Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm tại thị trấn chi nê, lạc thủy, hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.17 KB, 49 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Phần thứ nhất: Mở đầu
I/ Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi có một vị trí quan trọng trong đời sống nhân dân nói
chung và trong nền kinh tế quốc dân nói riêng. Nó cung cấp cho con ngời
nhiều loại thực phẩm có giá trị dinh dỡng nh: Thịt, trứng, sữa,
Các sản phẩm của ngành chăn nuôi không chỉ tiêu thụ ở thị trờng trong
nớc mà nó còn là nguồn hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng quốc tế. Ngành
chăn nuôi phát triển còn kéo theo ngành trồng trọt phát triển bởi nó cung cấp
cho cây trồng một lợng phân đáng kể. Vì vậy, chăn nuôi đã giúp cho ngời
nông dân nâng cao thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Cùng với các ngành chăn nuôi khác, chăn nuôi gia cầm đã cung cấp
một lợng sản phẩm chất lợng cao chiếm tỷ lệ 23 - 26% tổng sản phẩm thịt,
trứng trên thị trờng trong nớc. Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi gia cầm bên
cạnh điều kiện thuận lợi thì cũng gặp không ít khó khăn nhất là do ảnh hởng
của "dịch cúm gia cầm".
Dịch cúm gia cầm đã gây biến động về giá cả thức ăn chăn nuôi. Việc
chăn nuôi gà thịt trong các nông hộ của thụ trấn trớc đây thờng sử dụng các
giống gà địa phơng, nuôi chăn thả tự do với nguồn thức ăn tận dụng, quy mô
đàn nhỏ, năng suất, hiệu quả kinh tế thấp, chủ yếu là để tạo nguồn thực phẩm
tại chỗ. Trong các giống gà đợc nuôi có giống gà ri là đợc nuôi phổ biến và
rộng khắp. Giống gà này tăng trọng chậm hơn các giống gà khác, nhng chất l-
ợng trứng, thịt ngon và nuôi con khéo. ở địa phơng gọi là "gà ta".
Hiện nay ngời dân thị trấn đã nhập các giống gà lai cho năng suất cao
về nuôi.
Tuy nhiên, mỗi giống gia súc gia cầm chỉ có thể phát triển tốt và cho
hiệu quả kinh tế tối u trong những điều kiện thích hợp. Để có thể đa ra những
khuyến cáo hữu ích cho ngời dân trong việc phát triển chăn nuôi gia cầm góp
phần xoá đói giảm nghèo tại địa phơng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
1
Báo cáo tốt nghiệp


" Điều tra hiện trạng chăn nuôi gia cầm tại Thị trấn Chi Nê - Lạc
Thuỷ - Hoà Bình ".
II. Mục đích của đề tài:
- Đánh giá đợc thuận lợi khó khăn trong việc phát triển chăn nuôi gia
cầm tại Thị trấn Chi Nê - Lạc Thuỷ - Hoà Bình.
- Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chăn nuôi gia cầm ở Nông hộ tại
Thị trấn Chi Nê - Lạc Thuỷ - Hoà Bình.
Phần thứ hai
2
Báo cáo tốt nghiệp
Cơ sở lý luận
I/ Cơ sở khoa học của sự sinh trởng và phát triển
1. Khái niệm về sinh trởng
Sinh trởng là cơ sở sinh vật tăng lên về khối lợng, thể tích, về chiều dài,
chiều rộng và chiều cao. Cơ sở sinh vật thực hiện những quá trình chuyển hoá
trao đổi chất cơ bản để tạo ra vật chất của tế bào sống (Lewi, 1925).
Theo viện sĩ Soman geozen (1953) cho rằng "Sự phát triển của cơ thể
sống là sự tích luỹ của tế bào tăng lên về khối lợng, thể tích ở các phần hoạt
động của cơ thể, đồng thời sinh ra năng lợng tự do. Cơ thể lớn lên về khối l-
ợng, tăng lên về chiều dài, chiều rộng và chiều cao". Nh vậy, sinh trởng luôn
gắn liền với phát triển, ảnh hởng, hỗ trợ lẫn nhau và diễn ra trên cùng một cơ
thể nên làm cho cơ thể ngày càng hoàn chỉnh.
Theo Mozan (1977) dẫn theo Chamber (1990) định nghĩa sinh trởng là
sự tổng hợp các bộ phận nh: Da, thịt, xơng.
Theo Drieseh (1990) dẫn theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đờng
(1992) thì sự tăng thể tích và khối lợng cơ thể chính là sự tăng lên về khối l-
ợng và kích thớc của tế bào trong cơ thể.
Về mặt sinh học, sinh trởng đợc xem nh quá trình tổng hợp Prôtêin nên
ngời ta thờng thấy khối lợng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trởng. Quá
trình sinh trởng phải thông qua các quá trình:

- Tăng thể tích tế bào
- Tăng thể tích giữa các tế bào
- Phân chia tế bào để tăng khối lợng tế bào.
Tuy nhiên, có khi tăng trọng không phải là tăng trởng, chẳng hạn nh
béo là do tích luỹ nớc, tạo mỡ mà không có sự phát triển của mô cơ.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đờng (1992), sinh trởng là quá
trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng chiều cao,
chiều dài và chiều rộng, khối lợng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên
3
Báo cáo tốt nghiệp
cơ sở di truyền của đời trớc. Sự sinh trởng chính là sự tích luỹ dần dần các
chất mà chủ yếu là Prôtêin, nên tốc độ tích luỹ của các chất cũng chính là tốc
độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trởng của cơ thể.
Sự hoạt động của các gen điều khiển này chịu ảnh hởng của hệ thống
tuyến nội tiết. Đặc biệt là Hormone STH (Somato Tropin Hormone) của thuỳ
trớc tuyến yên, có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình sinh trởng của sinh
vật. Ngoài ra, sự sinh trởng bình thờng còn chịu ảnh hởng của Hormone tuyến
giáp trạng Thyrosin và horemone tuyến thợng thận ACTH (Adreno Cortico
Tropin Horemone).
Tất cả các đặc tính của vật nuôi nói riêng nh ngoại hình, thể chất, sức
sản xuất đều không phải có sẵn trong tế bào sinh dục, trong phôi cũng nh cha
hẳn đã có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ hoàn chỉnh trong suốt quá
trình sinh trởng của cơ thể con vật dới tác động của môi trờng. Quá trình này
gọi là quá trình phát dục.
Phát dục thực chất là sự thay đổi về chất lợng của cấu trúc, chức năng
của cơ thể trên cơ sở tác động không ngừng của kiểu gen và ngoại cảnh.
Phát dục là quá trình hình thành những tổ chức, bộ phận mới của cơ thể
ngay từ giai đoạn phôi và trong cả quá trình phát triển của cơ thể sinh vật
(Uotdinton, 1964 và Iber, 1968).
Tóm lại, sinh trởng là một quá trình sinh học phức tạp từ khi hình thành

phôi thai đến khi con vật hình thành (Chambers, 1990).
2. Cơ sở di truyền của sinh trởng.
Kết quả nghiên cứu của Chambers (1990) cho biết rất nhiều gen ảnh h-
ởng đến quá trình sinh trởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hởng tới
sự phát triển chung, có gen ảnh hởng tới sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh
hởng theo nhóm tính trạng, có gen chỉ ảnh hởng đến vài tính trạng riêng lẻ.
Những nghiên cứu trớc đây dự báo có 2 hoặc 4 gen chính ảnh hởng đến sự
sinh trởng và phát triển của cơ thể gà. Theo Johanson (1972) và một số tác giả
sau này cho rằng có ít nhất 15 cặp gen quy định tính trạng số lợng này.
4
Báo cáo tốt nghiệp
Theo quan điểm di truyền học thì tính trạng sản xuất của gia cầm nh:
sinh trởng, sản xuất thịt, sinh sản, . là tính trạng số l ợng. Cơ sở di truyền của
các tính trạng số lợng là do gen nằm trên nhiễm sắc thể thờng quy định. Tính
trạng số lợng là những tính trạng di truyền biểu hiện liên tục và do nhiều gen
có hiệu ứng nhỏ quy định. Những gen này có ảnh hởng đến tính trạng đợc gọi
là giá trị kiểu gen hay giá trị di truyền.
Theo Đặng Vũ Bình (1999), để biểu thực đặc tính của các tính trạng số
lợng, ngời ta thờng sử dụng khái niệm giá trị kiểu hình, đó là các số đo dùng
để đánh giá các tính trạng số lợng. Các giá trị thu đợc khi đánh giá tính trạng
ở con vật gọi là giá trị kiểu hình của cơ thể đó.
Theo Lê Đình Trung và Đặng Hữu Lanh (2000), bản chất di truyền các
tính trạng số lợng là đa gen và sự di truyền của chúng cũng phù hợp với các
quy luật Mendel. Mỗi alen của chúng có một hiệu ứng nhỏ riêng biệt và kiểu
hình là kết quả cộng gộp mọi hiệu ứng của các alen. Ông cho rằng nhiều yếu
tố môi trờng ảnh hởng đến tính trạng bằng cách tăng cờng hay giảm bớt hiệu
ứng giống nh tác động của các alen. Nh vậy, những khác biệt về kiểu hình
giữa các cá thể có thể tách thành các phần sai khác do di truyền và do môi tr-
ờng quy định.
P = G + E

Trong đó: P: là giá trị kiểu hình (Phenotype)
G: là giá trị di truyền hay giá trị kiểu gen (Genotype)
E: là sai lệch ngoại cảnh (Environment)
Giá trị di truyền chịu ảnh hởng bởi 3 loại tác động của các gen, đó là
tác động cộng gộp, tác động cộng trội và tác động tơng tác. Mô hình về các
tác động này nh sau:
G = A + D + I
Trong đó: G: là giá trị di truyền
A: là giá trị di truyền cộng gộp
D: sai lệch trội
5
Báo cáo tốt nghiệp
I: sai lệch tơng tác
Sai lệch ngoại cảnh bao gồm: sai lệch ngoại cảnh riêng và sai lệch ngoại
cảnh chung.
E = Eg + Es
Trong đó: Eg (General Environment): Sai lệch ngoại cảnh chung là sai
lệch do các yếu tố ngoại cảnh trên các quần thể.
Es (Special environment): Sai lệch ngoại cảnh riêng là sai lệch do các
yếu tố ngoại cảnh tác động riêng rẽ lên từng cá thể.
Do đó kiểu hiình của một cá thể đợc xác định bởi kiểu gen có 2 locus
trở lên có giá trị là:
P = A + D + I + Eg + Es
II/ Các giai đoạn sinh trởng và chỉ tiêu đánh giá sức sinh trởng.
Quá trình sinh trởng của cơ thể gia cầm đợc tính từ khi thụ tinh đến khi
trởng thành và đợc chia làm 2 giai đoạn, đó là giai đoạn phôi và giai đoạn sau
khi nở, ở giai đoạn phôi là quá trình hình thành, phát triển các tổ chức mới của
cơ thể. Còn giai đoạn sau khi nở, sự sinh trởng là do sự lớn lên của các mô cơ,
sự tăng lên về số lợng, kích thớc tế bào. Gia cầm sau khi nở đợc chia làm 2
giai đoạn.

* Thời kỳ gà con:
Trong thời kỳ này, quá trình sinh trởng của gà con rất mạnh do sự phát
triển của các tế bào trong giai đoạn này rất lớn, chúng tăng nhanh cả về số l-
ợng, về kích thớc và khối lợng tế bào. Trong khi đó các cơ quan nội tạng, nhất
là bộ máy tiêu hoá cha hoàn chỉnh về chức năng, dạ dày cha tiêu hoá đợc thức
ăn cứng các men tiêu hoá cha đầy đủ. Vì vậy chất lợng thức ăn ảnh hởng rất
lớn đến tốc độ sinh trởng của gà con.
ở gà con diễn ra quá trình thay lông, đây là một quá trình sinh lý quan
trọng của gia cầm. Vì thế thời kỳ này phải chú ý cung cấp đầy đủ các chất
dinh dỡng cần thiết cho cơ thể gia cầm, nhất là các axit amin không thay thế
đợc.
6
Báo cáo tốt nghiệp
Trong giai đoạn gà con, chúng rất nhạy cảm với thay đổi của điều kiện
môi trờng. Trong 10 ngày đầu tiên thân nhiệt của gà con cha ổn định nên nó
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi trờng. Chính vì vậy, giai đoạn này phải
cho gà con sống trong môi trờng có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì chúng mới
sinh trởng và phát triển tốt. Ngoài ra gà con rất mẫn cảm với các loại bệnh vì
sức đề kháng của nó rất kém.
* Thời kỳ gà trởng thành:
Trong giai đoạn này, tất cả các cơ quan, tổ chức trong cơ thể gà hoàn
thiện. Tốc độ sinh trởng chậm lại do số lợng tế bào tăng chậm mà chủ yếu
tăng về kích thớc và khối lợng. ở thời kỳ này gà đã có khả năng thích nghi tốt
với điều kiện và thay đổi của môi trờng, trong cơ thể gà lúc này đã xảy ra quá
trình tích luỹ các chất dinh dỡng và năng lợng, một phần để duy trì cơ thể, một
phần tích luỹ mỡ. Do vậy, tốc độ sinh trởng chậm so với thời kỳ gà con. Lúc
này cơ thể gà đã phát triển hoàn thiện, do đó việc trao đổi chất, hấp thụ, tiêu
hoá và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn.
Sinh trởng là một quá trình sinh học phức tạp từ khi hình thành phôi đến
khi trởng thành. Để có đợc các số đo chính xác về sinh trởng ở từng thời kỳ là

không phải dễ dàng (Chambers). Để đánh giá sự sinh trởng và phát triển của
gia cầm thì ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu nh: Sinh trởng tích luỹ, sinh trởng
tuyệt đối, sinh trởng tơng đối và đờng cong sinh trởng.
Sinh trởng tích luỹ là khối lợng, thể tích của cơ thể tích luỹ đợc trong 1
thời gian nhất định qua các lần cân, đo.
Khối lợng cơ thể của từng thời kỳ là thông số để đánh giá sinh trởng 1
cách đúng đắn nhất. Chỉ tiêu này cho phép xác định sự sinh trởng ở 1 thời
điểm (tính theo tuổi), song chỉ tiêu này không nói lên đợc mức độ khác nhau
về tốc độ sinh trởng trong 1 thời gian ở các độ tuổi, đơn vị tính khối lợng cơ
thể thờng là kg/con.
7
Báo cáo tốt nghiệp
Sinh trởng tơng đối là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lợng và thể
tích cơ thể kết thúc lúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát (TCVN 2.40,
1977). Đồ thị sinh trởng tơng đối có dạng Hypecbol, đơn vị tính là %.
* Sinh trởng tuyệt đối
Sinh trởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lợng, kích thớc, thể tích trong
1 khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN 2.39, 1977).
Sinh trởng tuyệt đối còn gọi là năng lợng sinh trởng. Trong chăn nuôi
ngời ta hay dùng để đánh giá sự tăng trọng qua các tuần tuổi. Sinh trởng tuyệt
đối thờng đợc tính bằng g/con/ngày, kg/con/tuần. Đồ thị sinh trởng tuyệt đối
có dạng Parabol.
* Đờng cong sinh trởng:
Đờng cong sinh trởng không chỉ biểu thị tốc độ sinh trởng của Gà mà
cả gia súc nói chung. Theo tài liệu của Chambers (1990) thì đờng cong sinh tr-
ởng của gà thịt gồm 4 pha:
+ Pha sinh trởng tích luỹ: Tốc độ sinh trởng tăng nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đờng cong tại điểm có tốc độ sinh trởng cao nhất
+ Pha sinh trởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn
+ Pha sinh trởng tiệm cận với giá trị khi gà trởng thành. Đờng cong sinh

trởng không chỉ đợc sử dụng để chỉ rõ về số lợng mà còn làm rõ về mặt chất l-
ợng, sự sai khác giữa các dòng giống, giới tính (Lerner, 1964 ; Knizetova và
cộng sự, 1991).
II/ Các yếu tố ảnh hởng đến sức sống sinh trởng.
Gia cầm cũng nh các động vật khác, sự sinh trởng của chúng chịu sự
ảnh hởng của nhiều yếu tố nh: Giống, dòng, chế độ dinh dỡng, tốc độ mọc
lông, nhiệt độ, ẩm độ, .
* ảnh hởng của dòng giống gia cầm
Đối với khả năng sinh trởng của gia cầm thì giống, dòng là yếu tố có
ảnh hởng rất lớn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh giống hớng thịt sinh trởng
8
Báo cáo tốt nghiệp
nhanh hơn giống kiêm dụng và hớng trứng. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng
sự (1994), sự sai khác và các các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng
nặng hơn giống gà hớng trứng 500g - 700g (13% - 30%).
Theo Nguyễn Huy Đạt (1991) nghiên cứu trên gà Leghorn, Ngô Giảm
Luyện nghiên cứu trên gà Hybro và Lê Hồng Mận cùng cộng sự nghiên cứu
trên gà Plymouth Rock, kết quả cho thấy tốc độ sinh trởng tuyệt đối ở 4 tuần
tuổi của gà Leghorn là 10g/con/ngày. Tốc độ sinh trởng tuyệt đối ở 6 tuần tuổi
của gà Leghorn là 15,7g/con/ngày. Nh vậy, ở 6 tuần tuổi gà Leghorn chỉ tăng
trọng bằng 28,5% và Plymouth Rock bằng 43% so với Hybro.
Các dòng khác nhau thì sinh trởng cũng khác nhau. Theo Trần Công
Xuân, Nguyễn Đăng Vang và cộng sự (2003), khi nghiên cứu gà Sao nhập từ
Hunggari ở 12 tuần tuổi cho biết dòng gà sao nhỏ có khối lợng trung bình đạt
1930g/con.
Jaap, Moris (1973) đã phát hiện những sai khác trong cùng 1 giống và
cờng độ sinh trởng trớc 8 tuần tuổi ở gà con của bố mẹ khác nhau.
Sự khác nhau về tốc độ sinh trởng giữa các giống là do yếu tố di truyền
và 1 phần do gen liên kết giới tính (Brandach, 1972). Nh vật giống, dòng có
ảnh hởng đến sinh trởng, thể hiện qua sự di truyền các đặc điểm của chúng

qua đời sau.
Hệ số di truyền về tốc độ sinh trởng và khối lợng cơ thể đã đợc nhiều
tác giả nghiên cứu và cho biết biến động từ 0,26 - 0,7. Theo Clayton, Powell
(1979) thì tốc độ sinh trởng có hệ số di truyền khá cao h
2
= 0,73.Theo Nguyễn
Ân và cộng sự (1983) thì hệ số di truyền về tốc độ sinh trởng 3 tháng tuổi là h
2
= 0,26 - 0,5.
Johanson (1972) cho rằng khối lợng cơ thể có hệ số di truyền là h
2
= 0,2
- 0,6 còn Homedes (1958) xác định khối lợng cơ thể từ 8 đến 12 tuần tuổi có
h
2
= 0,35, theo Kushler (1978) hệ số di truyền về khối lợng cơ thể 1 tháng tuổi
là 0,33 ; 2 tháng tuổi là 0,46 và 3 tháng tuổi là 0.43. Theo Trần Long và cộng
sự (2000), hệ số di truyền tính trạng khối lợng cơ thể 42 ngày tuổi của gà Tam
9
Báo cáo tốt nghiệp
Hoàng dòng 882 là 0,5 + 0,08, còn ở gà Tam Hoàng dòng Jiang Cun là 0,53 +
0,09.
Theo Punet, Bailey (dẫn theo Khaveeman, 1972) thì khi cho lai giống
gia cầm nặng cân và nhẹ cân con lai F
1
có khối lợng trung gian. Nh vậy tính
trạng khối lợng cơ thể của các giống gà thịt có hệ số di truyền khá cao.
* ảnh hởng của tính biệt:
ở gia cầm giữa 2 loại tính biệt có sự khác nhau về khả năng sinh trởng.
Những sai khác này đợc biểu hiện ở mức độ và cờng độ sinh trởng. Thờng con

trống có cờng độ sinh trởng cao hơn con mái.
Theo Jull (1923), gà trống có tốc độ sinh trởng hơn gà mái từ 24% -
32%. Nhiều tác giả cho biết, sự sai khác này không phải hoàn toàn do ảnh h-
ởng của hormone sinh dục mà là do gen liên kết giới tính. Những gen này ở gà
trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái ( 1 nhiễm sắc
thể giới tính).
Jaap và cộng sự (1996), Chapman (1985) đều cho rằng kiểu di truyền về
khối lợng phải do nhiều gen quy định, trong đó có ít nhất một cặp gen liên kết
với giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) do đó dẫn đến sự sai khác về khối l-
ợng cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một giống.
Nhiều tác giả cho rằng: Trong cùng một chế độ chăm sóc, nuôi dỡng gà
trống lớn nhanh hơn gà mái. Noth (1990) đã rút ra kết luận, lúc mới sinh gà
trống nặng hơn gà mái 1%. Tuổi càng tăng thì sự sai khác càng lớn. ở 2 tuần
tuổi thì sự sai khác này là 27%. Bùi Đức Dũng, Lê Hồng Mận )1992) cho biết
khối lợng cơ thể gà trống và gà mái Broiler V 135 có sự khác nhau ngay từ khi
1 tuần tuổi.
Kết quả nghiên cứu của trờng Đại học tổng hợp Gelph - Canada (1991)
dẫn theo Lê Hồng Mận (1993) cho biết, gà Broiler trống và mái có quy luật
sinh trởng khác nhau rõ rệt tuy cùng ăn cùng một khẩu phần.
10
Báo cáo tốt nghiệp
Peremy và cộng sự (1984) khi nghiên cứu trên gà tây cho biết, sự chệnh
lệch về khối lợng cơ thể giữa con trống và con mái là 1 - 1,5 kg lúc 2 tuần tuổi
và 2,5kg ở 20 tuần tuổi. Hoàng Toàn Thắng (1996) cho rằng để đạt hiệu quả
trong chăn nuôi cần tách và nuôi dỡn riêng theo từng tính biệt.
* ảnh hởng của tốc đọ mọc lông
Tốc độ sinh trởng phụ thuộc vào tốc độ mọc lông, các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả đã xác định. Cùng một giống, cùng một tính biệt con
nào có tốc độ mọc lông nhanh thì tốc độ sinh trởng và phát triển tốt hơn.
Branch và Bichel (1978) cho biết tốc đọ mọc lông cũng là một trong

những tính trạng di truyền. Đây là tính trạng có liên quan đến đặc điểm trao
đổi chất, sinh trởng và phát triển của gia cầm và chỉ tiêu đánh giá sự thành
thục về sinh dục.
Theo Xerêbôpski dẫn theo Phạm Cự Nhân (2000) thì tốc độ mọc lông
và tính trạng di truyền đợc quy định bởi cặp gen liên kết giới tính.
Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thì sự thành thục về thể trạng sớm
và chất lợng thịt cũng tốt hơn gia cầm có tốc độ mọc lông chậm. Heyes và
cộng sự (1970) đã xác định trong cùng 1 giống thì gà mái mọc lông đều hơn
gà trống, đồng thời Heyes cũng cho rằng ảnh hởng của hormone có tác dụng
ngợc chiều với gen liên kết giới tính quy định tốc độ mọc lông.
Tóm lại tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến tốc độ sinh trởng.
Thờng gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh hơn gà chậm lớn (Khushner, 1969).
* ảnh hởng của chế độ dinh dỡng.
Sinh trởng là quá trình sinh học phức tạp nhằm duy trì cơ thể và không
ngừng đổi mới những vật chất tạo nên cơ thể. Những vật chất mà cơ thể đòi
hỏi gọi là chất dinh dỡng. Nh vậy, ngoài tính di truyền thì chế độ dinh dỡng
hợp lý là yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến khả năng sinh trởng của gia
cầm.
11
Báo cáo tốt nghiệp
Theo Chambers (1990), khả năng sinh trởng chịu ảnh hởng của chế độ
dinh dỡng. Chế độ dinh dỡng ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của từng mô
khác nhau, nó gây nên sự biến đổi của các mô này đối với các mô khác. Dinh
dỡng không những ảnh hởng đến sinh trởng mà còn ảnh hởng đến biến động
di truyền về sinh trởng.
Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến và cộng sự (1995) khi nghiên cứu về
các mức năng lợng và prôtêin khác nhau khi nuôi gà broilers Ross - 208, Ross
- 208 V35 và AV35 ở cùng một chế độ chăm sóc với các mức năng lợng và
prôtêin khác nhau thì cho khối lợng cơ thể hoàn toàn khác nhau. Lê Hồng
Mận, Bùi Đức Dũng và Phạm Quang Hoán (1993) đã xác định đợc nhu cầu về

Prôtêin cho gà Broiler cho năng suất cao.
Dinh dỡng ảnh hởng tới sinh trởng của gia cầm không chỉ là mức năng
lợng và prôtêin khác nhau mà còn lại là sự cân bằng giữa năng lợng và prôtêin,
cân bằng giữa axit amin, vitamin, khoáng,
La Văn Kính (1995) cho rằng nên nuôi gà thịt V135 tốt nhất là khẩu
phần có chứa 24% prôtêin với mức năng lợng là 3000 - 3159 kcal ME, tỷ lệ
giữa năng lợng so với mức prôtêin (ME/CP) là 131 - 138 cho giai đoạn từ 0
tuần đến 4 tuần tuổi. Còn đến giai đoạn 5 tuần đến 8 tuần tuổi thì prôtêin và
mức năng lợng thích hợp cho gà này là 20% CP và 3150 - 3300 kcal ME chỉ
số ME/CP là 158 - 165.
Theo Bùi Đức Dũng và cộng sự (1994) để phát huy khả năng sinh trởng
cần phải cung cấp thức ăn có chứa đầy đủ và cân bằng các chất dinh dỡng, đặc
biệt là cân bằng axít amin, cân bằng năng lợng và prôtêin. Ngoài ra thức ăn
cho gia cầm đợc bổ sung hàng loạt những chế phẩm sinh học, tuy nó không
mang ý nghĩa dinh dỡng nhng nó kích thích sinh trởng và làm tăng chất lợng
thịt.
Nguyễn Thị Mai (1994 - 1998 và 2001) đã cho biết mức năng lợng khác
nhau trong khẩu phần có ảnh hởng rõ rệt đến mức sinh trởng của gà Broiler.
Tác giả còn khuyến cáo năng lợng và prôtêin tơng ứng với 3 giai đoạn nuôi ( 0
12
Báo cáo tốt nghiệp
- 2 ; 3 - 5 ; và 6 - 7 tuần tuổi). Tác giả cũng cho biết có sự khác nhau về nhu
cầu dinh dỡng của gà Broiler theo mùa vụ trong năm. Vào mùa hè mức năng l-
ợng và prôtêin thích hợp cho gà Broiler là 3,050 Kcal ME và 25% CP trong
giai đoạn từ 0 đến 5 tuần tuổi và 23% CP trong giai đoạn từ 6 đến 7 tuần tuổi.
Nh vậy, các công trình nghiên cứu đã chứng minh sự ảnh hởng của dinh
dỡng đến khả năng sinh trởng của gia cầm, đặc biệt là gia cầm lấy thịt từ một
trong những vấn đề cơ bản là lập ra những khẩu phần ăn hoàn hảo, can đối
trên cơ sở tính toán chính xác nhu cầu của gia cầm.
Ngoài các yếu tố nêu trên thì các yếu tố môi trờng nh: Chế độ thiếu

sáng, nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng, mật độ chuồng nuôi, đặc biệt là nhiệt
độ có ảnh hởng đến sức sinh sản của gia cầm.
IV/ Cơ sở khoa học và u thế lai.
1. Khái niệm về u thế lai
Mục đích của việc lai giống là lợi dụng một hiện tợng sinh vật học rất
quan trọng đó là u thế lai. Chính vì vậy, hiện tợng u thế lai đã đợc chú ý
nghiên cứu từ lâu, song thuật ngữ "Ưu thế lai - Hetecocis chỉ mới đợc sử dụng
từ năm 1914 theo đề nghị của nhà di truyền ngời Mỹ Shull.
Ưu thế lai là hiện tợng sinh học, nó chỉ tăng sức sống của con lai so với
bố mẹ khi có sự giao phối không thân thuộc . Ưu thế lai không chỉ bao gồm
sức chịu đựng mà nó còn bao hàm cả sự giảm tử vong, tăng tốc độ sinh trởng,
tăng sức sản xuất, vì vậy ngời ta xem hiện tợng đó nh một sinh lực (Lasley,
1974).
Theo Hutt (1978), u thế lai là hiện tợng sinh học chỉ sự tăng sức sống và
tăng cờng thể trọng, trong đó các cá thể lai khác loài, khác giống và khác
dòng thờng thờng vợt qua cả bố mẹ chúng. Ưu thế lai biểu hiện qua hiện tợng
sinh trởng nhanh hơn cũng nh kích thớc và sức sản xuất tăng hơn so với đời bố
mẹ.
Ưu thế lai là hiện tợng sinh học biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ có thể
của những cá thể do lai tạo các con giống gốc không cùng huyết thống. Mặt
13
Báo cáo tốt nghiệp
khác, có thể hiểu u thế lai theo từng mặt, từng tính trạng một, có khi chỉ là
một vài tính trạng phát triển còn các tính trạng khác giữ nguyên hoặc có tính
giảm đi (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Theo Lê Minh Lơng và Phan Cự Nhân (1994), khi các loài các chủng,
các giống hoặc dòng nội khác nhau cho phối với nhau thì con thờng vợt bố mẹ
ban đầu về tốc độ sinh trởng, về khả năng sử dụng các chất dinh dỡng và tính
chống chịu bệnh tật, u thế lai tăng sức sống, sức chịu đựng và năng suất của
đời con lai do giao phối không cận huyết và nuôi dỡng trong điều kiện khác

nhau (Lebedev, 1972).
Theo Kushler (1969), u thế lai có ý nghĩa là sự tăng trởng và phát triển
mạnh mẽ ở đời con, tính chịu đựng và năng suất của nó cao hơn bố mẹ.
Nguyễn Âu, Hoàng Giám, Lê Viết Ly và cộng sự (1993) đều cho rằng
trong chăn nuôi việc lai các cá thể khác dòng, khác giống, khác chủng nói
chung đã xuất hiện u thế lai ở tính trạng sản xuất, u thế lai trong chăn nuôi thể
hiện đa dạng khó xếp loại rành mạch, nhng một điều thể hiện rõ nhất là con
lai F
1
có u thế lai so với bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo là F
2
, F
3
,
F
n
. Song dựa vào sự biểu hiện của tính trạng mà ngời ta thấy u thế lai ở động
vật có thể phân thành các loại sau:
- Con F
1
vợt bố mẹ về số lợng và sức sống.
- Con lai F
1
có khối lợng cơ thể ở mức độ trung gian giữa 2 giống, song
khả năng sinh sản và sức sống có thể lớn hơn hẳn bố mẹ.
- Một dạng u thế lai đặc biệt từ tính trạng riêng rẽ có khả năng di truyền
theo type trung gian, song có khi liên quan đến sản phẩm cuối cùng thì lại
khác.
Để xác định mức độ biểu hiện u thế lai, phần lớn các tác giả nh:
Johanson (1972), Lasley (1974), Nguyễn Văn Thiện, Trần Bình Miên (1995)

đều cho rằng u thế lai là sự khác biệt giữa giá trị tính trạng số lợng của con lai
với bố mẹ và thờng vợt trên trung bình bố mẹ.
14
Báo cáo tốt nghiệp
Theo Đặng Vũ Bình (2000), mức độ u thế lai của một tính trạng năng
suất đợc tính bằng công thức sau:
H (%) =
)(2/1
)(2/1)(2/1
BA
BABAAB
+
++
x 100
Trong đó: H: u thế lai (tính theo %)
AB: giá trị kiểu trung bình của con lai bố A mẹ B.
BA: Giá trị kiểu trung bình của con lai bố B mẹ A.
A: Giá trị kiểu trung bình của giống ( hoặc dòng) A.
B: Giá trị kiểu trung bình của giống (hoặc dòng) B.
Đặng Vũ Bình còn cho biết, nếu chỉ sử dụng năng suất của một loại
con lai chẳng hạn bố giống A lai với mẹ giống B, chúng ta đã bỏ qua ảnh hởng
ngoại cảnh của mẹ (sản lợng sữa, tính nuôi con khéo, năng suất thịt, ) thì u
thế lai của một tính trạng năng suất đợc tính bằng công thức sau:
H(%) =
)(2/1
)(2/1
BA
BAAB
+
+

x 100
Trong lịch sử của ngành chăn nuôi, u thế lai đợc biểu hiện rõ rệt trong
việc lai lừa với ngựa thành con lai. Kết quả, con lai đợc tạo ra hơn hẳn bố mẹ
về nhiều mặt nh tầm vóc, sức thồ nặng, sức chịu đựng và sức deo dai (Trần
Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995). Theo Hutt (1978), hiện tợng u thế
lai đợc phát hiện từ gia súc lớn nhất đến gia súc nhỏ nhất.
2. Bản chất di truyền của u thế lai.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) thì bản chất của u
thế lai đợc giải thích tập trung vào lai thuyết chính đó là thuyết gen trội và
thuyết siêu trội.
Giả thiết 1 locus có 2 alen A
1
và A
2
ta sẽ cso các kiểu gen trong quần
thể A
1
A
1
, A
1
A
2
, A
2
A
2
với giá trị kiểu gen tơng ứng là +a, d, -a.
* Thuyết gen trội
15

Báo cáo tốt nghiệp
Do quần thể vật nuôi đã trải qua một quá trình chọn lọc, phần lớn các
gen có lợi là gen trội, dễ biểu hiện ra. Thông thờng, trong cơ thể xác suất để
tất cả các gen ở trạng thái đồng hợp tử là thấp. Nhng nhân giống theo dòng để
tạo ra các dòng phân hoá về di truyền thì xác suất tạo ra các gen đồng hợp tử
cao hơn. Do vậy, khi cho lai các dòng này, con lai F
1
, biểu hiện u thế lai cao vì
các gen trội của bố, mẹ đợc biểu hiện ở F
1
, chúng có khả năng áp đảo các gen
bất lợi khác, nhờ đó con lai có sức sống và sức sản xuất cao hơn bố mẹ.
Bên cạnh các gen trội có lợi cũng vẫn có gen trội không có lợi và bên
cạnh gen lặn không có lợi vẫn có gen lặn có lợi. Nên thuyết gen trội vẫn cha
giải thích thoả đáng hiện tợng khi cho giao phối các dị hợp tử với nhau để có
con lai 4 dòng thì loại con lai này lại khoẻ hơn các con lai 2 dòng bình thờng.
* Thuyết siêu trội
Để khắc phục những mặt hạn chế của thuyết gen trội, năm 1946 Jull đã
đa ra thuyết siêu trội. Hiệu quả của một cặp alen ở trạng thái dị hợp thờng
khác với hiệu quả của từng alen biểu hiện trạng thái đồng hợp cho nên có thể
có tính trạng là thể dị hợp sẽ vợt qua bất kỳ dạng bố hoặc dạng mẹ nào đồng
hợp về mặt alen này hay một alen khác trong đó trạng thái siêu trội có thể là
do ở dị hợp, sự tơng tác giữa 2 alen sẽ tác động lên kiểu hình. Trong phần lớn
các trờng hợp alen trội sẽ thắng thế (dẫn theo Nguyễn Văn Thiện và Trần
Đình Miên, 1995).
Theo thuyết này thì các cặp dị hợp tử A
1
A
2
có lợi cho sự phát triển của

cơ thể hơn dạng đồng hợp tử A
1
A
2
và A
2
A
2
, từ đó ta có.
Một số tác giả cho rằng (dẫn theo Nguyễn Huy Đạt, 1991), cơ sở của u
thế lai chính là ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều yếu tố di truyền. Kết quả
nghiên cứu của Hutt (1973) cho thấy cơ thể ở trạng thái dị hợp A
1
A
2
phát triển
nhanh hơn cơ thể ở dạng đồng hợp A
1
A
1
, A
2
A
2
. Ưu thế lai của A
1
A
2
là ở chỗ
mỗi alen trong quá trình tổng hợp sinh hoá đảm đơng một chức năng ít hay

nhiều khác các alen cùng loại, kết quả gây ảnh hởng bổ sung cho nhau, từ đó
tăng hiệu quả tác động.
16
Báo cáo tốt nghiệp
Theo Lasley (1960), khi nghiên cứu về tính trạng số lợng cho thấy, các
tính trạng số lợng có hiệu ứng xấu nhất khi có sự cận huyết thì lại thể hiện
mạnh mẽ nhất do u thế lai. Hơn nữa, các tính trạng có hệ số di truyền cao d-
ờng nh ít chịu ảnh hởng của u thế lai, trong khi đó các tính trạng có hệ số di
truyền thấp lại chịu ảnh hởng nhiều hơn. Mức u thế lai phụ thuộc vào mức độ
sai khác di truyền của các cặp bố mẹ đem lại.
Thuyết siêu trội đã giải thích thoả đáng hơn trờng hợp u thế lai trong lai
4 dòng mà hiện nay đợc sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia cầm.
Ưu thế lai cao nhất ở đời F
1
rồi cứ sau mỗi thế hệ u thế lai giảm đi một
nửa.
Ưu thế lai giảm bớt các thế hệ sau F
1
bởi do có sự thay đổi trong sự tác
động tơng hỗ và tơng quan giữa các gen thuộc các locus khác nhau, hơn nữa
biểu hiện của một tính trạng bao giờ cũng chịu ảnh hởng không những của
kiểu di truyền mà còn cả của ngoại cảnh.
Kết quả nghiên cứu của Bridges (1957), Abuncataja (1962), Pinco, B
(1968) cũng đã chứng minh đợc u thế lai và có thể giải thích bằng thuyết dị
hợp và tính siêu trội.
V/ Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt.
Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt, khả năng cho thịt luôn đợc
các nhà chăn nuôi quan tâm. Khả năng cho thịt của gà Broiler chính là khối l-
ợng cơ thể của chúng ở độ tuổi giết mổ, khả năng cho thịt đợc đánh giá bằng
năng suất và chất lợng thịt.

1. Năng suất thịt
Năng suất thịt đợc biểu thị bằng các chỉ tiêu chính nh khối lợng sống,
khối lợng phần ăn đợc, khối lợng thân thịt, khối lợng thịt ngực và thịt đùi, ở gà
Broiler ngời ta thờng tính thêm các chỉ tiêu khác nh tỷ lệ phần ăn đợc, tỷ lệ
thân thịt, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực và tỷ lệ mỡ bụng.
Khối lợng cơ ngực và cơ đùi so với khối lợng thịt xẻ là chỉ tiêu phản
ánh rõ nhất khả năng cho thịt (năng suất thịt) của gia cầm. Thông thờng tuy tỷ
17
Báo cáo tốt nghiệp
lệ thịt xẻ cao thì tỷ lệ cơ ngực và cơ đùi cao và ngợc lại (Nguyễn Duy Hoan và
cộng sự, 1998).
Nhiều tác giả cho biết năng suất thịt phụ thuộc vào loài, giống, tuổi,
tính biệt, chế độ dinh dỡng, quy trình chăm sóc nuôi dỡng và vệ sinh thú y.
Theo Chambers (1990), giữa các dòng giống gia cầm khác nhau luôn có
sự khác nhau di truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần thịt nh thịt
đùi, ngực, cánh, chân, da, xơng (phần thịt ăn đợc).
Ricard và Rouvier (1967) cho thấy mối tơng quan giữa khối lợng sống
và khối lợng giết mổ là rất cao thờng là 0,9 và tơng quan giữa khối lợng sống
và mỡ bụng thấp hơn 0,2 - 0,5. David và Hetto (1953), khi nghiên cứu con lai
của 2 gà Newhampshire và Plymouth cho thấy gà Broiler có tơng quan dơng
giữa khối lợng sống và năng suất thịt xẻ.
Bowkamp (1973) cho biết tỷ lệ thịt xẻ và các thành phần thịt trên gà th-
ơng phẩm ở công thức lai khác nhau thì có sự khác nhau rõ rệt.
Verejken (1992) cho biết mối liên hệ di truyền giữa cấu trúc cơ thể với
khối lợng cơ thể gà Broiler là 0,5 với tổng móc hàm là 0,45. Khả năng di
truyền đợc ớc tính cho cấu trúc cơ thể dao động từ 0,3 - 0,45.
2. Chất lợng thịt
Chất lợng thịt phản ánh qua các thành phần hoá học và giá trị dinh dỡng
của thịt. Ngoài ra chất lợng thịt còn liên quan đến một số chỉ tiêu về sinh học,
hoá học. Ví dụ: Trong thịt không đợc chứa một số chất tồn d độc hại nh độc

tố, nấm, kim loại nặng, kháng sinh, hormone,
Thành phần hoá học của thịt phụ thuộc vào đặc trng sinh học của loài,
giống gia cầm khác nhau thì thành phần hoá học của thịt khác nhau.
Chambers (1990), khi xác định thành phần thịt xẻ của gà Cornish và
Plymouth Rock cùng con lai của chúng cho thấy, thịt của các dòng gà khác
nhau có sự khác nhau về hàm lợng nớc, prôtêin và mỡ.
Giữa thành phần hoá học của thịt với tốc độ sinh trởng có mối liên hệ
với nhau. Theo Proudman và cộng sự (1970) những dòng gà Plymouth trắng
18
Báo cáo tốt nghiệp
sinh trởng nhanh hay chậm, cho ăn tự do và mổ khảo sát lúc 6 tuần tuổi cho
thấy nhóm sinh trởng chậm có hàm lợng nớc trong thịt là 68,1%, prôtêin
20,7%, mỡ 6,9% và khoáng 3%. Còn nhóm sinh trởng nhanh có tỷ lệ tơng ứng
là 69,8% ; 20,6% ; 4,8% và 3,1%.
Prias (1984) dẫn theo Chambers (1990) cho biết, hệ số di truyền về
thành phần hoá học của gà nh hệ số di truyền của hàm lợng nớc trong thịt là
0,38 ,prôtêin là 0,47 và khoáng là 0,25.
Beeker và cộng sự (1981) đã so sánh tỷ lệ mỡ trong thịt xẻ của 5 đàn
Broiler cùng một chế độ dinh dỡng không thấy sự khác nhau khi kiểm tra 10
con trống và 10 con mái ở mỗi đàn. Điều này chỉ ra rằng, trong cùng một chế
độ chăm sóc, nuôi dỡng, cùng một giống, dòng thì không có sự sai khác về
thành phần hoá học của thịt.
Luxine (1963) dẫn theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1999) đã chỉ ra
các biện pháp cải thiện chất lợng thịt gia cầm. Để cải thiện chất lợng thịt gia
cầm ngời ta đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, từ việc nghiên cứu chọn
lọc, lai tạo, đến việc áp dụng các phơng thức chăn nuôi, chế độ dinh dỡng,
chăm sóc, phơng pháp giết mổ và bảo quản thực phẩm.
VI/ Cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng thức ăn.
Hiệu quả sử dụng thức ăn đợc định nghĩa là mức độ tiêu tốn thức ăn cho
một đơn vị sản phẩm. Trong chăn nuôi gà thịt thơng phẩm, hiệu quả sử dụng

thức ăn đợc tính bằng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng.
Chi phí thức ăn thờng chiếm đến 70% giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Chính vì vậy hiệu quả sử dụng thức ăn là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó
quyết định đến giá thành chăn nuôi và là mối quan tâm lớn nhất của các nhà
chăn nuôi. Đồng thời đây cũng là chỉ tiêu quan trọng trong công tác giống vật
nuôi nói chung và gia cầm nói riêng.
Theo Dean (1985) thì việc chọn lọc về tốc độ tăng trọng thờng đi kèm
theo sự cải tiến hiệu quả sử dụng thức ăn. Chambers và cộng sự (1984) đã xác
định hệ số tơng quan di truyền giữa khối lợng cơ thể và tốc độ tăng trọng với
19
Báo cáo tốt nghiệp
lợng thức ăn tiêu thụ là rất cao (0,5 - 0,9), còn hệ số tơng quan di truyền giữa
tốc độ sinh trởng và hiệu quả sử dụng thức ăn có giá trị âm và biến động từ -
0,2 đến - 0,8.
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đoàn Xuân Trúc và cộng
sự (1993) cho biết tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
giống, dòng.
Theo tài liệu của He - Ross (1990) dẫn theo Phùng Đức Tiến (1996), gà
Broiler Ross - 208 nuôi chung trống, mái đến 63 ngày tiêu tốn 2,29kg thức ăn
cho 1kg tăng trọng. Nuôi riêng trống tiêu tốn 2,19kg thức ăn cho 1kg tăng
trọng và gà mái tiêu tốn 2,39kg thức ăn chi 1kg tăng trọng. Nh vậy gà trống
tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là thấp hơn gà mái, cũng có nghĩa là gà
trống có hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn gà mái.
Bùi Đức Dũng, Lê Hồng Mận (1993) cho biết nuôi gà Broiler đến 9
tuần tuổi tiêu tốn 2,39 - 2,41kg thức ăn cho 1kg tăng trọng. Đoàn Xuân Trúc,
Lê Hồng Mận (1993), nghiên cứu trên 4 công thức lai gà Hybro AV35, AV53,
V135, V153 cho biết tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ở 56 ngày tuổi của
các công thức lai tơng ứng là: 2,34kg, 2,23kg, 2,26kg, 2,32kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng phụ thuộc vào độ tuổi. Khi con vật
còn non thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau lợng thức ăn tiêu tốn cho 1kg tăng

trọng càng cao. Theo Phạm Thị Minh Thu, Trần Đình Miên, Trần Công Xuân
(2000) cho biết tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà Kabir ở 2 tuần tuổi
là 1,78kg ; 6 tuần tuổi là 2,07kg và 12 tuần tuổi là 2,91kg.
Proudman và cộng sự (1970) cho biết gà có tốc độ tăng trọng cao thì
hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn. Bởi vì ở gà 1 phần năng lợng cho duy trì còn
một phần cho tăng trọng. Cá thể nào có tốc độ tăng trọng nhanh sẽ cần ít năng
lợng cho duy trì hơn. Mặt khác, tăng trọng nhanh thì có thể đồng hoá và dị
hoá tốt hơn nên hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Theo Bùi Quang Tiến và cộng sự (1994) đối với gà Broiler Ross - 208
nuôi ở hai chế độ dinh dỡng khác nhau, tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng từ
20
Báo cáo tốt nghiệp
2,35 - 2,36kg, gà Ross - 208 V35 tiêu tốn 2,35 - 2,45kg thức ăn cho 1kg tăng
trọng.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1994) đã kết luận: Sử dụng
mức năng lợng và prôtêin thích hợp trong khẩu phần sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn của gà Broiler. Cũng theo Nguyễn Thị Mai (2001) hiệu quả sử
dụng thức ăn có liên quan chặt chẽ với tốc độ sinh trởng của gà. Trong đó
cũng một chế độ dinh dỡng, cùng một giống và tạ một thời điểm thì những lô
gà có tốc độ sinh trởng cao hơn thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Nhìn chung tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn cần
cho gia cầm ăn theo nhu cầu, phù hợp với đặc điểm sinh lý ở mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau của gia cầm.
VII/ Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh.
Sức kháng (khả năng chống bệnh) là tính không cảm thụ đối với bệnh
của cơ thể sống cũng nh khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể. Sức đề kháng
có thể là bẩm sinh hoặc do tập nhiễm (Johanson, 1972).
Sức kháng bệnh là tính trạng do nhiều gen kiểm soát và chịu ảnh hởng
của điều kiện môi trờng (Đặng Hữu Lanh và cộng sự, 1999), sức đề kháng với

bệnh bạch lỵ ở gà do gen trội trong Autoxôm (Johanson, 1972). Các gen đề
kháng với các loại vi rút đợc nằm rải rác trong các nhiễm sắc thể thờng
( Nguyễn Ân, 1983).
Hutt (1969) dẫn theo Nguyễn Ân (1983), nhiễm sắc thể giới tính mang
các gen quyết định sức đề kháng khác nhau, do trờng hợp nhiễm sắc thể giới
tính Z (ở gà trống) mang gen đề kháng với bệnh nhng nhiễm sắc thể W (ở gà
mái) lại có gen cảm nhiễm với bệnh.
Trần Long (1994) cho biết sức sống của gà đợc tính bằng tỷ lệ nuôi
sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h
2
= 0,01) nên
sức sống của gà con phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện ngoại cảnh.
21
Báo cáo tốt nghiệp
Khả năng di truyền về sức sống ở gia cầm rất thấp. Theo Trần Huệ Viên
(2000) thì hệ số di truyền của sức sống (h
2
là 0,05). Còn Đặng Hữu Lanh và
cộng sự (1999) cho biết h
2
là 0,03 và h
2
là 0,06.
Loại khả năng kháng bệnh không di truyền đợc gọi là miễn dịch tập
nhiễm. Nó đợc thu nhận từ mẹ sang con qua máu theo con đờng vận chuyển
kháng nguyên (miễn dịch chủ động) hay kháng thể (miễn dịch thụ động) hoặc
thu nhận qua tiêm chủng, tiêm phòng (Nguyễn Ân, 1983).
Sức đề kháng ở các loài, giống, dòng, thậm chí giữa các cá thể là khác
nhau theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), Nguyễn
Văn Thiện và cộng sự (1995), Lê Thị Nga và cộng sự (1999) thì ở giai đoạn từ

1 - 16 tuần tuổi thì tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 9,65 đến 100%, của gà ác là
88,28% của gà Mía là 92,33 - 93,91%.
Thông thờng con trống có sức đề kháng mạnh hơn con mái do có sự tác
động khác nhau của Hormone. Vì vậy sức kháng khác nhau từ 8 tuần tuổi sau
đó giảm dần theo tuổi.
Nh vậy, sức sống và khả năng kháng bệnh của đàn gia cầm phụ thuộc
vào hai yếu tố chính là di truyền và ngoại cảnh, trong đó yếu tố di truyền giữ
vai trò quan trọng. Vì thế, trong chăn nuôi để nâng cao tỷ lệ sống và sức đề
kháng bệnh của đàn gia cầm cũng nh để giảm tổn thất do bệnh tật cần tiến
hành các biện pháp thú y và chăm sóc nuôi dỡng hợp lý, thích hợp với tợng và
độ tuổi của vật nuôi.
VIII/ Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc.
1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Giống và chất liệu di truyền của giống có ý nghĩa quan trọng và quyết
định năng suất của sản xuất chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi gà thịt. Kể từ
những năm 20 của thế kỷ XX (khi chăn nuôi gà Broiler bắt đầu phát triển ở
Hoa Kỳ và một số nớc Tây Âu) cho đến nay đã có nhiều thay đổi về giống.
Theo Jull (1962), Card (1970), Gyles (1989) thì giống gà thịt trải qua một số
thay đổi nh sau. Thời kỳ những năm 20 dùng các giống Wyandotte và
22
Báo cáo tốt nghiệp
Plymouth Rock làm dòng giống và mái là Newhampshire hoặc Rhodes năng
suất còn lại đạt lúc 68 - 75 ngày tuổi là 1,2 - 1,4kg, tiêu tốn thức ăn là 2,8 -
3,2kg cho 1kg tăng trọng và phải nuôi đến 12, 13 tuần tuổi mới đạt 1,8kg bình
quân. Những năm 50 và 60 đã sử dụng Cornish đỏ, sau đó nhờ lai tạo cố định
thành Cornish trắng làm trống và Plymouth Rock vằn lai với Plymouth Rock
trắng để tạo ra gà Broiler có năng suất cao hơn, lúc 10 tuần tuổi đã đạt 1,8kg,
tiêu tốn thức ăn giảm xuống 2,5 - 2,6kg cho 1kg tăng trọng. Từ những năm 70
trở lại đây các giống gà không ngừng đợc lai tạo và chọn lọc, cố định các cặp
gen cho năng suất cao và ngày một nâng cao các tính trạng sản xuất trong đó

có khả năng sinh trởng. Đồng thời khai thác nguyên lý về u thế lai, các tổ hợp
lai cùng giống (giữa các dòng) và khác giống có 3 hoặc 4 máu đã xuất hiện và
phát triển phổ biến đến ngày nay nh giống gà Hybro tạo ra ở Hà Lan năm
1973 với 4 dòng V1, V2, V3 và V12. Mục đích của việc sử dụng 4 dòng này
là tạo ra con lai 4 máu (V1, 12 V35) và con lai 3 máu (V135, V153) để nuôi
thịt, Hãng Cobb cũng tạo ra gà Broiler khi lai 3 dòng L12, L35 và L158.
Ngoài ra các hãng gia cầm nổi tiếng khác trên thế giới nh: Arbor Acres
Avian, ISA Vedette cũng nghiên cứu tạo ra gà Broiler có năng suất cao và u
thế lai so với bố mẹ và dòng thuần.
Trong những năm gần đây, các nhà chăn nuôi trên thế giới đã tiến hành
nghiên cứu lai tạo thành công các giống gà lông màu có chất lợng thịt thơm
ngon, nuoi theo phơng thức bán công nghiệp hoặc thả vờn có tên gọi Quốc tế
là "Label Rouge", nớc ta gọi là gà thả vờn chất lợng cao. Gà "Label Rouge"
tạo ra nguồn thực phẩm phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Hiện nay các
giống gà thả vờn đợc nuôi nhiều ở các nớc Châu Âu, Châu Phi và Châu á.
Hầu hết gà nuôi chăn thả có lông màu, thờng là màu vàng, nâu vàng, hoa mơ,
da vàng, chân vàng trông rất hấp dẫn, thịt thăn chắc thơm ngon. Khắc phục đ-
ợc một số nhợc điểm của các giống gà lông màu trắng nuôi công nghiệp nên
đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng.
2. Tình hình nghiên cứu trong nớc.
23
Báo cáo tốt nghiệp
Đối với nớc ta, những năm 70 chăn nuôi gia cầm thoe hớng công nghiệp
cha phát triển, ngành chăn nuôi gia cầm, nhất là chăn nuôi gia cầm theo hớng
công nghiệp thực sự phát triển từ năm 1974 trở lại đây với nền tảng là các xí
nghiệp giống gốc dòng thuần Tam Đảo, Ba Vì. Các xí nghiệp nhân giống Tam
Dơng, Lơng Mỹ,
Từ năm 1974 - 1994, ngành chăn nuôi gia cầm theo phơng thức công
nghiệp của nớc ta đã phát triển nhanh chóng và đạt nhiều thành tựu đáng kể
trong lĩnh vực di truyền giống.

Lê Hồng Mận, Đoàn Xuân Trúc (1984) nghiên cứu lai giữa dòng, bọ
giống Plymouth Rock để tạo con lai thơng phẩm Broiler cao sản, khối lợng cơ
thể 56 ngày tuổi đạt từ 1,482 kg - 1,610g, tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng
từ 2,453kg - 4,561kg.
Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tạo và cộng sự (1985) đã nghiên cứu lai
tạo ra giống gà kiêm dụng Rhoderi từ gà Rhode Island và gà ri Hải Dơng.
Gà Rhoderi qua 4 thế hệ chọn lọc có sản lợng trứng cao hơn gà ri và gà
Rhode Island. Tốc độ sinh trởng của các con lai cao hơn con thuần trong cùng
một điều kiện chăm sóc.
Những năm trở lại đây, do nhu cầu của thị trờng về chất lợng thịt và
nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngời chăn nuôi đã có nhiều tác giả nghiên cứu
công thức lai đối với gia cầm, nhằm tạo con lai có năng suất và chất lợng thịt
tốt hơn bố mẹ của chúng.
Đào Xuân Trúc và cộng sự (1999) cho biết khi lai giống AA với mái
BE43 tạo ra con lai ABE, giữa trống ISA với mái ABE tạo ra con lai IBE. Cả
hai con lai ABE và IBE có khối lợng lúc 49 tuần tuổi xấp xỉ con AA, lớn hơn
so với con BE88 từ 2 - 5% và chỉ kém con ISA 3 - 5%. Trong khi đó tiêu tốn
thức ăn của hai con lai ABE và IBE chỉ tơng tự gà AA, thấp hơn gà BE88 1,4 -
2,4% song lớn hơn gà ISA 1,0 - 1,8%.
Theo Nguyễn Thanh Sơn và cộng sự (2000) tổ hợp lại giữa trống Kabir
với mái ri cho ngoại hình nh gà ri phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, khả
24
Báo cáo tốt nghiệp
năng tăng trọng vợt gà ri 60 - 70% và tiêu tốn thức ăn thấp 10,7% lúc 12 tuần
tuổi.
Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai 3/4 máu Lơng Phợng và máu sacso X
44
cho thấy khối lợng cơ thể cao hơn gà Lơng Phợng 11,6%. Tiêu tốn thức ăn
thấp hơn gà Lơng Phợng và Broiler là 0,19 (Phùng Đức Tiến và cộng sự,
2003).

Phần thứ ba
Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên xã hội của xã Quang Thiện - Kim Sơn -
Ninh Bình.
- Điều tra tình hình chăn nuôi của xã.
- Điều tra nguồn thức ăn gia cầm tại địa phơng.
- Tìm hiểu tập quán chăn nuôi và thị trờng tiêu thụ sản phẩm gia cầm tại
địa phơng.
25

×