Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần toyota thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.98 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TOYOTA THĂNG LONG






SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƯƠNG DUNG
MÃ SINH VIÊN
: A16599
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH




HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TOYOTA THĂNG LONG




Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh Viên Thực Hiện
: Nguyễn Phương Dung
Mã Sinh Viên

: A16599
Chuyên Ngành
: Tài Chính


HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý thầy, cô giáo khoa Kinh Tế - Quản Lý trường Đại Học Thăng Long đã
tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian làm khóa luận. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị, Ban giám
đốc Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long nói chung cũng như các anh, chị ở phòng
kế toán nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em để hoàn thành
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Phương Dung



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Phương Dung



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động 3
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 5
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 5
1.1.5.Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
7
1.2. Nội dung quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động 10
1.2.2. Quản trị vốn bằng tiền 11
1.2.3. Quản lý khoản phải thu 15
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho dự trữ 17
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 19
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 19

1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ
22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 25
1.4.1. Các nhân tố khách quan 25
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 26
1.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp 27
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 27
1.5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA THĂNG LONG 31
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Toyota Thăng Long 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 32
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Toyota Thăng Long 34
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long
36


2.2.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty 36
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 39
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 42
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty CP Toyota Thăng Long 46
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động 46
2.3.2. Vốn lưu động ròng tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 47
2.3.3. Phân tích kết cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 48
2.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Toyota Thăng Long 55

2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Toyota Thăng Long 63
2.4.1. Những kết quả đạt được 63
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA THĂNG LONG 66
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 66
3.1.1. Môi trường kinh doanh của Công ty 66
3.1.2. Những ưu điểm, tồn tại của Công ty CP Toyota Thăng Long 67
3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty CP Toyota Thăng Long 69
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Toyota Thăng Long 70
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động 70
3.2.2. Quản lý tiền mặt 72
3.2.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng 73
3.2.4. Sử dụng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 75
3.2.5. Quản lý hàng tồn kho 76
3.2.6. Một số biện pháp khác 76




DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Hội đồng quản trị
KPT
Khoản phải thu
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
PTNH
Phải thu ngắn hạn
PTKH
Phải thu khách hàng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TMV
Công ty Toyota Việt Nam
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VLĐ
Vốn lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Chính sách vốn lưu động cấp tiến, thận trọng, dung
hòa 10
Hình 1.2. Mô hình Miller
Orr 14
Hình 1.3. Mô hình
EQQ 17
Hình 1.4. Mô hình
ABC 18
Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn lưu
động 47


Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín
dụng 16
Bảng 1.2.Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín
dụng 17
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán so sánh giữa năm 2011, 2012,
2013 36
Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh 40
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh
toán 43
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài
sản 44
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
lời 45
Bảng 2.6. Mối quan hệ giữa ROE và
ROS 46

Bảng 2.7. Vốn lưu động ròng trong giai đoạn 2011 –
2013 47
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản lưu động tại Công ty CP Toyota Thăng
Long 48
Bảng 2.9. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty CP Toyota Thăng
Long 50
Bảng 2.10. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty
CP 51
Bảng 2.11. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty CP Toyota Thăng
Long 53
Bảng 2.12. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty Cổ phần Toyota Thăng
Long 54
Bảng 2.13. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công
ty 56
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu
động 58
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công
ty 59
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công
ty 60
Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công
ty 61
Bảng 2.18. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền của Công
ty 62
Bảng 3.1. Số dư bình quân cuối năm
2013 71
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh
thu 72

Đồ thị 1.1. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối

ưu 13



Sơ đồ 1.1. Quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động 2
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Toyota Thăng
Long 32
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh
chung 34

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long năm 2011,
2012,
2013 38
Biểu đồ 2.2. Quy mô tài sản lưu động của Công ty CP Toyota Thăng Long trong ba năm
2011, 2012,
2013 49
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty CP Toyota Thăng Long trong năm
2011,
2012,
2013 49
Biểu đồ 2.4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của Công
ty 58
Biểu đồ 2.5. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của Công
ty 59
Biểu đồ 2.6. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công
ty 62


LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng quyết định đến
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vậy nên bất ký một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả,
nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn
lưu động một cách có hiệu quả luôn được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà
quản trị doanh nghiệp.
Nhận thấy đây là vấn đề có ý nghĩa quan trong đối với sự tồn tại và phát triển của
công ty, đảm bảo cho công ty có thể đứng trên thị trường cạnh tranh dưới tác động
ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần
Toyota Thăng Long đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ Phần Toyota Thăng Long” được
lựa chọn.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hai là phân tích thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
Cổ Phần Toyota Thăng Long.
Ba là dựa trên cơ sở những kết quả mà công ty đạt được và những hạn chế còn
tồn tại nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ Phần Toyota Thăng Long.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
nâng cao hiệu quả quản lý
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu:Công ty Cổ Phần Toyota Thăng Long.
+ Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thu thập

trong thời gian từ 2011 – 2013.




4.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận là phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ…
5.Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Toyota Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần Toyota Thăng Long.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải đối có đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Những đối tượng lao động nói trên

xét về hình thái vật chất được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện
thông qua TSLĐ. TSLĐ của doanh nghiệp dịch vụ nói chung bao gồm: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền
với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên TSLĐ
sản xuất và tài sản lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy, có thể định nghĩa vốn lưu động như sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng tuần hoàn luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh. [4, trang 85]
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Đây
là chỉ số để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn
của Công ty.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn


1

Vốn lưu động là tiền đề trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
để đảm bảo cho chu kì kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục thì
trong quản lý cần xác định đúng vốn lưu động và các biện pháp để nhanh chóng thu
hồi vốn.
Đặc điểm
Như đã định nghĩa ở trên, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài

sản lưu động, hay nói cách khác, vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lưu động. Vì vậy, đặc điểm của vốn lưu động sẽ chịu sự chi phối bởi đặc điểm của các
tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu
động cũng hình thành một vòng chu chuyển.
Sơ đồ 1.1. Quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động

Mua vật tư
S Sản xuất
Vốn bằng tiền
Vốn dự trữ
Vốn trong

sản xuất
sản xuất
Hàng hóa Sản phẩm



Tiêu thụ sản phẩm


Như vậy, vốn lưu động có những đặc điểm chính phân biệt so với vốn cố định
như sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị của sản phẩm ngay

trong một lần và được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

2

1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò rất
quan trọng. Có thể nói quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng
vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật
chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta tiến hành phân loại vốn lưu động
theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu.
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi ngân hàng và các
khoản tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức
của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi. Do vậy, trong công
tác quản lý tiền thì việc tối thiểu hóa lượng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanh cũng hết sức cần thiết bởi những lý do sau.
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Khi mua hàng hóa dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, doanh nghiệp có thể được
hưởng lợi thế chiết khấu.
- Khi có đủ tiền mặt doanh nghiệp có thể đối phó với những tình huống khẩn
cấp như hỏa hoạn, đình công…
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng của vốn lưu
động. Khi doanh nghiệp bán hàng hóa của mình cho doanh nghiệp khác, thông thường
người mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hóa đơn chưa được trả tiền này

thể hiện quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên những khoản phải thu khách
hàng. Các khoản phải thu khách hàng có tính “lỏng” ở mức trung bình, thường được
chuyển thành tiền từ 30 – 60 ngày. Tuy nhiên cũng có những trường hợp rủi ro do
khách hàng không trả tiền. Do vậy khi xem xét thực hiện chính sách tín dụng thương
mại, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ. Ngoài ra còn có một số khoản phải thu khác như
thu nội bộ, tiền ứng trước cho người bán, tiền thế chấp…
Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm:
vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh
nghiệp bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,…Trong doanh nghiệp thương
mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Đây là loại tài sản
3

có tính “lỏng” thấp nhưng rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Do vậy, doanh
nghiệp cần có phương pháp quản lý hiệu quả để tránh thiếu hay tồn đọng quá lớn gây
khó khăn cho sản xuất.
Vốn lưu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn lưu động mà người ta
khó có thể phân loại chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm: tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký quỹ, ký cược…
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và
biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp
lý và hiệu quả.
1.1.2.2.Căn cứ theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Dựa vào căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại
chủ yếu sau đây.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói

và vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sản phẩm
đang chế tạo và vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán (gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát
sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ) và các khoản vốn đầu
tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Phương pháp phân loại này cho biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ
đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.2.3.Căn cứ theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau.
Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
4

Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền
mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa…theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: Bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được

cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc
độ
quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp
cần
xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn lưu động ngày càng
được đề cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động
trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm
sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở
rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh
toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn…Từ đó có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tóm lại vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
5

Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản

lý tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong quản lý và sử dụng vốn lưu động
cần nghiên cứu xây dựng một kết cấu vốn lưu động hợp lý và có những biện pháp sử
dụng hiệu quả từng thành phần vốn lưu động đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua việc thay đổi kết cấu
lưu động trong những thời kỳ khác nhau, doanh nghiệp có thể thấy được những biến
đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu
động của mình.
Do vốn lưu động được phân bổ trong cả ba khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh nên các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động có nhiều loại, có thể chia
thành ba loại chính:
Nhóm nhân tố về mặt sản xuất
Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Chu
kỳ sản xuất dài hay ngắn sẽ chi phối lượng vốn nhiều hay ít. Nếu chu kỳ sản xuất càng
dài thì lượng vốn ứng ra sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và ngược lại.
Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Nếu ứng dụng công nghệ vào
mà vốn bỏ ra ít sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất và sản phẩm càng phức tạp thì lượng vốn
ứng ra sẽ càng cao.
Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng vốn lưu
động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đồng
bộ, phối hợp được khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt được
một lượng dữ trữ vật tư sản phẩm dở dang.
Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, giữa doanh nghiệp và
đơn vị mua hàng. Mối quan hệ này mà lỏng lẻo thì việc dự trữ vật tư, thành phẩm càng
lớn.
Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến vật tư, thành
phẩm dự trữ nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
Khả năng cung cấp thị trường: nếu là loại vật tư khan hiếm, theo mùa vụ thì cần
phải dự trữ nhiều và ngược lại.
Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: tùy thuộc vào thời hạn cung cấp

và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường xuyên thì dự trữ ít
hơn.
Nhóm nhân tố về mặt thanh toán
Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm giảm tỷ trọng
vốn phải thu.
6

Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật
thanh toán của khách hàng. Nếu kỷ luật thanh toán chặt chẽ, nghiêm khắc sẽ giúp
doanh nghiệp đỡ bị thiếu vốn và làm cho khách hàng có ý thức trách nhiệm cao về
khoản nợ của mình.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.5.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên cần
thiết để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục theo một
quy mô kinh doanh đã được xác định trước.
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị trì trệ, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã
ký…ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao dễ dẫn đến tình trạng thừa
vốn, vốn luân chuyển chậm làm phát sinh nhiều chi phí không cần thiết.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hòa vốn
lưu động giữa các khâu tránh tình trạng căng thẳng giả về vốn và kiểm tra, giám sát
tình hình huy động và sự dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần

phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để từ đó có quyết
định hợp lí.
Nhu cầu vốn lưu động thay đổi do tác động của nhiều nhân tố như sự biến động
của thị trường, giá cả, nhất là giá cả của vật tư hàng hóa; sự thay đổi của chế độ chính
sách về tiền lương của người lao động; sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ; sự thay đổi phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (tính chất mùa vụ).
1.1.5.2.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu
7

thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của
doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể được thực hiện
theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và
khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế
hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
=
Mức dự trữ

+
Khoản phải thu
+
Khoản phải trả
lưu động
hàng tồn kho
khách hàng
nhà cung cấp

Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp
với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính
toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây
có thể chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo
doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành.
Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp
mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy
mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
8



Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ
phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu
kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động
tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ
tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình
để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Công thức xác định như sau:
V1 = V0 x
x (1+t)

Trong đó:
V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
F1,F0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
t: Tỉ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại,…
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được tính theo công thức:
( K1 – K0) x 100

t =
K0
Trong đó:
K1,K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
9

Tuy nhiên, trên thực tế, để đơn giản, các doanh nghiệp thường sử dụng phương
pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay
vốn lưu động dự tính cho năm kế hoạch theo công thức:
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Nhu cầu VLĐ
=
Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
Ngoài ra để dự đoán nhu cầu vốn lưu động còn một phương pháp đó là phương
pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Nội dung phương pháp này như sau:
Bước 1: Tính số dư các khoản mục trong bảng cân đối kế toán năm thực hiện.
Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu. Tính tỷ lệ phần trăm các khoản đó so với doanh thu năm báo cáo.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được ở bước 2 để ước tính nhu cầu vốn
năm kế hoạch, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính cần đạt được ở năm sau.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết
quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.2. Nội dung quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách quản lý vốn lưu động là mô hình tài trợ cho vốn lưu động mà doanh
nghiệp theo đuổi. Trước khi xem xét chính sách quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp, chúng ta tìm hiểu các mô hình quản lí tài sản lưu động và quản lý nợ ngắn hạn.
Sự kết hợp giữa chúng sẽ tạo nên những chính sách quản lý vốn lưu động khác nhau
Chính sách vốn lưu động của DN có thể được nhận biết thông qua mô hình quản
lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của DN. Khi kết hợp hai mô hình này, ta có

thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung
hòa
Hình 1.1. Chính sách vốn lưu động cấp tiến, thận trọng, dung hòa
Cấp tiến
Thận trọng
Dung hòa


TSLĐ
NV
TSLĐ
NV
TSLĐ
NV


ngắn
ngắn hạn
ngắn

TSCĐ
hạn
hạn

NV

TSCĐ
NV
dài hạn


NV
TSCĐ
dài hạn

dài hạn

[2, trang 54]
10

Chính sách quản lí cấp tiến
Chính sách này là sự hợp giữa mô hình quản lí tài sản lưu động cấp tiến và nợ
ngắn hạn cấp tiến tạo nên chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách quản lí cấp
tiến, DN đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm
của chính sách này là chi phí hoạt động vốn thấp hơn, tuy nhiên sự ổn định của nguồn
không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng
không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
Chính sách quản lí thận trọng
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lí TSLĐ thận trọng và nợ ngắn
hạn thận trọng. DN đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán được đảm
bảo, tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên,
DN lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất
ngắn hạn. Tóm lại, chính sách này, DN có mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.
Chính sách quản lí dung hòa
Với hai kiểu chính sách trên, DN chỉ có thể đạt được thu nhập cao với mức rủi ro
cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro thấp nhưng thu nhập lại thấp (chính sách
thận trọng). Để dung hòa giữa hai phương án, DN có thể lựa chọn chính sách dung
hòa: kết hợp quản lí tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lí tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: TSLĐ
được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài

hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trang thái tương thích không hề đơn giản do
vấp phải những vấn đề như sự tương thích kì hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do
vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, duy hòa rủi ro và tạo ra
mức thu nhập trung bình.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lí vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Mỗi DN có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc quản lí
vốn lưu động tại mỗi DN sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau. Tuy nhiên, về cơ
bản, nội dung chính của quản lí vốn lưu động vẫn quản lí các bộ phận cấu thành nên
vốn lưu động.
1.2.2. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền
mặt ở một quy mô nhất định. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn sẽ tạo
11

điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ
hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Mô hình Baumol
Để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp, chúng ta có thể
áp dụng mô hình Baumol. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí
là nhỏ nhất. Các giả định đối với mô hình là: nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn
định; không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; doanh nghiệp có hai hình thức
dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị; không có rủi ro trong hoạt động đầu tư
chứng khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là

nhỏ nhất. Tổng chi phí (TC) bao gồm chi phí giao dịch (TrC) và chi phí cơ hội (OC)
Chi phí giao dịch (TrC) là chi phí chuyển chứng khoán thành tiền mặt để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu một năm

T x F
TrC
=

C


Trong đó:
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC) là chi phí mất đi khi tiền mặt không đầu tư được vào chứng
khoán khả thị
C x K

OC
=
2
Trong đó:
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC)
TC = TrC + OC
12



Đồ thị 1.1. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu

Tiền mặt đầu kỳ
(C)


C/2

Tiền mặt cuối kỳ
(0) Bán CK Thời gian
1 2

Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC phải bằng 0 và mức dự
trữ tiền mặt tối ưu là:
C*=

C* chính là mức dự trữ tiền mặt tại đó chi phí cơ hội bằng phí giao dịch và tổng
chi phí cực tiểu.
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp mất
khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm.
Ngoài mô hình Baumol thì chúng ta có thể áp dụng mô hình Miller Orr để xác
định mức dự trữ tiền tối ưu.
Mô hình Miller Orr, với các giả định của mô hình Miller Orr là:
- Thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp là ngẫu nhiên.
- Luồng tiền mặt ròng biến động theo phân phối chuẩn.






13



Hình 1.2. Mô hình Miller Orr

Trong đó, chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới phụ thuộc ba yếu tố: sự
biến động của dòng tiền hàng ngày tại công ty; phí giao dịch trên thị trường tài chính;
lãi suất của các nguồn huy động vốn.
Việc sử dụng mô hình Miller Orr giúp công ty có cơ sở để xác định được mức dự
trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều kiện phát triển
thông qua hoạt động tính toán mức dự trữ theo công thức:
- Tổng quỹ tiền mặt mục tiêu
Z* = (3Fσ² / 4K + L)1/3
Trong đó:
Z*: Số dư tiền mặt tối ưu
F: Chi phí cố định phát sinh khi giao dịch trên thị trường tài chính
Fσ²: Phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày
K: Chi phí cơ hội giữ tiền mặt

L: Tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới)
- Tổng quỹ tiền mặt tối đa
H* = 3Z* - 2L
Trong đó:
H*: Số dư tiền mặt tối đa
- Tổng quỹ tiền mặt trung bình
4Z* - L
Ctrung bình =


3
Trong đó:
Ctrung bình: Tồn quỹ tiền mặt trung bình
14


1.2.3. Quản lý khoản phải thu
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng của mình nghĩa là doanh nghiệp
cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các khoản tín
dụng thương mại ngày càng trở nên phổ biến và cũng thể hiện mối quan hệ ràng buộc
giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Chính sách tín dụng thương mại
Việc lựa chọn chính sách tín dụng thương mại là hết sức quan trọng vì quyết định
bán hàng trả chậm có thể cùng một lúc gây nhiều tác động. Chúng ta hãy xem xét
những ảnh hưởng của quyết định cấp tín dụng (bán hàng trả chậm).
Việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể giúp tăng lợi nhuận do tăng
doanh thu, nhưng cũng gây ra những chi phí cơ hội đầu tư vào các khoản phải thu, chi
phí quản lí khoản phải thu hay các chi phí dự phòng nợ phải thu khi khách hàng không
trả. Do vậy, nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là:
- Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng thì doanh nghiệp nên cấp tín dụng
- Khi lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng thì DN nên thắt chặt tín dụng
- Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp
phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn sau:

phẩm chất; tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của
nền kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi đã phân tích năng lực tín dụng
của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị
dựa vào chỉ tiêu NPV
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV= CFt/k – CF0
CF0 = VC x S x ACP/365
CFt = [S x (1 – VC) – S x BD – CD] x (1 – T)

15

Trong đó:
CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0 : Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC : Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S : Doanh thu dự kiến mỗi kì
ACP: Thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày
BD : Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng
CD : Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
K : Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV > 0: cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
NPV < 0: không cấp tín dụng
Quyết định tín dụng khi xem xét cả hai phương án tín dụng
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu
Không cấp tín dụng

Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q0
Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P0
P1 (P1 > P0)
Chi phí SX bình quân (AC)
AC0
AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán
100%
h (h ≤ 100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R

Phương án 1: Không cấp tín dụng
NPV = P0Q0 – AC0Q0
Phương án 2: Cấp tín dụng
NPV1 = P1Q1h/(1+R) – AC1Q1
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
NPV > NPV1: Không cấp tín dụng
NPV = NPV1: Bàng quan
NPV < NPV1: Cấp tín dụng

16



Quyết định tín dụng kết hợp sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Bảng 1.2.Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Không sử dụng thông tin
Sử dụng thông tin rủi ro
Chỉ tiêu
rủi ro tín dụng
tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q1
Q1h
Giá bán (P)
P1
P1
Chi phí SX bình quân (AC)
AC1
AC1
Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán
h
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R

Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 = P1Q1h/(1+R) – AC1Q1
Phương án 2: Sử dụng thông tin rủi ro
NPV2 = P1Q1h/(1+R) – AC1Q1h – C
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2
NPV1 > NPV2: Không cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV1 = NPV2: Bàng quan
NPV1 < NPV2: Cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho dự trữ
Việc quản lý tồn khho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - mô hình EQQ
Hình 1.3. Mô hình EQQ



17

Mô hình EQQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Ta có công thức sau:
Chi phí đặt hàng = Chi phí đặt hàng/ lần x Số lần đặt hàng
Chi phí lưu kho = Chi phí lưu kho đơn vị x Số lượng hàng tồn kho bình quân
Mô hình EQQ được xây dựng trên các giải định cơ bản: Nhu cầu về hàng tồn kho
là ổn định; không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ; thời gian từ
khi đặt hàng đến khi nhận hàng là không đổi; chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí
đặt hàng và chi phí dự trữ; không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được

thực hiện đúng hạn.
Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý
khác nhau với các nhóm khác nhau
Theo phương pháp này, các loại vật tư chia thành ba nhóm chính
Nhóm A chiếm 10% về mặt số lượng trong danh mục nhưng lại chiếm đến 50%
giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.
Nhóm B chiếm 30% về mặt số lượng danh mục và chiếm 35% giá trị tiền đầu tư
vào hàng tồn kho.
Nhóm C chiếm 60% về mặt số lượng trong danh mục nhưng chỉ chiếm 15% giá
trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.
Hình 1.4. Mô hình ABC

Giá trị tích lũy ($)




15%
C
Tỷ lệ

35%
hàng
B

tồn kho

(%)
50%



A


10%
30%
60%

18

Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan
đến dự trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp có mối quan hệ với toàn
bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (lao động, tư liệu
lao động). Trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp có rất nhiều quan điểm về
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp và có rất nhiều phương pháp phân
tích, nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nếu đi sâu vào bản chất, nhìn chung các quan điểm đều cho rằng: hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng
vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nằm trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiêu chí phản
ánh kết quả hoạt động SXKD, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với số VLĐ mà mỗi doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động SXKD. Kết

×