Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.51 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặt vấn đề
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) lứa tuổi vị thành niên bắt đầu từ 10-19
tuổi. Là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em thành ngời lớn. Nó đánh dấu bằng những
thay đổi xen lẫn nhau về mặt thể chất, trí tuệ và mối quan hệ xã hội chuyển từ
đơn giản sang phức tạp. Khác với các thời kỳ phát triển khác của trẻ. Lứa tuổi vị
thành niên là lúc trẻ phần nhiều tự quyết định việc ăn uống của mình và có khả
năng tự chăm sóc cho bản thân vì vậy sự quan tâm của cha mẹ về chế độ ăn của
trẻ ít đi.
Lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng về tâm sinh
lý và dinh dỡng, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển đầy đủ của cơ thể, hoàn thiện
các cơ quan, chức phận [17]. Khi thiếu dinh dỡng sẽ ảnh hởng đến tiềm lực sức
khoẻ, sự phát triển não bộ và t duy. Nếu trẻ bị suy dinh dỡng sẽ để lại hậu quả
nghiêm trọng làm ảnh hởng tới khả năng học tập, lao động, sáng tạo và gây tổn
thất về mặt kinh tế [10]. Để cải thiện tình trạng dinh dỡng và sức khoẻ cho lứa
tuổi này và cho cả cộng đồng, hiện nay Nhà nớc đã bắt đầu đa giáo dục dinh d-
ỡng và sức khoẻ vào trong nhà trờng và đã có hiệu quả.
ở Việt Nam các nghiên cứu về tình trạng dinh dỡng của trẻ em học đờng
nói chung còn rất ít, đối với lứa tuổi vị thành niên ở trung học cơ sở đã có một
số nghiên cứu nhng chỉ mới chú trọng nhiều đến vấn đề phát triển thể lực mà cha
đề cập tới tình trạng dinh dỡng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tình
trạng dinh dỡng, các yếu tố ảnh hởng tới khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ, những
tập tính lựa chọn thức ăn, ứng xử của trẻ ở lứa tuổi này về cách ăn uống.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình trạng dinh dỡng và tập tính dinh dỡng của lứa tuổi vị thành
niên tại một trờng Trung học cơ sở nội thành Hà Nội.
2. Mục tiêu cụ thể.
Đánh giá tình trạng dinh dỡng vị thành niên tại một trờng trung học
cơ sở nội thành Hà Nội.
Xác định tần suất xuất hiện thực phẩm; thói quen ăn uống và kiến
thức, hành vi về ăn uống của lứa tuổi vị thành niên nội thành Hà Nội.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự phát triển và tình trạng dinh
dỡng của trẻ vị thành niên.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng i
Tổng quan
1.1. Khái niệm về sức khoẻ .
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì sức khoẻ không phải đơn thuần chỉ là
không có bệnh tật mà là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và
xã hội [1]. Vì vậy sức khoẻ đợc coi là tài sản quí giá của con ngời, sức khoẻ đã
có và tồn tại từ khi con ngời sinh ra cho đến khi chết, nhng mức độ thì thờng
xuyên thay đổi trong suốt cuộc đời [9].
Nghiên cứu các quy luật phát triển của cơ thể ở lứa tuổi đang lớn và những
yếu tố ảnh hởng lên quá trình này có ý nghĩa lí luận và thực tế lớn lao. một
trong những nội dung quan trọng của môn hình thái ngời là nghiên cứu đặc
điểm tăng trởng và các kích thớc nhân trắc của cơ thể. Trong quá trình phát triển
bắt đầu từ sơ sinh cho đến khi trởng thành, chứa đựng hàng loạt các biến đổi xâu
sắc, đặc biệt là trong thời kì dậy thì. Vì vậy các nhà sinh học, y học, giáo dục
học trên thế giới đều quan tâm đến [17] .
1.2. Lứa tuổi vị thành niên .

lứa tuổi vị thành niên kéo dài trong khoảng 10 năm từ 10 đến 19 tuổi [28].
Là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em thành ngời lớn. Nó đợc đánh dấu bằng những
thay đổi xen lẫn nhau về thể chất, trí tuệ và mối quan hệ xã hội chuyển từ đơn
giản sang phức tap .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đây là lứa tuổi chiếm tỉ lệ cao (34%) dân số thế giới. Lứa tuổi này đợc
quan tâm bởi nó không những chiếm một tỉ lệ khá cao trong tháp dân số, mà tỉ lệ
của lứa tuổi này tăng nhanh đáng kể so với các nhóm tuổi khác. Giữa những
năm của thập kỉ 60 và 80 trong khi dân số thế giới tăng 46% thì lứa tuổi vị thành
niên tăng 66%. Có một tỉ lệ rất cao thanh thiếu niên sống ở các nớc đang phát
triển và tỉ lệ này tăng lên rất nhanh.Theo thông kê năm 1980 có 77% dân số là ở
lứa tuổi vị thành niên sống ở các nớc đang phát triển và sẽ tăng lên 83% vào
năm 2000 [23,25]. hơn nữa đây là lứa tuổi dậy thì đó là giai đoạn đánh dấu sự
chín muồi, sự trởng thành của trẻ.
Tình trạng dinh dỡng của lứa tuổi nữ vị thành niên là yếu tố quan trọng góp
phần làm xuất hiện sớm hay muộn một trong các dấu hiệu phát triển sinh lý của
trẻ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy các thiếu nữ có tình trạng dinh dỡng
tốt thờng có hành kinh sớm so với các thiếu nữ có tình trạng dinh dỡng kém. Tốc
độ tăng trởng nói chung ở thiếu nữ hành kinh sớm cao hơn so với những thiếu nữ
có hành kinh muộn. Tuy nhiên cả hai nhóm đủ và thiếu dinh dỡng cuối cùng đều
đạt đợc chiều cao tơng tự trong thời kỳ vị thành niên. Mặc dù phát triển có thể
xảy ra sớm hay muộn hơn và thời gian phát triển cũng có sự khác nhau[24].
Các dịch vụ sức khoẻ hiện nay mới chỉ quan tâm tới bà mẹ và trẻ em dới 5
tuổi mà cha quan tâm một cách đầy đủ đến đối tợng quan trọng này, đặc biệt các
nớc đang phát triển. Để lại những vấn đề quan trọng cha đợc giải quyết [23,25] .
Do vậy vấn đề sức khoẻ và phát triển đối với lứa tuổi vị thành niên đòi hỏi
đặt ra vấn đề cấp bách cho xã hội .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Tình trạng dinh dỡng lứa tuổi vị thành niên .
đứng về góc độ sinh học lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp rất
quan trọng, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển đầy đủ của cơ thể. Tầm vóc thấp
(còi cọc) ở tuổi vị thành niên đợc coi là chỉ tiêu đánh giá tình trạng dinh dỡng
trong quá khứ, nó phản ánh quá trình tích luỹ chồng chất của sự thiếu ăn và môi
trờng sống kém. Ngời ta cho rằng 25% chiều cao có đợc của con ngời đạt đợc ở
lứa tuổi vị thành niên, kết thúc tuổi dậy thì cũng là kết thúc tăng trởng về chiều
cao[17].
1.3.1. Tình trạng thiếu dinh dỡng.
Lứa tuổi vị thành niên là thời kỳ phát triển rất nhanh (vợt trội) cân nặng
cũng nh chiều cao, cả về cơ bắp lẫn dự trữ mỡ vì vậy nếu bị thiếu ăn, thiếu
chăm sóc cũng dễ bị thiếu dinh dỡng (trọng lợng thấp) và cũng là vấn đề cần
quan tâm [17].
Theo Ye Gang thì các số đó về nhân trắc (cân nặng/ chiều cao) là rất cơ
bản, tiện lợi đánh giá tình trạng dinh dỡng lứa tuổi này. Tình trạng dinh dỡng
kém đợc xác định bởi chỉ số khối cơ thể (BMI) (cân nặng/ chiều cao
2
). Tình
trạng dinh dỡng của quân thể phản ánh quá trình nuôi dỡng, môi trờng và bệnh
tật trớc đây, vì vậy trong giai đoạn tuổi vị thành niên nếu dinh dỡng kém sau này
khi mang thai sẽ dẫn đến suy dinh dỡng bào thai làm giảm trọng lợng sơ sinh
của trẻ [17].
ở các nớc đang phát triển tỷ lệ thiếu dinh dỡng trẻ em học đờng vẫn còn
khá cao đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn nghèo. Lứa tuổi học đờng ít gặp
tình trạng thiếu dinh dỡng nặng trừ khi có nạn đói vì ở lứa tuổi này trẻ phát triển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chậm hơn so với thời kỳ trẻ < 5 tuổi, và chúng có thể đòi ăn khi chúng đói. Các
nguyên nhân gây nên thiếu dinh dỡng ở trẻ em học đờng có thể là:
- Có thể trẻ đã bị suy dinh dỡng từ lúc bé.
- Do chế độ ăn hiện tại quá kém.
- Chúng có thể bị đói: Do bữa sáng không ăn hoặc ăn quá ít và trẻ bị đói
vào giữa buổi mà thờng gọi là đói ngắn kỳ.
- Nhiều đứa trẻ phải đi bộ quá xa để đến lớp hoặc trở về nhà quá muộn vì
quãng đờng dài làm cho đá trẻ mệt không muốn ăn [29].
Những trẻ học đờng có nguy cơ bị thiếu dinh dỡng là:
- Trẻ từ các gia đình nghèo: bố, mẹ thất nghiệp.
- Có bố hoặc mẹ bị chết hoặc bị bệnh.
- Trẻ thờng phải tự chăm lo cho bản thân mình do bố mẹ đi làm xa.
- Trẻ sống trong vùng bị thiếu ăn.
- Trẻ ăn nhiều quà vặt nh kẹo hoặc nớc ngọt, thờng là những trẻ ở thành thị
mà bố mẹ thờng đi làm xa hoặc thờng vắng nhà [29].
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả nớc ngoài cho thấy tình trạng
dinh dỡng kém ở trẻ em vị thành niên 12-18 tuổi theo chỉ số BMI khá phổ biến.
Nepal 36%, ấn Độ 33%.
ở Việt Nam cũng đã có một số các nghiên cứu về lứa tuổi học đờng.
Mondiere năm 1875 đo chiều cao của 3774 trẻ em miền Nam Việt Nam, nghiên
cứu sự phát triển thể lực của học sinh Hà Nội 1943 của Đỗ Xuân Hợp. Đến 1985
là nghiên cứu của Hà Huy Khôi và Bùi Thị Nhu Thuận thì cho thấy: tuy trọng l-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng và chiều cao của học sinh Hà Nội thấp hơn so với NCHS, nhng cao hơn so
với HSSHVN (1975) và Đỗ Xuân Hợp (1943) và các số liệu đã công bố trớc đây.
Nghiên cứu này đã chỉ ra khác biệt rõ ràng giữa trẻ em nông thôn và thành phố.
Cân nặng và chiều cao trung bình của trẻ em Hà Nội cao hơn hẳn trẻ em nông
thôn [24].

Nghiên cứu của Trần Văn Dần và cộng sự về sự phát triển thể lực của học
sinh 6-14 tuổi sau một thập kỷ (81-90) thấy rằng không có sự khác biệt giữa nam
và nữ về chiều cao và cân nặng, học sinh Hà Nội nói chung thời điểm 1990 đều
cao hơn 1981, sự gia tăng về chiều cao nhanh, sự gia tăng về cân nặng chậm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt giữa trẻ em nông thôn và trẻ em thành phố,
trẻ em thành phố có xu hớng phát triển thể lực tốt hơn ở nông thôn ở mọi lứa
tuổi [2]. Một nghiên cứu khác của Trần Văn Dần và cộng sự về sự phát triển thể
lực của học sinh 8-14 tuổi trên một số vùng dân c miền Bắc thập kỷ 90 cũng cho
thấy có sự gia tăng về chiều cao của cả học sinh nông thôn và thành phố, cân
nặng gia tăng rõ ở trẻ em thành phố [3].
Theo dõi tình hình phát triển thể lực của học sinh Hà Nội của Viện Dinh d-
ỡng 1995 so với số liệu 1985 của Hà Huy Khôi và Bùi Thị Nhu Thuận, sau 10
năm tốc độ tăng về chiều cao trung bình là 5-6 cm và phát triển chiều cao ở trẻ
trai tốt hơn trẻ gái ở các lứa tuổi. Các tác giả Thẩm Hoàng Điệp 1992, Phan Thị
Thuỷ 1996 cho thấy chiều cao trẻ em Hà Nội tăng cực đại vào khoảng 11-12 tuổi
thì sự gia tăng về chiều cao của trẻ em vùng ven biển Lệ Thuỷ, Quảng Bình thấp
hơn (15 tuổi) [5,17].
Nghiên cứu của nhiều tác giả về tình trạng dinh dỡng của trẻ em ở thành
thị, và đặc biệt ở Hà Nội nh Bùi Thị Nhu Thuận và một số tác giả khác ở lứa tuổi
từ 6-18 tuổi cao hơn HSSHVN. Trong khi đó nghiên cứu của Trần Đình Long, L-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng Bích Hồng thì các chỉ số nghiên cứu thu đợc kém HSSH VN năm 1975
[12,13,14,18].
Nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy sự tăng trởng giữa các vùng khác
nhau đỉnh tăng trởng cũng khác nhau. ở Hà Nội, đỉnh tăng trởng trẻ gái đếm
sớm hơn 11-12 tuổi, đỉnh tăng trởng của trẻ trai đến muộn hơn 13-14 tuổi. Đỉnh
tăng trởng liên quan đến tuổi dậy thì, thờng diễn ra sau khi bắt đầu có dấu hiệu
dậy thì và đến trớc tuổi dậy thì hoàn toàn. Trong khi đó theo nghiên cứu của

Phan Thị Thuỷ ở Quảng Bình thì sự tăng trởng này muộn hơn (15 tuổi)
[5,12,13,17,18].
Các công trình nghiên cứu về tình trạng dinh dỡng năm 1994 ở Hà Nội của
Cao Quốc Việt; nghiên cứu năm 1996 của Phan Thị Thuỷ ở Quảng Bình [17,18]
cho thấy tốc độ tăng trởng ngày càng tăng cao, tuy nhiên có sự khác biệt rõ rệt ở
các vùng kinh tế, xã hội khác nhau.
Một nghiên cứu mới đây năm 1999 của Viện Dinh dỡng ở Hà Nội, Hải D-
ơng, Phú Thọ, Tiền Giang có sự khác biệt về giới ở toàn bộ các nhóm tuổi. Cân
nặng và chiều cao của học sinh Hà Nội đều cao hơn so với học sinh các khu vực
khác theo thứ tự là Đồng bằng sông Cửu Long, nông thôn đồng bằng Sông Hồng
và trung du Bắc Bộ [16].
1.3.2. Tình trạng thừa cân và béo phì.
Béo phì là một tình trạng sức khoẻ có nguyên nhân dinh dỡng. Cân nặng
của cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn d thừa vợt quá nhu cầu hoặc nếp sống
làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lợng. Ngời ta thấy đối với sức khoẻ, ngời càng
béo thì các nguy cơ càng nhiều. Trớc hết, ngời béo phì dễ mắc các bệnh tăng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
huyết áp, bệnh tim do mạch vành, đái đờng hay bị các rối loạn dạ dày, ruột, sỏi
mật Theo Popkin ở Mỹ béo phì là 26% [26].
ở nớc ta nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển tiếp, với sự phân cực ngày
càng tăng giữa giàu và nghèo đã ảnh hởng không ít đến dinh dỡng và sức khoẻ
của trẻ. Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dỡng còn khá cao, tỷ lệ thừa cân và béo phì đã
có xu hớng gia tăng đặc biệt là tại các đô thị lớn [7].
Theo số liệu năm 1990 của FAO, tỷ lệ béo phì chung ở thành thị nớc ta là
1,57%, tăng gấp 4 lần so với năm 1985 là 0,4% [22].
1.4. Các yếu tố ảnh hởng.
1.4.1. Yếu tố kinh tế, xã hội.
Một trong những biểu hiện của tình trạng kinh tế - xã hội đó là thu nhập.

Nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (1991) về ảnh hởng của tình trạng kinh tế -
xã hội đến sự phát triển của trẻ học đờng ở Banglades cho thấy trẻ từ các gia
đình có thu nhập cao có cân nặng và chiều cao theo tuổi cao hơn so với trẻ từ các
gia đình có thu nhập thấp [19].
Một nghiên cứu khác ở Thái Lan cũng thấy rằng tình trạng dinh dỡng của
trẻ em tuổi học đờng cần đợc lu tâm, học sinh ở tầng lớp xã hội thấp có tỷ lệ mắc
các bệnh thiếu dinh dỡng cao [21]. Một nghiên cứu ở Anh về vấn đề liên quan
giữa tình trạng thất nghiệp của bố các em, những trẻ em bố bị thất nghiệp có
chiều cao thấp hơn so với những trẻ em có bố đi làm việc.
Một nghiên cứu ở Malaysia (1997) cho thấy các gia đình có thu nhập thấp
thì có nguy cơ nhẹ cân và thấp còi hơn hẳn gia đình có thu nhập cao[6].
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kích cỡ gia đình cũng ảnh hởng đến tình trạng dinh dỡng của trẻ, đặc biệt
là các nớc đang phát triển. Các tác giả còn cho thấy tình trạng học vấn của cha
mẹ có liên quan đến chất lợng bữa ăn của trẻ [6].
1.4.2. Khẩu phần:
Để đảm bảo cho cơ thể phát triển tốt, yếu tố quan trọng hàng đầu là chế độ
dinh dỡng. Ngay từ thời xa xa, các nhà y học cổ đại đã biết đợc vai trò của dinh
dỡng trong phòng và điều trị bệnh.
Hyporcat khuyên rằng tuỳ theo tuổi tác, công việc, thời tiết nên ăn nhiều, ít,
ăn một lúc hay giải rác ra nhiều bữa. Trong việc điều trị ông viết: Thức ăn cho
bệnh nhân là một phơng tiện điều trị đó là các chất dinh dỡng, hạn chế ăn một
số chất nguy hiểm đối với ngời mắc bệnh mãn tính.[17].
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy ăn uống hợp lý là yếu tố căn bản
nhất cho sự tăng trởng và phát triển. Năng lợng prôtêin, chất béo, vitamin và các
yếu tố vi lợng cần đợc cung cấp đầy đủ và cân đối để trẻ em, nhất là lứa tuổi vị
thành niên phát triển đầy đủ và tăng cờng dự trữ các chất trong cơ thể[31].
1.4.3. Kiến thức, thực hành về dinh dỡng và tập quán ăn uống của trẻ.

Sức khoẻ của học sinh là một bộ phận quan trọng của sức khoẻ cộng đồng,
các dịch vụ sức khoẻ trong nhà trờng mang lại hiệu quả kinh tế cao bởi vì trẻ học
tập và vui chơi cùng với nhau sẽ học tập nhau và trẻ em sẽ chia sẻ những gì
chúng học đợc cho cha mẹ và những ngời khác.
Tuy nhiên ở lứa tuổi này trẻ cũng đã chịu phần nào chăm lo về sức khoẻ, do
vậy gia đình ít quan tâm. Vì vậy trẻ có thể có những hiểu biết khác nhau về dinh d-
ỡng có thể có những hiểu biết đúng hoặc sai. Những hiểu biết và thói quen dinh d-
ỡng của trẻ ảnh hởng đến sự lựa chọn thực phẩm, cách ăn uống của trẻ và cuối cùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là ảnh hởng đến tình trạng dinh dỡng của trẻ. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy
tập tính ăn uống của trẻ có liên quan đến tình trạng dinh dỡng. Những trẻ ăn nhiều
đồ ngọt, thức ăn giàu chất béo hoặc hay ăn snack vào ban đêm thờng có dấu hiệu
thừa cân, béo phì (Trần Thị Hồng Loan)[11]. Ngợc lại những trẻ sợ béo thờng ăn
kiêng; bỏ bữa sáng thờng là những trẻ thiếu dinh dỡng.
Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy các ảnh hởng của hoạt động thể lc,
học tập ở lứa tuổi này cũng dễ gây ra những ảnh hởng nh cận thị học đờng, cong
vẹo cột sống[18].
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng ii
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
Học sinh trung học cơ sở từ 12 - 15 tuổi ở nội thành Hà Nội.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trờng trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên Hà Nội.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phơng pháp nghiên cứu mô tả với cuộc điêu tra cắt ngang tại thời

điểm tháng 5 -2001.
2.4. Chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu điều tra nhân trắc
áp dụng công thức: n = Z
2
1-

/2

2
e
pq
Trong đó:
Z là giá trị tơng ứng của hệ số giới hạn tin cậy với hệ số tin cậy 95%.
P tỉ lệ điều tra trớc là: 23% tỷ lệ thiếu cân vị thành niên.
q = 1 - p
e sai số mong muốn = 5%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vậy theo công thức tính cỡ mẫu n = 1,96
2
x
2
050
770230
,
,x,
280
Lấy tròn 300.

2.4.2. Phơng pháp chọn mẫu.
Chọn trờng vào nghiên cứu.
Chọn trờng theo mục đích nghiên cứu là trờng Trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên.
Chọn học sinh vào điều tra.
Theo phơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo kiểu phân bố tỷ lệ.
Coi mỗi khối là 1 tầng thì số học sinh lấy ra ở mỗi khối sẽ là: n
h
= N
h
Trong đó:
n: Tổng số học sinh cần lấy vào nghiên cứu.
N: Tổng số học sinh của trờng.
N
h
: Tổng số học sinh ở mỗi khối.
Sau đó chọn ngẫu nhiên hệ thống bằng danh sách ở mỗi khối lấy đủ số học
sinh vào nghiên cứu.
2.5. Số liệu cần thu thập.
2.5.1. Các chỉ số cần thu thập.
Chỉ tiêu nhân trắc.(Các kỹ thuật cân đo dựa theo hớng dẫn của WHO
1979 ) [30].
Đo chiều cao đứng .
Cân trọng lợng cơ thể.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đo vòng cánh tay duỗi.
Chỉ số khối cơ thể BMI. Dựa theo tiêu chuẩn phân loại BMI của lứa tuổi vị
thàh niên của WHO 1995 phân ra các mức độ :
Gầy: giới hạn ngỡng tạm thời là BMI theo tuổi < 5 pexen tin.

Bình thờng: chỉ số BMI từ 5 85 pexen tin .
Trên 85 pexentin chỉ số khối cơ thể (BMI) của quần thể tham chiếu chuẩn
coi là có nguy cơ thừa cân.
Khẩu phần: Hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm.
Nữ sinh hỏi tuổi bắt đầu có kinh.
Hỏi các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dỡng của trẻ.
2.5.2. Các phơng pháp thu thập số liệu.
2.5.2.1. Nhân trắc.
Đo chiều cao đứng:
Để thớc đo theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt đất nằm ngang, thớc
có chia độ đến mm. Ngời đợc đo bỏ guốc dép, đi chân không, đứng thẳng quay
lng vào thớc đo. Gót chân, mông, vai và đầu theo một chiều thẳng đứng, mắt
nhìn thẳng ra phía trớc theo đờng thẳng nằm ngang, bỏ xuôi hai tay theo 2 bên
mình. Dùng thớc vuông áp sát đỉnh đầu vuông góc với thớc và ghi kết quả với
một số lẻ.
Cân nặng: Dùng cân Seca có độ chính xác đến 0,1kg. Cân đợc đặt ở vị trí
ổn định và bằng phẳng. Cân đợc kiểm tra và chỉnh trớc khi cân. Kết quả đợc ghi
theo kg với 1 số lẻ. Đối tợng chỉ mặc quần áo mỏng, đi chân đất, đứng ở giữa
bàn cân, không đợc cử động, mắt nhìn thẳng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vòng cánh tay: dùng thớc mềm, không chun giãn với độ chính xác 0,1
cm. Đối tợng đợc đo vòng cánh tay trái, vòng đo đi qua điểm giữa cánh tay trái
tính từ mỏm cùng vai đến mỏm trên lồi cầu xơng cánh tay. Cánh tay trái của trẻ
đợc đo trong t thế thả lỏng tự nhiên, bỏ hết quần áo. Kết quả đo đợc ghi đến một
số lẻ.
2.5.2.2. Khẩu phần thực tế .
Hỏi tần suất xuất hiện lơng thực, thực phẩm trong ngày, tuần, tháng qua.
2.5.2.3. Dấu hiệu dậy thì.

Phỏng vấn để biết đợc tuổi bắt đầu có kinh của nữ sinh.
2.5.2.4. Các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trờng, gia đình và tập tính ăn
uống của trẻ thông qua bộ câu hỏi.
2.6. Xử lý -Thống kê số liệu.
Số liệu đợc xử lý trên máy vi tính theo chơng trình EPI-INFO 6.0.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng iii
Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số đặc điểm giới thiệu về trờng nghiên cứu:
Trờng trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên nằm trên địa bàn phờng Hàm Long,
Quận Hoàn Kiếm. Trờng Ngô Sỹ Liên là trờng điểm của Thành phố về giáo dục.
Học sinh của trờng là từ các phờng và các quận khác đến học. Đa số các em đều
là con em cán bộ Nhà nớc và đều là học sinh giỏi của các trờng tiểu học tuyển
vào.
Trờng có hơn 2200 học sinh và gồm 52 lớp học. Trong đó khối 6 vào đông
nhất. Cơ sở vật chất của nhà trờng tơng đối khang trang. Nhà trờng có hệ thống
camera ở các phòng và đợc theo dõi ở ban giám hiệu. Tuy nhiên diện tích sân tr-
ờng hơi chật hẹp so với số lợng học sinh của trờng.
Trờng có một đội ngũ giáo viên giỏi và nhiều kinh nghiệm giảng dạy.
Ngoài ra còn có một đội ngũ cô nuôi phục vụ cho học sinh bán trú khối 6 một
bữa tra. Số còn lại ăn tra tại nhà cùng gia đình.
3.2. Đặc điểm đối tợng điều tra.
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 300 học sinh gồm 124 nam và 176 nữ.
Bảng 1. Tổng số đối tợng nghiên cứu.
Tuổi n
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 17 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nam N÷
12 33 55
13 31 49
14 26 50
15 34 22
Tæng 124 176
NhËn xÐt:
Tæng sè ®èi tîng nghiªn cøu gåm c¶ nam vµ n÷ tõ 12-15 tuæi lµ 300. Trong ®ã
nam lµ 124 vµ n÷ lµ 176.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2. Trình độ văn hoá và nghề nghiệp của cha mẹ
Mẹ (n=300)
Văn hoá
n %
Cấp II 10 3.4
Cấp III 43 14.4
Trung cấp 34 11.3
ĐH/CĐ 213 70.9
Nghề nghiệp
Công nhân 11 3.7
CBCNV 174 57.8
Về hu 0 0
Buôn bán 48 15.9
Nội trợ 38 12.8
Khác 29 9.8
Bố
(n=298)
Văn hoá

Cấp II 4 1.3
Cấp III 37 12.4
Trung cấp 24 8.1
ĐH/CĐ 232 78.2
Nghề nghiệp
Công nhân 10 3.4
CBCNV 190 63.8
Về hu 5 1.7
Buôn bán 49 16.4
Khác 44 14.7
Nhận xét:
Bố mẹ của học sinh chủ yếu là trình độ cao đẳng, đại học (70,9% và
78,2%).
- Nghề nghiệp của bố và mẹ chủ yếu là cán bộ tuy nhiên mẹ cha có ai về hu
và nội trợ chiếm (12,8%).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3. Số ngời và số con trong gia đình
n(300) %
Số ngời
3-4 247 82.4
5-6 48 15.9
>= 7 5 1.7
Số con
1 49 16.2
2 235 78.4
3 16 5.4
Nhận xét:
- Số ngời chủ yếu là 3-4 ngời chiếm 82,4%.

- Tỷ lệ có từ 7 ngơì trở lên chiếm tỷ lệ ít 1,7%.
- Số con trong gia đình chủ yếu là 2 (78,4%)
- Tỷ lệ có 3 con rất ít, chiếm 5,4%.
3.3. Tình trạng dinh dỡng của trẻ.
3.3.1. Phát triển thể lực
Bảng 4. Giá trị trung bình về cân nặng, chiều cao
của học sinh 12-15 tuổi.
Tuổi
Trai (n = 124) Gái (n = 176)
n Cân (kg) Cao (cm) n Cân (kg) Cao (cm)
12 33 39,82 7,79 145,50 7,58 55 36,64 6,47 146,84 6,89
13 31 40,08 6,87 152,467,40 49 40,11 5,97 149,48 4,97
14 26 45,67 8,54 157,62 10,46 50 43,15 6,18 152,61 6,05
15 34 49,68 9,73 161,396,40 22 44,9 5,94 154,46 4,68
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhật xét:
Chiều cao và cân nặng trung bình của học sinh trờng Ngô Sỹ Liên tăng dần
theo tuổi.
ở học sinh nam cân nặng ở lứa tuổi 12 sang 13 tăng ít. Nhng ở tuổi 13 - 15
tăng nhiều và mỗi năm tăng đợc 4,8 kg. Chiều cao tăng nhanh từ 12 sang 13: 7
cm, từ 13 -15 tăng trung bình 5 cm/năm.
ở nữ, cân nặng tăng nhanh ở tuổi 12- 13, tăng đợc 3,5 kg. Những tuổi sau
giảm dần. Chiều cao tăng trung bình 2,54cm/năm.
Biểu đồ 1: Chiều cao của học sinh nam và nữ
145.7
146.84
152.46
149.48

157.62
152.61
161.39
154.46
135
140
145
150
155
160
165
Chiều cao
12 13 14 15
Tuổi
Nam
Nữ
Biểu đồ 2: Cân nặng của học sinh nam và nữ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
39.82
36.84
40.08
40.11
45.67
43.15
49.68
44.49
0
10

20
30
40
50
Cân nặng
12 13 14 15
Tuổi
Nam
Nữ
Nhận xét:
Ta thấy ở các nhóm tuổi 12,14,15 chiều cao và cân nặng của học sinh nam
cao hơn học sinh nữ một cách có ý nghĩa với p < 0,05.
Bảng 5: Vòng cánh tay, chỉ số BMI của học sinh nam trờng NSL-
Hà Nội năm 2001
Tuổi n
Vòng cánh tay BMI
X SD X SD
12 33
21,32 5,56 18,68 2,59
13 31
20,25 2,52 17,20 2,45
14 26
21,77 2,52 18,35 2,71
15 34
21,67 2,77 18,94 2,67
Nhận xét:
Vòng cánh tay của học sinh nam trờng Ngô Sĩ Liên Hà Nội giao động từ
20- 21 cm. ơ lứa tuổi 14 vòng cánh tay phát triển nhiều nhất (21,77 cm). Chỉ số
BMI thấp nhất ở lứa tuổi 13, tăng dần ở lứa tuổi 14 đến 15.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 6: So sánh vòng cánh tay của nữ vị thành niên NSL-Hà Nội
với nữ vị thành niên Quảng Bình
Tuổi
HN QB
p
n
X SD
n
X SD
12 55
19.4 2.0
78
17.1 1.5
< 0.001
13 49
20.1 2.1
74
18.0 2.0
< 0.001
14 50
20.9 1.7
58
18.9 1.6
< 0.001
15 22
21.0 1.8
55
20.7 1.5

> 0.05
Nhận xét:
Vòng cánh tay của lứa tuổi vị thành niên ở trờng NSL- Hà Nội tăng nhanh
ở lứa tuổi 14 (0,8cm) còn ở Quảng Bình tăng nhanh ở tuổi 15 (1,8cm).
Sự khác biệt ở 2 vùng có khác nhau ở lứa tuổi 12 - 14 một cách có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001).
Đối với lứa tuổi 15 không thấy có sự khác biệt p > 0,05.
Bảng 7. Chỉ số BMI của nữ vị thành niên NSL-Hà Nội
với nữ vị thành niên Quảng Bình
Tuổi
HN QB
p
n
X SD
n
X SD
12 55
17.0 2.3
78
15.1 1.3
< 0.05
13 49
17.9 2.2
74
15.7 1.7
< 0.05
14 50
18.6 2.7
58
16.5 1.7

< 0.05
15 22
18.6 1.8
55
17.8 1.8
> 0.05
Nhận xét:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ số BMI của nữ vị thành niên ở trờng NSL cao hơn so nữ vị thành niên
QB ở lứa tuổi 12 -14 với p < 0,05.
Tuy nhiên ở lứa tuổi 15 không thấy có sự khác biệt với p > 0,05.
Bảng 8. Tình trạng dinh dỡng phân theo mức độ
thiếu cân, bình thờng, thừa cân.
Giới
< 5 th 5% - 85th 85 - 95th
n
n % p n % p n % p
Nam 21 16.9 <0.05 91 73.4 <0.01 12 9.7 <
0.01
124
Nữ 16 9.2 157 89.1 3 1.7 176
Nhận xét:
Đều có sự khác biệt về tình trạng dinh dỡng ở 3 mức độ giữa nam và nữ với
p lần lợt < 0,05; < 0,01 và 0,01 ở mức thiếu cân, bình thờng, thừa cân. Tuy nhiên
nam có tỷ lệ thiếu cân nhiều hơn nhng đồng thời cũng có tỷ lệ thừa cân cao.
Biểu đồ 3 : Mối liên quan giữa chiều cao trung bình và hành kinh
ở học sinh nữ.
135

140
145
150
155
160
12 13 14 15
Tuổi
Chiều cao

Ch a
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận xét:
Chiều cao trung bình của những học sinh đã có kinh cao hơn so với trẻ cha
có kinh ở cùng độ tuổi.
ở tuổi 12 chênh lệch nhau 7 cm và sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001.
Còn 3 độ tuổi 12, 13, 14, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Trung bình ở các độ tuổi chênh nhau 3,2 cm.
Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa cân nặng trung bình và hành kinh
ở học sinh nữ.
0
10
20
30
40
50
12 13 14 15
Tuổi
Cân nặng


Ch a
Nhận xét:
Cân nặng, trung bình ở học sinh đã có kinh cao hơn ở trẻ cha có kinh ở
cùng độ tuổi. Sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa ở độ tuổi 12, 13 với p < 0,001 và
0,05. ở độ tuổi 14, 15 cha thấy có ý nghĩa. Mức độ chênh lệch này giảm dần từ
12-15 tuổi và khoảng cách lần lợt là 7,6,5,4 kg.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 25 -

×