh giới phản xạ mạnh trên các
19
lát cắt địa chấn phản ánh ranh giới tiếp xúc giữa các lớp cát xét với các lớp đá
cácbonat và các lớp phun trào xâm nhập.
Ngoài ra các quá trình kiến tao nh: đứt gãy, uốn nếp, bào mòn cắt xén đợc
phản ánh rõ nét trên lát cắt địa chấn. Một u thế nữa của lát cắt địa chấn địa tầng
đó là trên đó nó còn cho ta biết đợc vị trí chính xác các đứt gãy, thời gian hoạt
động đứt gãy và đứt gãy đó là đồng trầm tích, sau trầm tích hay trớc trầm tích
và dựa trên tập địa chấn địa tầng, nó còn cho chúng ta biết đợc đó là đứt gãy
thuận, đứt gãy gãy nghịch, hay đứt gãy trợt bằng.
* Cơ sở để phân chia một tập địa chấn:
Sự khác biệt mà chúng ta phân chia hai tập địa chấn khác nhau chính là dựa
trên sự thay đổi, khác biệt về cờng độ sóng phản xạ, bởi vì sự thay đổi, cờng độ
phản xạ cũng chính là sự thay đổi về thành phần vật chất, sự thay đổi về môi tr-
ờng lắng đọng trầm tích trong khu vực mà ta nghiên cứu.
Xác định phân biệt đâu là nóc, đáy có ranh giới mặt bất chỉnh hợp.
b, Địa chấn. Là phơng pháp nghiên cứu cấu trúc sâu bằng cách tạo các sóng
cơ học và thu hồi sóng phản xạ từ các mặt ranh giới đó.
* Dựa trên nguyên lý là: tính chất phản xạ của sóng khi gặp các ranh giới
phản xạ khác nhau thì cho các sóng phản xạ khác nhau, ranh giới phản xạ trong
môi trờng địa chất chính là ranh giới các lớp thạch học có thành phần vật chất
khác nhau. Bởi vậy khi gặp các ranh giới khác nhau này thì chúng cũng cho ta

các sóng phản xạ có cờng độ khác nhau đặc biệt, trong các vỉa dầu khí, sóng
phản xạ cho chúng ta nhận biết đợc ranh giới giữa dầu và H
2
O.
* Cơ sở lý thuyết:
Trong thăm dò địa chấn, ngời ta sử dụng các rung động nhân tạo nh nổ mìn,
súng bắn, rung, đập , để kích thích vào môi trờng địa chất để tạo ra các xung
lực làm cho đất đá dao động (tức là tạo ra sóng đàn hồi), sóng đàn hồi sinh ra sẽ
lan truyền sâu vào môi trờng dất đá khác nhau, tại ranh giới giữa các lớp đất đá
khác nhau, sóng sẽ bị phản xạn và khúc xa quay trở về mặt đất, trên mặt đất ng-
ời ta bố trí sẵn các máy ghi nhận các dao động sóng trên băng địa chấn, và sau
đó là quá trình luận giải cấu trúc ở dới sâu dựa trên các băng địa chấn.
Các thông số vật lý.
Bao gồm: - Thời gian xuất hiện sóng
- Biên độ sóng
- Hình dạng sóng
* Thời gian xuất hiện sóng
áp dụng cấu trúc.
20
TiX = 1/v.
2
2
0
2
2
2
2
2
4







+=






+








=+
V
X
t
V
X
V
H
H

x
Với t
0
=
V
H2
(Vì t
0
=
V
H2
); tix = Tix = t
0
+ (H/V) = t
0
+ (X/V)
2
Tix: Thời gian xuất hiện sóng ở trạm thu
X: K/C từ trạm thu tới nguồn nổ.
H: K/C từ ranh giới phản xạ sóng tới mặt đất.
V: Vận tốc truyền sóng trung bình trong lớp đất đá nằm giữa ranh giới phản xạ
và mặt đất.
Do có nhiều trạm thu nhận khác nhau nên các giá x, tix khác nhau, tức là
X
2
Tix khác nhau (vì X = x
2
, Tix = tix
2
)), ta có thể biểu diễn cặp (X, Tix) lên đồ

thị, nối các điểm biểu diễn lại ta sẽ đợc một đờng thẳng, hệ số góc của đòng
thẳng này chính là 1/V
2
suy ra xác định vận tốc truyền sóng, thay vào công thức
ta tính đợc H tức là độ sâu ranh giới, lu ý công thức trên chỉ áp dụng cho trờng
hợp ranh giới nằm ngang hoặc gần ngang còn trong trờng hợp ranh giới nghiêng
thì phải hiệu chỉnh tiếp, dựa theo công thức
Tix = 1/V.

HXSinXH 44
22
+
: gốc giữa ranh giới nghiêng và đứng thẳng nằm ngang.
* Biên độ sóng.
Biên độ sóng phản xạ phụ thuộc vào biên độ sóng tới và hệ số phản xạ của
ranh giới(F), khi sáng đổ vuông góc với ranh giới ta có hệ số phản xạ đợc tính
theo công thức.
F =
1122
1122


VV
VV
+

=
12
12



+

Với:
2

=v
2
2

1

=V
1
1

V
1
: Vận tốc truyền sóng của thành tạo nằm bên trên ranh giới phản xạ
V
2
: Vận tốc truyền sóng của thành tạo nằm bên dới ranh giới phản xạ
P
1
: Mật độ của thành tạo nằm bên trên ranh giới.
P
2
: Mật độ của thành tạo nằm bên dới ranh giới.

1

- V
1
P
1
: Trở kháng âm học của thành tạo nằm bên trên ranh giới.

2
- V
2
P
2
: Trở kháng âm học của thành tạo nằm bên dới ranh giới.
21
Nếu
1
-
2
Càng lớn thì môi trờng bên trên và bên dới ranh giới càng khác
nhau, tức là ranh giới dễ nhận ra.
* Hình dạng sóng
Là hình sin và dao động đợc kéo dài trong một thời gian t, nên thời gian
khác mà càng ngắn thì việc quan sát ranh giới càng rõ và chính xác, ngợc lại nếu
thời gian t càng lớn thì xảy ra hiện tợng nhiễu của sóng. Sẽ làm cho việc phân
tích ranh giới gặp rất nhiều khó khăn.
3.2. Phơng pháp phân tích tài liệu giếng khoan.
Phơng pháp này bao gồm việc phân tích các mẫu đá thu đợc từ giếng khoan
và phân tích đờng cong địa vật lý.
- Trong quá trình chúng ta khoan, các mẫu thu đợc đem về phòng thí
nghiệm để phân tích các thông số nh, lộ hạt, độ rỗng, hoá thạch nhằm tìm hiểu
về thời gian thành tạo, môi trơng thành tạo, ngoài ra dùng kính kiển vi soi mẫu

ta có thể phân tích cấu trúc và các vi cấu trúc của chúng, một lợi thế của khoan
lên mẫu là dựa vào đó chúng ta có thể xây dựng đợc cột địa tầng, biết đợc các
thông tin về bất chỉnh hợp, đứt gãy
Nh chúng ta đã biết các đất đá khác nhau thì có các tính chất vật lý khác
nhau (nh, đồ điện trở, từ , phóng xạ ), những tính chất vật lý của đất đá trong
các thành tạo địa chất luôn biến đổi và khác nhau giữa các tầng nhờ các biểu đồ
ghi đờng cong của sự biến đổi các tính chất vật lý của đất đá trong giếng khoan
mà phơng pháp phân tích đờng cao đã giải quyết đợc một khối lợng công việc
lớn, đó là: giải quyết các vấn đề liên quan đến kiến tạo, cấu trúc, ranh giới địa
chất, thành phần vật chất.
3.3 Phơng pháp xây dựng bản đồ bằng công nghệ thông tin
Trong thời đại khoa học và công nghệ hiện nay, việc ứng dụng những thành
quả của công nghệ thông tin vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống và địa
chất nói riêng đợc áp dụng một cách mạnh mẽ, việc xây dựng, phân tích bản đồ
địa chất, lát cắt địa chất đã trở nên nhanh chóng và có độ chính xác cao nhờ vào
việc ứng dụng thông tin.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu, ứng dụng khác nhau mà ta sử dụng các
phần mền nh Mapinfor, I drisi, Arcintol v v Bằng các phần mềm naỳ ta có
thể thành lập và quản lý đợc bản độ đẳng sâu bản độ đẳng dày.v v
3.3.1 Thành lập bản đồ đẳng sâu
Trong quá trình thu nổ địa chấn, tại mỗi điểm nổ ta đo đợc thời gian sóng
phản xạ trên các mặt ranh giới khác nhau của các lớp. Ghi thời gian sóng phản
xạ tại mỗi lớp trên sơ đồ tuyến địa chấn mà ta thu nổ, sau đó dựa vào bản số liệu
22
Nối các ranh giới có cùng thời gian lại ta sẽ vẽ đợc các đạng đờng đẳng thời
gian, kết hợp các đờng đẳng thời gian lại trong khu vực thu nổ ta sẽ thành lập đ-
ợc bản đồ đẳng thời.
Sau khi lập song bản đồ đẳng thời, dựa vào giá trị vận tốc của sóng, ta tính
đợc chiều dày của tập trầm tích, hay là chiều sâu của tập trầm tích đó sau khi
tính toán độ sâu của các điểm đo, nối các điểm có cùng độ sâu lại thì ta đợc các

đờng đẳng sâu, tổng hợp lại thì ta đợc bản đồ đẳng sâu tại khu vực cần nghiên
cứu.
3.3.2 Bản đồ đẳng dày.
Bản đồ đẳng dày đợc thành lập dựa trên cơ sở của bản đồ đẳng sâu, trên cơ
sở chúng ta có thể chồng hai bản đồ đẳng sâu lên nhau tìm các điểm cắt nhau
giữa hai bản đồ lại đó chính là những điểm có cùng chiều dày, nối các điểm có
cùng chiều dày lại ta sẽ vẽ đợc các đờng đẳng dày, tổng hợp lại ta sẽ thành lập
lên bản đồ đẳng dày.
3.3.3 Cách thức sử lý bản đồ dựa trên công nghệ thông tin.
Công việc đầu tiên là ta quét bản đồ vào máy vi tính sau đó thực hiện các
công việc thành lập bản đồ.
Gắn toạ độ cho file ảnh vừa quét.
Số hoá bản đồ.
Nắn ảnh cho các bản đồ.
Chồng các lớp thông tin.
Nội suy đẳng sâu.
Nội suy đẳng dày.
Sản phẩm cuối cùng là các bản đồ màu hoặc đen trắng có độ chính xác và
thẩm mỹ cao.
23
Chơng IV: Hệ thống dầu khí
Tiềm năng dầu khí đợc đánh giá dựa vào các tham số Play:
Đá mẹ
Đá chứa
Đá chắn khu vực
Bẫy dầu khí
Dịch chuyển (đá mẹ trởng thành chiết tách đa dầu vào lỗ hổng và thấm qua
đến bẫy chứa).
Quan hệ về thời gian giữa các yếu tố trên.
4.1 Đặc điểm tầng sinh.

Trong khu vực lô A, đá mẹ trong trầm tích Pliocene, Miocene thợng
và phần lớn Miocene trung cha đạt tới ngỡng trởng thành cho nên khả
năng sinh dầu khí rất hạn chế, do vậy trong khoá luận này, sinh viên chỉ
đánh giá khả năng sinh của đá mẹ trong trầm tích Miocene hạ (trong đó
có một phần Miocene trung sớm) Oligocene và Eocone.
4.1.1 Tiềm năng hữu cơ.
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở những khu vực lân cận (bê tây Lôi Châu,
trũng Hà nội, trũng Huế) và kết quả phân tích địa hoá của 5 giếng khoan trong
khu vực nghiên cứu, đá mẹ trong bể sông Hồng bao gồm sét, sét kết đầm hồ tuổi
Paleogene (Eocene/Oligocene) và sét chứa thân thuộc trầm tích châu thổ
(Miocene hạ/trung)
4.1.1.1 Đá sinh tuổi Eocene.
Theo tài liệu nghiên cứu của Phạm Quang Trung năm 1998 thì đất đá tuổi
Eocene ở trũng Hà Nội đợc trầm đọng trong điều kiện đầm hồ ven biển, theo tài
liệu phái Trung Quốc ở bê trầm tích sông Hồng có tồn tại đá mẹ tớng đầm hồ tại
vùng trũng với độ dày thờng từ 1000m đến trên 3000m với các thông số nh TOC
= 1,46 - 2,04%, Kerogenalgal loại II và III, Ro = 0,6 1,5%, tại khu vực
nghiên cứu, dựa trên tài liệu địa chấn đã phát hiện ra đá mẹ tuổi Eocene ở
trrxng Paleogen.
4.1.1.2 Đá sinh tuổi Oligocene.
Đá sinh tuổi Oligocene thì đã đợc phát hiện ở trong nhiều giếng khoan
cũng nh ở các điểmlô trong bể trầm tích sông Hồng, tại giếng khoan 102 - CQ-
1X, TOC cao nhất đá sinh tuổi Oligocene là 0,63%, còn dựa trên lắt cắt ở giếng
khoan 107T-PA-1X cho thấy đá sinh tuổi Oligocene tơng đối giàu vật chất hữu
cỡ: từ khoảng độ sâu 2555-2764m có TOC vào khoảng 0,6 - 0,7% tuy nhiều giá
24
trị S
2
lại rất thấp, cá biệt mới có mẫu đạt giá trị cao (độ sâu 2555m có S
2

=
12,3mg/g). Càng xuống sâu giá trị TOC càng giảm dần và giá trị S
2
của các mẫu
cũng càng nhỏ, không vợt quá 1mg/g còn dựa trên kết quả các mẫu càng nhỏ
không vợt quá 1mg/g còn dựa trên kết quả mẫy lấy trên đảo Bạch Long Vĩ thì
TOC nằm trong khoảng 1 - 4% thuộc loại tốt và rất tốt, Kelogen loại II và III,
chỉ số HI > 300 (Phạm Quang Trung, 1998).
Nhận xét: Dựa trên kết quả phân tích và kết hợp với các kết quả nghiên cứu
ở bểtây lai Châu thì tiềm năng sinh chủ yêú nằm trong Oligocene.
4.1.1.3 Đá sinh tuổi Miocene
Tại thời điểm này, trầm tích Miocene ở trong bể trầm tích sông Hồng đợc
nghiên cứu đầy đủ nhất. Ngoài các giếng khoan trên đát liền và lát cắt địa tầng
xuyên qua chủ yếu có tuổi Miocene, 4 giếng khoan của todal và I demitsu ngoài
thềm lục địa vẫn gặp trầm tích Miocene là chủ yếu. Đá mẹ tuổi Miocene gồm
sét chứa than, sét kết nguồn gốc đồng bằng châu thổ. ở giếng khoan 102-CQ-
1X, 102 - HD- 1X TOC dao động từ 0,5 2%, còn ở giếng khoan 103T-H-1X
thì TOC dao động từ 0,3 - 0,8% trừ trờng hợp cao ngoại lệ mẫu lấy đợc trong
những lớp than (80%) Kerogene chủ yếu loại III.
Nhận xét: Sự sinh dầu khí từ đá mẹ tuổi Miocene bị ảnh hởng rất nhiều do
2 pha kiến tạo nghịch đảo cuối Miocene trung và cuối Miocene thợng. Trong
những pha kiến tạo này một khối lợng lớn đá mẹ bị uốn nếp và rơi ra ngoài cửa
sổ tạo dầu, một phần quay lại cửa sổ tạo dầu khi trầm tích Pliocene đã đợc hoàn
thiện nhng một phần khác vẫn nằm ngoài cửa sổ cho tới hiện tại.
4.1.2 Quá trình trởng thành của vật chất hữu cơ và sinh thành
Hydrocarbon.
Quá trình trởng thành của vật chất hữu cơ đợc xác định chủ yếu cho vào chỉ
tiêu phản xạ vitrimit và các chỉ số TTI và Tmax nhiệt phân, theo các kết quả
nghiên cứu của Total và Idemitsu thì gradient địa nhiệt của khu vực nghiên cứu
dao động trong khoảng 3,7 - 4

0
C/100m, nhiệt độ này đã làm cho vật chất hữu cơ
tầng đá mẹ Eocene, Oligocene/miocene hạ (1 phần mioceno trung) đạt mức độ
trởng thành cao. Hiện tại tầng đá mẹ này ở một vùng khá rộng ở phía Nam vùng
nghiên cứu đã trải qua tất cả các pha tạo sản phẩm dầu khí.
Lấy giá trị 0,7% phản xạ vitrimit làm ngỡng cho vật chất hữu cơ trởng
thành bắt đầu sinh dầu thì ở giếng khoán 102 - HĐ-1Y tơng ứng độ sâu 3000m
25

×