Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty tnhh nhựa composit việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.72 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................... 1
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ......3
1.1 Giai đoạn trước 2004: ......................................................................3
1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay: .............................................................4
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......................................6
2.1 Lĩnh vực hoạt động...........................................................................6
2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: ....................7
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm:.............7
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: ...............................7
2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:.........................................9
3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ...............................10
3.1. Giám đốc: ......................................................................................11
3.2 PGĐ kinh doanh: ............................................................................12
3.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và mơi trường 12
3.4. Phịng tổ chức-hành chính.............................................................12
3.5. Phịng kế tốn.................................................................................13
3.6. Phịng quản lý sản xuất..................................................................13
3.7. Phịng kỹ thuật ..............................................................................14
3.8. Nhà máy Composite ......................................................................14
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TỐN.........................15
4.1 Đặc điểm bộ máy kế tốn ...............................................................15
4.1.1 Kế toán trưởng.......................................................................16
4.1.2 Kế toán thuế..........................................................................16
4.1.3. Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng kiêm Thủ quỹ...........16
4.1.4. Kế toán vật tư kiêm TSCĐ....................................................17
4.1.5. Kế toán bán hàng kiêm thanh toán.......................................17
4.1.6. Kế tốn tiền lương kiêm chi phí giá thành............................17
SV: Phan Thị Ái




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán................................................18
2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ: ...................................18
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản.....................................19
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách........................................20
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo.......................................22
4.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu..................................23
4.3.1 Kế toán phần hành nguyên vật liệu........................................23
4.3.2 Phần hành TSCĐ...................................................................28
4.3.3 Phần hành kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
.........................................................................................................31
4.3.4 Phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm................................................................................................35
5. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT..................................................................40
5.1 Đánh giá chung về bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán....40
5.2 Đánh giá về một số phần hành kế toán cụ thể.................................43
5.2.1 Phần hành kế toán vật tư.......................................................43
5.2.2 Phần hành kế toán TSCĐ.......................................................44
5.2.3 Phần hành kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo
lương...............................................................................................45
5.2.4 Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......45

KẾT LUẬN........................................................................................ 46

SV: Phan Thị Ái



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đầu thế kỷ XIX, cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới, Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác nhiều
mặt với các quốc gia, khu vực trên thế giới, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Cùng với việc gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và những đổi mới trong chính sách quản
lý kinh tế đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp
trong và ngồi nước, trong đó có Cơng ty TNHH Nhựa Composit Việt Á..
Với lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất các thiết bị điện phục vụ cho nhu
cầu của ngành công nghiệp và năng lượng, cho đến nay, công ty không
ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
và kiện toàn bộ máy quản lý.
Trên cơ sở định hướng thực tập của khoa, xét thấy đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với chuyên ngành đào tạo, em đã
chọn Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á để thực hiện khố thực tập của
mình. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty, em đã có cơ hội được
tìm hiểu sâu hơn về các mặt hoạt động của công ty cũng như bộ máy quản lý
và đặc biệt là tổ chức cơng tác hạch tốn kế toán của một đơn vị sản xuất.
Những hiểu biết có được cùng với kiến thức trong q trình học tập tại
trường là cơ sở để em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo gồm 5
phần chính như sau:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
3. Tổ chức bộ máy quản lý
4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế tốn
5. Đánh giá khái qt về cơng ty

SV: Phan Thị Ái


1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập chưa nhiều và
kinh nghiệm thực tế cịn ít nên báo cáo khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ giáo và các bạn để báo cáo đc
hoạt thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ và các anh chị trong
Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á đã nhiệt tình giúp đỡ để em hồn
thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Sinh viên

Phan Thị Ái

SV: Phan Thị Ái

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
Cơng ty TNHH Nhựa Composit Việt Á là một thành viên của Công ty
cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại Việt Á (tên viết tắt Tập đoàn Việt Á) một tên tuổi lớn trong lĩnh vực điện và công nghiệp tại Việt Nam, hoạt động
trên nhiều lĩnh vực như: điện - điện tử, xây dựng - nhà thầu EPC điện và xây
dựng cơng nghiệp, chất dẻo - hóa chất - nhiên liệu sinh học, cơ khí - cơng
nghiệp nặng, chế biến khống sản, nông lâm thuỷ sản và thực phẩm phục vụ

công nghiệp... Được chính thức thành lập và tiến hành kinh doanh độc lập
vào cuối năm 2003 nhưng công ty đã có q trình phát triển khá lâu dài.
1.1 Giai đoạn trước 2004:
Công ty là một bộ phận của Công ty TNHH thương mại Việt Á - tiền
thân của Công ty cổ phần tập đồn đầu tư thương mại cơng nghiệp Việt Á.
Công ty TNHH thương mại Việt Á được thành lập vào ngày 20 tháng
10 năm 1995, văn phòng thuê tại 37 Láng Hạ với diện tích 25m2, tổng số
nhân sự 5 người. Lúc này nguồn vốn còn hạn chế nên Cơng ty chỉ đảm nhận
vai trị là nhà phân phối độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable, ABB
Industry Sinhgapore và ABB Italy. Những năm tiếp theo, hoạt động kinh
doanh của Việt Á có khả quan hơn do Cơng ty từng bước thiết lập được thị
trường, phát triển các mặt hàng thiết bị điện mà chủ yếu là thiết bị đóng cắt
trung hạ thế, phụ kiện đường dây và trạm phục vụ cho thi công các đường
dây và trạm từ hạ thế đến 110 kV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên,
trước bối cảnh khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, sự cạnh
tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và đặc biệt là thiếu
nguồn vốn để phát triển sản xuất, Lãnh đạo Công ty đã phải điều chỉnh kế
hoạch, mạnh dạn liên kết với những tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài
để đầu tư nguồn vốn, chế tạo những sản phẩm có chất lượng, đồng thời, mở
rộng địa bàn hoạt động tại khu vực miền Trung và các tỉnh, thành phố phía
Nam để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Với sự nhanh nhạy, nắm bắt nhu
cầu của khách hàng, điển hình là nhận thấy thị trường trong nước đang rất
SV: Phan Thị Ái

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cần các thiết bị thi cơng các cơng trình điện, phục vụ cho các địa phương

phát triển kinh tế, Công ty đã mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực
sản xuất. Năm 1998, công ty bắt đầu thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy
Tưởng và bắt đầu lắp ráp các loại tủ bảng điện hạ thế và hộp cơng tơ...,
trong đó hộp cơng tơ chính là sản phẩm chủ lực của cơng ty TNHH Nhựa và
Composit hiện nay. Xưởng lắp ráp công ty ban đầu chỉ có 20 cơng nhân với
diện tích mặt bằng sản xuất là 1000m2.
Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, năm 1999, Công ty quyết
định chuyển văn phòng về trụ sở mới tại phường Dịch Vọng, quận Cầu
Giấy, Hà Nội. Đồng thời, năm 2000, tiến hành thuê đất tại Phố Nối, Hưng
Yên, trên mặt bằng diện tích 3200m2 để xây dụng nhà máy mới. Toàn bộ
xưởng sản xuất cũ được chuyển về đây. Một năm sau, Nhà máy Thiết bị
Điện Việt Á đi vào hoạt động với số lượng 95 công nhân. Cũng trong thời
gian này, công ty mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí
điện – cơng nghiệp và các sản phẩm composite, bước đầu mua sắm các dây
chuyền sản xuất cơ khí CNC, dây chuyền sản xuất composite..., tìm kiếm
nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngồi như Trung Quốc,
Hàn Quốc..., thành lập Văn phịng đại diện tại Thành phố Nha Trang.
Thương hiệu Việt Á chính thức được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận bảo hộ
độc quyền.
Bước sang năm 2003, thực hiện việc chun mơn hố, nâng cao hiệu
quả sản xuất, Nhà máy sản xuất được tách thành 3 nhà máy là: Nhà máy
Thiết bị điện, Nhà máy Cơ khí Cơng nghiệp và Nhà máy Composite. Cùng
với sự ra đời của Nhà máy composite, Công ty TNHH Nhựa Composite
được chính thức thành lập.
1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay:
Được thành lập vào cuối 2003 nhưng công ty thực sự đi vào hoạt động
vào đầu năm 2004 với tên giao dịch viết tắt tiếng Anh VAPLASCOM. Trụ
sở văn phòng đặt tại Nhà 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, Hà Nội. Là một
SV: Phan Thị Ái


4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thành viên của tập đồn Việt Á, cơng ty chun về lĩnh vực Thiết kế, sản
xuất, gia công và kinh doanh các sản phẩm nhựa, composite, các sản phẩm
cách nhiệt, cách điện, chống cháy,... Nhà máy sản xuất của công ty đặt tại
Km29 Khu công nghiệp Phố Nối B, xã Dị Sử, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng
Yên với diện tích 1000m2. Ban đầu nhà máy chỉ có 6 máy ép thuỷ lực và 50
cơng nhân sản xuất nên năng lực sản xuất cịn hạn chế. Vì thế, cơng ty cịn
nhận làm đại lý ký gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp khác. Vượt lên
những khó khăn ban đầu khi vừa tách khỏi tập đồn để hoạt động độc lập,
cơng ty đã từng bước tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường và khơng
ngừng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Năm 2004, công ty đã đầu tư
mới 1 máy ép phun và 2 máy ép thuỷ lực. Tiếp nối đà phát triển, năm 2006,
công ty chuyển Nhà máy về địa điểm mới tại thơn Bình Lương, xã Tân
Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với diện tích mặt bằng sản xuất là
36 000m2, đầu tư thêm 5 máy ép thuỷ lực mới. Bốn năm sau khi thành lập,
công ty đã đạt được sự phát triển nhanh, mạnh và vững chắc.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM

Chỉ tiêu
1.Tổng TS
2. TSCĐ

2005
36902949994
1458039202


2006
5085298764
3
1948269008

2007
61658149708

29401084196
3
9
3. VCSH
8909055452 19179511140 30046153793
4289514207
4. DT
25145650
50086930800
5
5. LNTT
1020495871 4077928285 5298759963
6. TNBQ 1 lao động
1.742
2.103
2.450
Bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn
định qua các năm. Tổng nguồn vốn hàng năm tăng từ 15% trở lên, trong đó
số vốn chủ sỡ hữu bổ sung thêm đạt từ 5.5 tỷ đến 6 tỷ, làm tăng tỷ lệ vốn
chủ sỡ hữu trong tổng nguồn vốn, đạt mức 46,8% vào cuối 2007. Đây là


SV: Phan Thị Ái

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhân tố quan trọng làm tăng tính chủ động trong hoạt động tài chính, đồng
thời tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo
chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng mặt bằng sản xuất và đầu tư thêm máy
móc, thiết bị. Khởi điểm năm 2004, cơng ty chỉ có 6 máy ép thuỷ lực thì đến
cuối 2007, cơng ty đã có 14 máy ép thuỷ lực và 1 máy ép phun với diện tích
nhà máy 36000m2.
Nhờ chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Lợi nhuận đạt được năm sau
luôn cao hơn năm trước và đạt được bước đột phá từ năm 2006 khi chuyển
nhà máy sản xuất về địa điểm mới. Nhờ đó, thu nhập bình qn lao động
khơng ngừng được cải thiện, vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
đồng thời tạo động lực cho ngưòi lao động tiếp tục cống hiến vì sự phát triển
của cơng ty.
Nối tiếp đà phát triển, trong những năm tới, bên cạnh phát triển thị
trường trong nước, công ty đang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường tiêu
thụ ra nước ngoài, trước tiên là Canada, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu
của Tập đoàn đề ra là Tốc độ tăng doanh thu tối thiểu 30%/năm, tăng trưởng
nguồn nhân lực 30%/năm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1 Lĩnh vực hoạt động
Với tư cách là một thành viên của Tập đoàn Việt Á - một tập đoàn
chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm thiết bị điện công nghiệp trong lĩnh
vực năng lượng, Công ty TNHH được giao nhiệm vụ chuyên sản xuất và

cung cấp các loại sản phẩm Nhựa Composite, chủ yếu phục vụ khối Điện
lực và cơng nghiệp.
Nhiệm vụ và chức năng chính của công ty là:
-Thiết kế, sản xuất, gia công và kinh doanh các sản phẩm nhựa,
Composite, các sản phẩm cách điện, cách nhiệt, chống cháy...

SV: Phan Thị Ái

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hợp tác với các đơn vị thành viên của tập đoàn trong đấu thầu cung
cấp sản phẩm cho các dự án, công trình điện, cơng trình xây dựng…
- Tham mưu, góp ý kiến liên quan đến lĩnh vực chun mơn của mình
để xây dựng chiến lược phát triển chung của tập đoàn, phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu do Tập đoàn đề ra cho cơng ty.
2.2 Sản phẩm và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Sau hơn 4 năm chính thức thành lập và đi vào hoạt động, Công ty
TNHH Nhựa Composit Việt Á đã và đang từng bước mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, đa dạng hoá các mặt hàng. Sản phẩm chính của cơng ty
bao gồm: hộp công tơ, hộp chia dây, ghế nhựa Composite cho sân vận động,
các loại hộp, thùng, nắp nhựa, các phụ kiện bằng nhực và Composite…
Trong đó, sản phẩm chủ lực là các loại hộp đựng 1-2-4-6 công tơ 1pha, hộp
đựng công tơ 3pha và hộp phân phối, hộp chia dây. Hầu hết các sản phẩm
của công ty được chế tạo bằng vật liệu Composite (SMC) đúc nóng, chứa
30% sợi thuỷ tinh, tăng cường khả năng chịu va đập, có khả năng chống tia
cực tím, chống cháy nổ và đặc biệt phù hợp với môi trường nhiệt đới, đồng

thời tuân thủ các tiêu chuẩn Quốc tế IEC và tiêu chuẩn bảo vệ Ip44. Nhờ
những đặc tính vượt trội này, các sản phẩm này nhanh chóng được khách
hàng trong nước ở 3 miền Bắc, Trung, Nam ưa chuộng. Nhiều đối tác đã trở
thành bạn hàng lâu năm của công ty như. Năm 2007, công ty bắt đầu xuất
khẩu lô hàng đầu tiên sang Canada và phát triển thêm sản phẩm mới súng
AK tập bắn phục vu cho giáo dục quốc phịng.
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Các loại sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á rất đa
dạng, phong phú nhưng đều có đặc trưng chung là một hoặc một vài bộ phận
hoặc toàn bộ sản phẩm được làm từ nhựa Composite, ngồi ra cịn có rất
nhiều các chi tiết, bộ phận, phụ kiện đi kèm khác. Vì thế, quy trình cơng

SV: Phan Thị Ái

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty có sự kết hợp giữa công nghệ ép nhựa
và gia công lắp ráp thủ công. Mặt khác, các sản phẩm này chủ yếu là thiết bị
điện nên địi hỏi độ chính xác cao theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà
nước, do đó, cần có sự kiểm tra của cán bộ kỹ thuật trong tất cả các khâu sản
xuất. Nhìn chung, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm được chia làm 3
giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Ép định hình sản phẩm:
Nhựa

ép định hình sản phẩm


Cắt và cân
nhựa

Lấy sản phẩm ra khỏi khn và chuyển sang tổ lắp ráp 1
Trong đó: Các loại nhựa khác nhau có cơng nghệ ép nhựa khác nhau:
+ Nhựa Composite: Nhựa Composite ở dạng tấm, được cắt và cân theo
khối lượng quy định, sau đó cho lên khn ép của máy ép nhựa để ép định
hình các bộ phận như: nắp hộp công tơ, đáy hộp công tơ, vách ngăn, núm
cao su luồn cáp, súng AK…
+ Các loại nhựa khác như: Nhựa PC, PVC… ở dạng hạt, được ép định
hình sản phẩm tại máy ép thuỷ lực tự động, tạo ra các bán thành phẩm như:
nắp kính thăm cơng tơ, nắp kính thăm aptomát…
Giai đoạn 2: Gia công lắp ráp thô
- Bán thành phẩm Nắp hộp:
Cắt bavia
Nắp hộp

Lắp nắp kính thăm cơng tơ

xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3

Đáy hộp

Tarô lại bạc ren trê
Tarô lại bạc ren

Cắt bavia

Lắp kẹp đỡ công
tơ,núm cao su luồn cáp


xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3

SV: Phan Thị Ái

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong đó: tổ lắp ráp 1 thực hiện cắt bavia, khoét lỗ cáp, taro lại bạc ren
tổ lắp ráp 2 lắp kẹp đỡ công tơ, lắp núm cao su luồn cáp
Giai đoạn 3: Gia cơng lắp ráp hồn thiện:
- Cầu đấu điện vào ra:
Đế cầu đâu

Đáy hộp

Vít cực đồng vào đế
cầu đấu

chuyển sang tổ lắp ráp 3

Lắp gông treo cột, kẹp đỡ
công tơ, aptomat, cầu đấu, cầu
chì, vách ngăn vào đáy

Lắp nắp hộp vào
đáy hộp
Thành phẩm

nhập kho

2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á cung cấp các loại sản phẩm
theo các Hợp đồng kinh tế. Để hồn thành nhanh chóng, hiệu quả các hợp
đồng này địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận theo quy
trình sau:
a) Đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty điện như:
Phần lớn các hợp đồng được ký kết thông qua việc đấu thầu. Theo đó,
khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của cơng ty, các đơn vị này sẽ thông báo
qua các phương tiện thơng tin đại chúng và tới cơng ty. Phịng kinh doanh
xem xét tính khả thi của dự án, nếu được tiến hành đăng ký tham gia dự thầu
và giao cho cán bộ kỹ thuật lập dự tốn chi phí đấu thầu.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng định mức các loại NVL được Nhà
nước quy định và các yêu cầu của khách hàng, lập định mức thiết kế tiêu
hao nguyên vật liệu, cập nhật giá nguyên vật liệu theo số liệu của cán bộ kế
hoạch đưa ra để tính tổng mức chi phí cho hợp đồng. Đây là cơ sở để phòng

SV: Phan Thị Ái

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh doanh và đại diện phòng kỹ thuật tham gia đấu thầu, đàm phán. Nếu
thắng thầu, giám đốc công ty tiến hành ký kết hợp đồng.
b) Lập kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất sản phẩm:
Trên cơ sở bảng định mức đã lập theo hợp đồng kinh tế, cán bộ kế

hoạch của phịng quản lý sản xuất, tiến hành tính tốn nhu cầu nguyên vật
liệu, xem xét số tồn kho để có kế hoạch mua bổ sung vật tư, và lên kế hoạch
sản xuất nhằm đảm bảo việc cung cấp hàng theo đúng tiến độ hợp đồng.
Quản đốc ở phân xưởng chịu trách nhiệm triển khai khối lượng công việc
đến từng cơng nhân. Các giai đoạn của q trình sản xuất được giám sát
thường xuyên và chặt chẽ bởi cán bộ kỹ thuật và cán bộ KCS ở xưởng,
nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm khi hoàn thành được nhập kho.
c) Giao sản phẩm cho nhà cung cấp và tiến hành thanh lý hợp đồng:
Sản phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi xuất giao cho khách
hàng. Thông thường, thời hạn bảo hành sản phẩm của công ty là một năm.
Trong thời gian đó, nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra liên quan đến chất
lương sản phẩm sẽ được phòng kinh doanh và phòng quản lý sản xuất phối
hợp giải quyết kịp thời. Hợp đồng sẽ được hai bên thanh lý khi bên mua đã
thanh toán hết giá trị hợp đồng.
3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Hoạt động của một đơn vị phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý của
đơn vị, do đó tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả là một điều
kiện tiên quyết quyết định thành công của đơn vị. Với Công ty TNHH Nhựa
Composit Việt Á , là một đơn vị mới thành lập được 5 năm và quy mơ cịn
tương đối nhỏ, cơng ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
trực tuyến - chức năng. Theo đó, mỗi phịng ban, bộ phận được giao chuyên

SV: Phan Thị Ái

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


trách một lĩnh vực cụ thể và chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc công
ty.
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ KT và SX kiêm ĐDLĐ về
chất lượng và mơi trường

PGĐ kinh doanh

Phịng
KD

Phịng KTTC

Phòng
TC-HC

Phòng
QLSX

Phòng KT

Nhà máy sản xuất Nhựa và
Composit Việt Ấ

Kho vật tư

Xưởng sản xuất


3.1. Giám đốc:
Là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất trong cơng ty, có trách nhiệm
tổ chức, quản lý và phối hợp các phòng ban, bộ phận trong cơng ty vì mục
tiêu chung. Giám độc đại diện cho công ty trong mối quan hệ với các cơ
quan Nhà nước và các đối tác bên ngoài, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng
thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật của công ty.
Trong mối quan hệ với tập đồn: Giám đốc cơng ty đồng thời là thành
viên của Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho Chủ
tịch tập đoàn trong việc lập các kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chun mơn
của cơng ty, giám sát q trình thực hiện và định kỳ tổng hợp kết quả để báo
cáo.
SV: Phan Thị Ái

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giám đốc công ty do Tổng Giám đốc công ty bổ nhiệm..
Giúp việc cho Giám đốc có các phịng ban, bộ phận sau:
3.2 PGĐ kinh doanh:
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt
động kinh doanh của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
trong công tác nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong từng
thời kỳ, triển khai thực hiện và định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo tình hình
tiêu thụ các sản phẩm cho giám đốc, đồng thời đại diện cho công ty tham gia
đấu thầu, đàm phán để đi đến ký kết các hợp đồng kinh tế. PGĐ đồng thời là
trưởng phòng kinh doanh, thực hiện việc tổ chức, giám sát và kiểm tra hoạt
động của nhân viên kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ

luật của công ty.
3.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt
động liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật-sản xuất của công ty. PGĐ tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản
xuất, thiết kế phát triển các sản phẩm mới. PGĐ đồng thời là Đại diện lãnh
đạo về chất lượng và môi trường, chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001-2000 và các tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm có liên quan khác.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ
luật của cơng ty.
3.4. Phịng tổ chức-hành chính
Phịng tổ chức-hành chính thực hiện các công việc liên quan đến tổ
chức nhân sự và quản trị hành chính. Dựa trên nhu cầu của các phòng ban,
bộ phận và chỉ đạo của Giám đốc, phòng xây dựng và thực hiện các kế

SV: Phan Thị Ái

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoạch về nhân sự để tiến hành tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, quản lý
hồ sơ lý lịch của các cán bộ công nhân viên trong công ty; Xây dựng kế
hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, trích quỹ lương theo các quy chế
về tiền lương mà đơn vị đã xây dựng, thực hiện các chính sách đãi ngộ với
người lao động theo quy chế của công ty và theo các chính sách của Nhà
nước đã ban hành; Quản lý các chứng từ về thời gian lao động của công

nhân sản xuất để tính và trả lương, đồng thời thực hiện các chính sách khen
thưởng.
Phịng đồng thời đảm nhận cơng tác lễ tân, là đầu mối thông tin liên lạc
với các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Sắp xếp và triển khai việc mua sắm và
sử dụng các máy móc thiết bị phương tiện vận tải sử dụng tại văn phịng.
3.5. Phịng kế tốn
Thực hiện các cơng việc liên quan đến lĩnh vực kế tốn, tài chính của
cơng ty. Trên cơ sở chế độ kế tốn hiện hành, phịng thực hiện tồn bộ cơng
tác hạch tốn kế tốn định kỳ hoặc theo yêu cầu để báo cáo cho Giám đốc
công ty và nộp cho cơ quan Nhà nước, đồng thời góp ý kiến cho Giám đốc
và Tập đồn về các vấn đề cịn tồn tại của cơng ty để nâng cao hiệu quả
cơng tác kế tốn và tài chính của đơn vị. Hiện nay phịng có 7 người bao
gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 5 nhân viên kế toán phần hành
và 1 nhân viên tập sự.
3.6. Phòng quản lý sản xuất.
Thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của công ty. Dựa trên
các hợp đồng kinh tế, phòng xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức dự trữ,
mua sắm nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất, triển khai thực hiện các
kế hoạch, đồng thời giám sát quá trình này nhằm cung cấp kịp thời sản phẩm
cho các hợp đồng kinh tế với số lượng và chất lượng đảm bảo.

SV: Phan Thị Ái

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phòng quản lý sản xuất bao gồm 7 người: trưởng phòng chịu trách
nhiệm điều hành tồn bộ hoạt động của phịng, 2 nhân viên vật tư, 2 nhân

viên kế hoạch, 1 nhân viên KCS, 1 nhân viên kỹ thuật.
3.7. Phòng kỹ thuật
Thực hiện các công việc liên quan đến kỹ thuật bao gồm: . Thiết kế các
mẫu sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định có những thay đổi
phù hợp với yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó phối hợp với phòng kinh
doanh để tham gia đấu thầu hợp đồng kinh tế. Phối hợp với nhân viên KCS
của phòng quản lý sản xuất để theo dõi, giám sát quá trình sản xuất sản
phẩm, phát hiện kịp thời các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, xem
xét nguyên nhân và tìm hướng giải quyết, đồng thời kiểm tra chất lượng
trước khi sản phẩm nhập kho và xuất bán.
Phòng kỹ thuật có 2 nhân viên.
3.8. Nhà máy Composite
Nhà máy của cơng ty có diện tích 36000m 2 bao gồm 1 phân xưởng và 1
kho vật tư, phòng quản lý sản xuất cũng đặt tại đây.
*) Xưởng sản xuất: Là nơi tiến hành sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo kế
hoạch sản xuất của phòng quản lý sản xuất. Quá trình sản xuất được phân
thành 3 giai đoạn chính và giao cho các tổ sản xuất như sau:
- 3 tổ ép nhựa: có nhiệm vụ ép nhựa để định hình sản phẩm, làm việc
liên tục 3 ca/ngày.
- 3 tổ lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
- 1 tổ phụ kiện: Chuẩn bị các phụ kiện cho tổ lắp ráp 3: các loại vít, ốc,

Mỗi tổ sản xuất bao gồm 11 người.

SV: Phan Thị Ái

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công việc ở xưởng được giám sát, kiểm tra bới quản đốc phân xưởng,
có nhiệm vụ chấm cơng cho cơng nhân, 1 nhân viên quản lý vật tư xưởng, 1
nhân viên phụ trách an toàn lao động xưởng.
*) Kho vật tư: Là nơi chứa các loại vật tư phục vụ cho sản xuất và sản
phẩm hoàn thành chờ xuất bán. Kho được quản lý bởi 1 thủ kho.
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN
Bộ máy kế tốn của cơng ty có chức năng thực hiện việc ghi chép, hệ
thống hoá, xử lý, tổng hợp và cung cấp đầy đư, chính xác và kịp thời thơng
tin về tồn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho nhu
cầu của quản lý. Cơng ty và phịng kế tốn cần nắm vững các quy định của
chế độ kế toán hiện hành, vận dụng linh hoạt vào việc xây dựng tổ chức bộ
máy, phân cơng lao động kế tốn hợp lý, xác định khoa học và hợp lý khối
lượng công tác trên hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
phù hợp với đặc điểm hoạt động để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Thực
trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty hiện nay như sau:
4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của một đơn vị là lựa chọn kiểu bộ máy phù
hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ
chức lao động kế tốn. Với Cơng ty TNHH Nhựa Composit Việt Á , là một
doanh nghiệp sản xuất, nhà máy sản xuất được đặt tại Hưng Yên nhưng
phòng kế tốn đặt tại trụ sở văn phịng ở Hà Nội. Tuy nhiên, xét thấy quy
mô sản xuất của công ty khơng q lớn và nhằm đảm bảo tính gọn nhẹ, tiết
kiệm chi phí quản lý, cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập
trung. Theo đó, tồn bộ cơng tác kế tốn được thực hiện tại phịng kế toán
do 7 nhân viên kế toán đảm nhiệm.

SV: Phan Thị Ái


15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ khái qt bộ máy kế tốn của cơng ty:
Kế tốn trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán TM,
TGNH kiêm
Thủ quỹ

Kế toán bán hàng Kế tốn tiền lương
kiêm chi phí giá
kiêm thanh tốn
thành

Kế tốn vật tư
kiêm TSCĐ

4.1.1 Kế tốn trưởng
Là người đứng đầu phịng kế tốn, chịu trách nhiệm quản lý tồn bộ
cơng việc hạch tốn kế tốn tại cơng ty. Kế tốn trưởng có nhiệm vụ hướng
dẫn, chỉ đạo và giám sát cơng việc của các cơng việc của các kế tốn viên,
tổng hợp quyết cuối kỳ và duyệt các báo cáo tài chính. Kế tốn trưởng dựa
trên việc phân tích tình hình tài chính kế tốn của cơng ty để tham mưu, góp
ý kiến với Giám đốc về các vấn đề cịn tồn tại để xây dựng, điều chỉnh các
kế hoạch, chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc bổ nhiệm.
4.1.2 Kế toán thuế
Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để
lập BCTC cuối kỳ hoặc theo yêu cầu, nộp cho Giám đốc công ty, Tập đồn
và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.1.3. Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng kiêm Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện
việc thu chi quỹ theo các chứng từ thu chi hợp lệ. Dựa trên các chứng từ thu
chi và giấy báo ngân hàng kế toán tiến hành vào sổ hàng ngày, theo dõi biến
động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ và TGNH để đáp ứng kịp thời các nhu

SV: Phan Thị Ái

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cầu chi tiêu của đơn vị, trên cơ sở đó xác định định mức tồn quỹ và lập kế
hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
4.1.4. Kế toán vật tư kiêm TSCĐ
Kế toán vật tư chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép biến động hàng ngày
về NVL, CCDC, thành phẩm thông qua việc tiếp nhận, kiểm tra và ghi sổ
các chứng từ có liên quan, đồng thời, định kỳ tiến hành đối chiếu số liệu với
thủ kho về mặt số lượng vật tư thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm
cơ sở xác định tình hình ứ đọng, thừa thiếu của từng loại vật tư, tình hình
chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
Kế tốn vật tư kiêm kế tốn TSCĐ, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp
thời, chính xác về mặt số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình biến động

tăng giảm của TSCĐ của tồn cơng ty cũng như từng bộ phận sử dụng. Cuối
tháng, tiến hành tính tốn và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
4.1.5. Kế toán bán hàng kiêm thanh toán
Là người chịu trách nhiệm lập các hoá đơn GTGT giao cho khách hàng,
dựa trên chứng từ để ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng chi tiết theo từng
sản phẩm Đồng thời, thực hiện theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu,
phải trả đối với từng đối tượng trong và ngồi cơng ty về mặt giá trị và thời
hạn, kiểm tra giám sát q trình thanh tốn các khoản phải thu khách hàng
để đôn đốc khách hàng trả nợ tránh bị chiếm dụng vốn. Theo dõi các khoản
nợ phải trả để phổi hợp với kế toán tiền mặt lên kế hoạch và thực hiện trả nợ
đúng thời hạn.
4.1.6. Kế tốn tiền lương kiêm chi phí giá thành
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân do phịng
hành chính chuyển lên như Bảng chấm cơng và bảng tính lương và các
khoản phải trích theo lương, kế toán kiểm tra lại số liệu, lập bảng kê trích

SV: Phan Thị Ái

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để
vào sổ chi phí và lập các Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
Kế toán tiền lương kiêm kế tốn chi phí giá thành. Dựa trên các hợp
đồng kinh tế và định mức chi phí từng sản phẩm lập bảng tính giá thành kế
hoạch, cuối kỳ có nhiệm vụ thực hiện bút tốn kết chuyển chi phí để tổng
hợp các khoản chi phí và tiến hành phân bổ theo giá định mức để tính ra giá

thành sản phẩm nhập kho và chi phí dở dang cuối kỳ.
Ngồi ra, phịng cịn 1 nhân viên tập sự có nhiệm vụ giúp đỡ cơng việc
của các kế tốn phần hành như phân loại các chứng từ đến, tiến hành vào sổ
khi có u cầu…
Hàng tuần, các nhân viên kế tốn có nhiệm vụ lập báo cáo để nộp cho
kế toán trưởng kiểm tra, đánh giá kết quả công việc.
4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, toàn bộ hoạt
động kế tốn tài chính của cơng ty tn theo các quy định trong Quyết định
số 15/2006 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, có sự vận dụng
linh hoạt, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, trước hết là việc áp
dụng kế toán máy vào hạch toán kế toán. Cụ thể:
2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ:
Chứng từ kế toán là cơ sở để xác minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
căn cứ đầu tiên cho việc ghi sổ và lập BCTC. Với Công ty TNHH Nhựa
Composit Việt Á, là một doanh nghiệp sản xuất tiến hành tất cả các giai
đoạn của quá trình sản xuất: mua yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, đầu tư vốn… nên số lượng các loại chứng từ được sử dụng tại
cơng ty rất phong phú và đa dạng, có thể phân thành các loại liên quan đến
Hàng tồn kho, Tiền lương và nhân viên, Bán hàng, Tiền tệ và TSCĐ, đảm
bảo phán ánh đầy đủ và chính xác nội dung các nghiệp vụ kế tốn phát sinh.
Cơng ty có quy định rõ ràng về trách nhiệm lập, luân chuyển, kiểm tra, ký

SV: Phan Thị Ái

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


duyệt và lưu giữ, bảo quản chứng từ cho từng phòng ban, bộ phận. Phòng
quản lý sản xuất lập các chứng từ liên quan đến Hàng tồn kho như:Phiếu
nhập xuất, Biên bản bàn giao vật tư hàng hố… Phịng tổ chức – hành chính
tập hợp các chứng từ liên quan đến lao động như Bảng chấm cơng, lập Bảng
tính tiền lương, tiền thưởng… Phịng kế tốn lập Phiếu thu, Phiếu chi, Hố
đơn GTGT… tập hợp và bảo quản các chứng từ. Bên cạnh các yếu tố theo
quy định, để thuận tiện cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán, trên các
chứng từ thường có thêm phần định khoản kế tốn.
Các chứng từ được tập hợp tại phịng kế tốn, giao cho nhân viên kế toán
phần hành tiến hành ghi sổ chi tiết, từ đó phần mềm kế tốn tự động kiết
xuất chứng từ ghi sổ. Do áp dụng kế toán máy vào cơng tác kế tốn nên để
đơn giản, cơng ty lập một chứng từ ghi sổ tương ứng với một chứng từ gốc.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số
15/2006 của Bộ Tài chính, được mở chi tiết thành các tài khoản con theo
yêu cầu của quản lý và tổ chức hạch toán kế toán. Việc mã hố khơng theo
quy luật nhất định mà tuỳ đặc điểm của đối tượng kế toán mà tài khoản phản
ánh Ví dụ: Tài khoản 112 sẽ được chi tiết theo các ngân hàng
TK 1121: Tiền gửi Ngân hàng Mỹ Hào, Hưng Yên
TK 1122: Tiền gửi Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương
Tài khoản 152 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 bắt đầu từ TK 1522:
TK 1522: Nguyên vật liệu chính
TK 1523: Nguyên vật liệu phụ
TK 1525: Nguyên vật liệu chính cơng tơ
TK 1526: Ngun vật liệu chính-Aptomat
TK 1527: NGuyên vật liệu chính-Cầu đấu.
Cũng do đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất nên có một số tài khoản
không được công ty sử dụng như: TK 156 ( công ty là doanh nghiệp sản
xuất thuần tuý và không kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá), TK
SV: Phan Thị Ái


19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

157 (công ty tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế và không qua ký
gửi tại các cửa hàng đại lý)…
Hệ thống tài khoản được các nhân viên kế toán nắm rõ và vận dụng thành
thạo vào việc hạch toán.
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách
Để tạo thuận lợi cho cơng tác ghi sổ kế tốn và giảm nhẹ lao động kế
tốn, cơng ty lựa chọn hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp
của phần mềm kế tốn Effect và phần mềm vi tính văn phịng Microsoft
Excell.
Theo hình thức này, các loại sổ kế tốn của cơng ty bao gồm:
- Sổ, thẻ kế tốn chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
Theo hình thức này, trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ
Cụ thể: Hàng ngày, kế toán nhập chứng từ kế toán vào máy tính thơng
qua màn hình nhập liệu của từng loại chứng từ. Phần mềm kế toán tự động
kết xuất ra chứng từ ghi sổ, mỗi chứng từ gốc tương ứng với 1 chứng từ ghi
sổ. Số liệu từ chứng từ này được phần mềm tự động chuyển vào Sổ kế toán
chi tiết và vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó chuyển số liệu vào Sổ Cái
tài khoản có liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ, máy tính tự động tính ra
tổng số tiền trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Tổng số phát sinh Nợ, Có, Số

dư của từng tài khoản và lên Bảng cân đối số phát sinh, các Báo cáo kế toán
và báo cáo quản trị. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được
thực hiện tự động và ln đảm bảo chính xác theo thơng tin đã cập nhật
trong kỳ, vì thế, tính chính xác của giai đoạn nhập chứng từ là rất quan

SV: Phan Thị Ái

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trọng. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và các báo cáo
sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Phần mềm kế
toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái


Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

SV: Phan Thị Ái

21

Sổ thẻ kế toán
chi tiết.

Báo cáo tổng hợp
TSCĐ


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo
Hệ thống báo cáo của cơng ty bao gồm các báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị.
Báo cáo tài chính được lập theo mẫu quy định của Quyết định số
15/2006 bao gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh, Báo các lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài
chính. Các báo cáo này do Kế toán tổng hợp lập dựa trên tổng hợp số liệu kế
toán của các phần hành, thực hiện định kỳ cuối năm tài chính và bất thường
theo yêu cầu . Báo cáo sau khi lập chuyển cho kế toán trưởng và Giám đốc
kiểm tra và ký duyệt để nộp cho Tập đồn hoặc Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền như Cục thuế huyện…
Bên cạnh các báo cáo tài chính, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, phòng kế tốn cịn lập các Báo cáo quản trị. Số lượng các
báo cáo khá đa dạng và tuỳ thuộc vào yêu cầu từng thời kỳ. Mỗi phần hành
kế toán lập các báo cáo riêng.
Kế toán vật tư lập các báo cáo liên quan đến vật tư như: Bảng tổng hợp
Công cụ dụng cụ, Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu để tổng hợp tình hình mua
sắm sử dụng các loại vật tư trong tháng, xác định số vật liệu tồn kho, trên cơ
sở đó lên kế hoạch mua sắm cho tháng tiếp theo.
Kế tốn chi phí giá thành lập các báo cáo giá thành sản xuất của từng
tháng so sánh với giá thành kế hoạch để xem xét tình hình tuân thủ định
mức vật tư và tình hình hao phí ngun vật liệu nhằm khơng ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán lập Bảng tổng hợp phải trả người bán, Bảng tổng
hợp phải trả người bán, Bảng tổng hợp công nợ theo thời gian… cung cấp
các thơng tin về tình hình thanh tốn, giúp quản lý đưa ra các quyết định liên
quan đến lựa chọn khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế, phối hợp với
kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ lên kế hoạch thanh toán
cho tháng tới trình Giám đốc.
SV: Phan Thị Ái

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Việc lập các báo cáo được sự hỗ trợ của phần mềm. Các báo cáo quản
trị được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và chuyển cho Giám đốc khi có
yêu cầu.
4.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
4.3.1 Kế toán phần hành nguyên vật liệu
Là một đơn vị chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm Nhựa và
Composite, chủ yếu là các loại hộp công tơ phục vụ cho khối Điện lực và
công nghiệp, vật tư chiếm một phần lớn trong Tài sản lưu động của công ty
với tổng số danh điểm vật tư lên đến gần 200 loại. Việc quản lý tốt tất cả các
khâu từ thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung công tác tổ chức hạch toán vật tư bao
gồm các vấn đề sau:
a. Phân loại và tính giá vật tư:
Nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý và hạch tốn, cơng ty đã tiến hành
phân loại vật tư theo vai trò và tác dụng của chúng trong q trình sản xuất
kinh doanh. Theo đó, vật tư gồm các loại sau:
*) Đối với NVL: Sản phẩm của công ty phần lớn là các thiết bị điện
(hộp công tơ…) được tạo thành từ rất nhiều các chi tiết, bộ phận. Vì thế, số
lượng các loại NVL của cơng ty là rất lớn nhưng đa số có giá trị khá nhỏ. Để
đơn giản, công ty phân thành NVL chính và NVL phụ.
NVLC: Là những NVL chủ yếu, cấu thành nên các bộ phận chính,
chiếm phần lớn giá thành của sản phẩm, bao gồm 3 loại: Nhựa (nhựa
Composite, PVC, PC Singapore,… trong đó nhựa Composite là NVL được
sử dụng nhiều nhất), Aptomat (aptomat S232 ABB, aptomat 1P63A….),
Gông treo cột (gông treo cột hộp 1 công tơ 1pha loại 1, gông treo cột 2-4
công tơ 1 pha…)

SV: Phan Thị Ái


23


×