Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.52 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khi nhân loại đã bước vào thế kỷ 21 thì xu hướng quốc tế hoá
và hợp tác hoá ngày càng diễn ra sâu rộng hơn. Sự cạnh tranh giữa các nước,
giữa các khu vực và trên toàn thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.
Trước sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam cũng có sự thay đổi đáng kể mà trước hết là sự chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế. Có thể nói qua gần 20 năm đổi mới, từ cơ chế quan liêu bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà
nước chúng ta đã đạt được những thành tựu ở các lĩnh vực như giáo dục, văn
hoá, ngoại giao và nhất là lĩnh vực kinh tế. Có được kết quả này một phần
nhờ vào sự đóng góp của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp
Việt Nam không còn hoạt động theo cơ chế "giao nộp" mà hoạt động theo
nguyên tắc hạch toán "kinh doanh độc lập", tức là doanh nghiệp phải tự trang
trải mọi chi phí và đảm bảo có lãi, có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để thích ứng với cơ chế mới nhằm đứng
vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh đều quan tâm đến lợi nhuận, luôn tìm mọi cách để hạ giá thành sản
phẩm hoặc tăng giá bán đồng thời vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Vì vậy
vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý luôn được
ban quản trị các công ty coi trọng. Nếu phương pháp tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm hợp lý trên cơ sở những đặc tính về sản phẩm của công ty
thì sẽ có ảnh hưởng rất tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên
cạnh đó nó còn giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách khoa học,
đúng chế độ.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su
Sao vàng em đã hiểu được phần nào về thực trạng tổ chức hạch toán của công
ty và muốn tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn nữa về công tác tập hợp chi phí và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do đó trong đợt thực tập này dưới sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị,


trong phòng Tài chính - kế toán của công ty em đã chọn đề tài "Hoàn thiện
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao
Vàng".
Báo cáo này gồm 3 chương chính là:
Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Các đặc điểm chung về tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công
nghiệp.
- Sản phẩm sản xuất có quy mô sản xuất lớn, quy trình công nghệ phức
tạp.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường.
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (Yếu tố chi
phí)
- Theo cách phân loại này những CPSX có nội dung tính chất ban đầu

giống nhau được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt yếu tố đó
phát sinh từ đâu và vào mục đích gì.
- Cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố cơ bản
sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ).
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong SXKD kỳ báo cáo.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế chi
phí (Khoản mục chi phí).
Chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trong quá trình hoạt động
sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản
phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ).

- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất).
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản xuất lượng sản
phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thể thay đổi về
tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất
định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện
thắp sáng.
III. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Công tác quản lý sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và công việc vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Công tác quản lý chi phí sản xuất luôn gắn liền với công tác quản lý
tính giá thành sản phẩm.
- Dựa vào công tác quản lý đó mà các chủ doanh nghiệp có thể phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
- Công tác quản lý chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong công tác quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc đưa ra quyết định,
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
- Đồng thời, giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình
thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích
hợp với từng loại.
IV. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm dịch vụ và khối lượng
lao vụ nhất định.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
=
Trị giá sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Trị giá sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất.
2. Phân loại giá thành sản phẩm (gồm hai cách)
a) Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
Giá thành hạch toán: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu

phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản xuất, chế độ sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước
đo chính sách đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để
ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để
doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ là căn cứ
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+

Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản
xuất. Nếu xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản
xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế toán.
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối
tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang là nửa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phẩm tự chế biến hoặc chi tiết sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. Cũng có
thể tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản chất chung là giữa chúng đều là phạm vi giới hạn để kiểm tra chi phí và
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành.
Nhưng bên cạnh đó hai đối tượng trên cũng có những điểm khác nhau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Xác định đối tượng tính giá thành là có liên quan đến kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh.
- Trong thực tế một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với
một đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lại
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại. Một đối tượng tính
giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc
xác định đúng đối tượng tính giá thành là khâu quan trọng cần thiết đầu tiên
của toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán.
VI. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất bằng phương
pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn giá trị của
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục qui
định, đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành cho
các cấp quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức và dự toán chi phí phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
a) Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Nội dung gồm: Nguyên vật liệu chính (cả 1/2 thành phẩm mua ngoài)
vật liệu phụ và vật liệu khác sử dụng trực tiếp để sản xuất và chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài
khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 không có số dư
b) Tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương, theo tỷ lệ quy
định của chế độ kế toán.
Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí sản xuất vật liệu trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Taifkhoanr được mở chi tiết theo từng phần xưởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ.
Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPSX chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản giảm CPSX chung.
Kết chuyển (hay phân bổ) CPSX chung.
Tài khoản 627 không có số dư.
d) Tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát

sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ
Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC).
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành.
e) Tài khoản 631 - "Giá thành sản phẩm"
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo đị điểm phát sinh chi phí và
theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ Tài khoản này được
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu
tài khoản như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ
liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
• Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất.
- Chứng từ: Các chứng từ gốc, bảng phân bổ (bảng kê chứng từ)
- Sổ kế toán: Kế toán phải mở sổ kế toán "Tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh" theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất nhóm sản phẩm dịch vụ và theo từng nội dung chi phí).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Dùng cho các tài khoản: 621, 622, 627, 154, 631, 641, 142, 335
Tài khoản:
Tên phân xưởng:

Tên sản phẩm dịch vụ:
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Ghi Nợ TK
SH
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
1 2 3 4 5 6
Số phát sinh
Cộng phát sinh
Mẫu sổ kế toán này là mẫu sổ tiêu chuẩn khi sử dụng cho tài khoản nào
thì mở riêng cho tài khoản đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1)
TK 611 TK 621 TK 154 (631)
(1) Xuất kho NL, VL
Mua h ng à để trực tiếp SX
TK 611
NL, VL sử dụng không hết
để lại bộ phận SX
Cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí

NL, VLTT sản xuất bằng bút toán
đỏ (3.2) ghi tăng chi phí NVL
VL trực tiếp ở kỳ sau
(4) Giá trị NL, VL không sử dụng
hết nhập lại kho nếu có
TK111,112,331
(1) Mua NL, VL sử dụng ngay
cho sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
(5) Cuối kỳ k/c CPNL, VLTT
tính v o CP chà ế tạo sản
phẩm trong mức bình
thường
TK 632
Tính v o GVBHà
trên mức bình
thường
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) Kế toán tổng hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(Sơ đồ 2)
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
(1) Tiền lương v các khoà ản
trích
theo lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 355
(2) Trích trước tiền lương

nghỉ phép của công nhân sản xuất
(4) Kết chuyển chi phí
NCTT
trong mức bình thường
CP chế tạo sản phẩm
TK 632
Kết chuyển chi phí
NCTT trong mức bình
thường v o giá và ốn
h ng bánà
TK 338
Các khoản trích BHXH, BHYT
KPCĐ trong tiền lương của CNSX
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3)
TK 334, 338 TK 627 TK111,112,138
(1) Tiền lương v các khoà ản
trích
TK 152
(2) Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất
Các khoản ghi giảm CPSXC
TK 632
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSXC cho từng đối
tượng
TK 153, 142
Các khoản trích BHXH, BHYT
KPCĐ trong tiền lương của CNSX

TK 214
(2) Trích trước tiền lương
TK331,335
(2) Trích trước tiền lương
TK111,112,141
Chi phí mua ngo i khác à
TK 133
Thuế GTGT
TK 154 (631)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai thường xuyên (Sơ đồ 4)
TK 621 TK 154 TK 138
(1) Kết chuyển CPNL, VL
TK 622
Kết chuyển CPNCTT
Trị giá sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
TK 627
Kết chuyển, phân bổ CPSXC
TK 152
Trị giá phế liệu thu hồi
TK115,157,632
Sản phẩm SX xong, nhập
kho chuyển giao thẳng cho
người mua h ngà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp

kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 5)
TK 154 TK 631 TK 154
(1) Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
(6) Cuối kỳ tiến h nh kià ểm
kê đánh giá SPDD cuối kỳ
TK 621 TK 611
(2) Cuối kỳ kế toán kết chuyển
CP NVLTT thực tế phát sinh
Phê liệu thu hồi
TK 622 TK 138
(3) Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
Phát sinh SP

không sửa
chữa được
TK 627 TK 811
(4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển
phân bổ CPSXC để tính giá
th nh sà ản phẩm, dịch vụ
TK 632
Giá th nh sà ản phẩm công
việc
(7) đã ho n th nh trong kà à ỳ
(5) bồi
thường
vật chất phải
thu hồi
Tính v o à
chi phí khác

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp
Theo phương thức này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi phí nguyên vật liệu còn chi phí chế biến (CPCNTT, CPSXC) tính hết cho
sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
D
CK
=
D
DK
+ C
n
x Q
D
Q
SP
+ Q
D
Trong đó:
- D
CK
, D
ĐK
: CPSX của sản phẩm dở dang cuối và đầu kỳ
- Q
SP
, Q
D

: Là lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- C
n
: Chi phí phát sinh trong kỳ.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước còn
bao gồm chi phí chế biến (CPNCTT, CPSXC) phát sinh ở giai đoạn này.
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để qui
đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Công thức tính: Q

= Q
D
x % HT
Trong đó:
- Q

: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
- % HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành
Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang
theo nguyên tắc:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1) Chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ như
(NVTT, CPNVLC trực tiếp) thì phân phối đồng đều cho sản lượng sản phẩm
hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang.
Công thức áp dụng:

D
CK
=
D
DK
+ C
n
x Q
D
(1)
Q
SP
+ Q
D
2) Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến
(CPNCTT, CPSXC) thì chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang, phải
tính theo sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức:
D
CK
=
D
DK
+ C
n
x Q
D
(2)
Q
SP

+ Q
D
3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Thực chất là phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với mức độ hoàn thành sản phẩm dở
dang.
4) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí chế biến định mức
Căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành ở từng
giai đoạn sản xuất và định mức chi phí theo từng khoản mục ở từng giai đoạn
sản xuất tương ứng để tính chi phí để định mức cho số lượng sản phẩm dở
dang ở từng giai đoạn sản xuất sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp đã xây dựng
được định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II
tế công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cao su sao vàng
2.1. Đặc điểm chung của công ty cao su sao vàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Sau khi Miền Bắc giải phóng, thấy được tầm quan trọng của công nghiệp
cao su trong nền kinh tế quốc dân, nên ngày 07/10/1956 xưởng đắp vá săm
lốp ô tô được thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân và bắt đầu hoạt
động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su
Sao Vàng, nó chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội ngày
nay.
Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triền kinh tế 3 năm (1958 -
1960) Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp
Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long
nằm ở phí nam Hà Nội thuộc Quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được

khởi công xây dựng ngày 22/12/1958.
Sau hơn 13 tháng, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo
cán bộ công nhân cơ bản. Ngày 06/04/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử,
những sản phẩm săm, lốp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng" ra đời. Cũng
từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao su Sao Vàng.
Ngày 23/05/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức đi
vào hoạt động sản xuất.
Giai đoạn 1960 - 1967 cùng với thực trạng chung của nền kinh tế nước ta
thời bao cấp, nhà máy trải qua những khó khăn kìm hãm sự phát triển, người
đông song hoạt động kinh doanh trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập lao động thấp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1988 - 1989 thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, song dưới sự lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm kết hợp với tinh thần sáng tạo,
đoàn kết nên đến năm 1990 tình hình sản xuât dần ổn định, thu nhập của
người lao động có nhiều hướng tăng lên.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định vị trí của mình là một
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp luôn được
công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ
quan cấp trên. Các tổ chức đoàn thể (Đảng uỷ, công đoàn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh) luôn được công nhận là đơn vị: Vững mạnh.
Theo QĐ số 645/ CNNG ngày 27/08/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi
tên nhà máy thành: Công ty cao su Sao Vàng.
Tên viết tắt: SRC.
Tên giao dịch quốc tế: Sao Vàng Rubber Company.
Địa chỉ trụ sở tại: 231 Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tel: 84.48583656.
Fax: 84.4.8583644.
Email: Caosusaovang.@.hn.vnn.vn.
Để có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị trường trong những năm qua Công

ty đã huy động bằng các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tự có và huy động từ
cán bộ công nhân viên trong công ty, nhờ có các thiết bị mới nên ngoài
những sản phẩm truyền thống. Công ty đã thử nghiệm và chế tạo thành công
lốp máy bay dân dụngTW 134 (930 x 305) và Quốc phòng MIG (800 x 200),
lốp ô tô cho xe vận tải có trọng lượng lớn.
Vừa qua Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI
Vương quốc Anh. Đó chính là một sự khẳng định mình trước cơ chế thị
trường và tiếp tục phát triển khi đất nước hội nhập vào khu vực và quốc tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể khái quát tình hình hoạt động của Công ty những năm gần đây
qua 1 số chỉ tiêu sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các năm.
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Giá trị tổng sản lượng 332.894.000 351.648.000 392.757.000
Doanh thu 335.829.000 347.517.000 413.318.000
Nộp ngân sách 13.936.000 14.003.000 14.139.000
Thu nhập bình quân (đ/ng/th) 1.398.000 1.250.000 1.170.000
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản xuất kinh
doanh các loại săm, lốp ô tô, lốp xe máy, xe đạp và các mặt hàng cao su kỹ
thuật.
Công ty Cao Su Sao Vàng là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công
nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều công đoạn chế biến khác
nhau:
- Giai đoạn 1: Từ nguyên vật liệu chính là Cao su, hoá chất qua khâu
luyện để tạo thành bán thành phẩm.
- Giai đoạn 2: Bán thành phẩm của giai đoạn 1 được lưu hoá để tạo ra
sản phẩm.

Công ty có nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất khác nhau, chẳng hạn
có dây chuyền công nghệ sản xuất xe đạp, dây chuyển sản xuất lốp xe đạp,
lốp xe máy, v.v Dưới đây em xin đơn cử dây chuyền công nghệ sản xuất
săm xe đạp liền (có van).

×