Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

điều tra khảo sát tình hinh chăn nuôi dịch bệnh tại xuân trường, nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.13 KB, 30 trang )

Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa chăn nuôi- thú y đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập tại trờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Đăng Vĩnh
ngời đã tận tình hớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tơí toàn thể cán
bộ Trạm thú y Xuân Trờng đẫ giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực tập tại địa phơng để hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp của mình. Cùng gia đình, bạn bè và những ngời thân đã quan
tâm, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện báo cáo tốt
nghiệp.


Hà Nội ngày 05 tháng 06 năm 201
Sinh viên
Phạm Thị Linh
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Phần i. phần Mở đầu
I. Đặt vấn đề.
Nớc ta là một nuớc nông nghiệp, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp,
dân số chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Do vậy trong công cuộc đổi mới đất nớc,
sản xuất nông nghiệp luôn đợc nhà nớc chú trọng. Trong sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt đợc coi là hai ngành mũi nhọn. Ngành chăn
nuôi nớc ta có từ rất sớm, trong đó chăn nuôi lợn là một nghề phổ biến, hơn
80% gia đình nông dân và công nhân viên chức sống ven các đô thị đều chăn
nuôi lợn. Thịt lợn chiếm 70- 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi.
Tồn tại từ bao đời nay nhân dân ta chăn nuôi chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, cha có hiểu biết nhiều về khoa học thuật, đồng thời nuôi chủ yếu các
giống lợn nội nh : ỉ, Móng Cái, Thuộc Nhiêu, Ba Xuyên nhằm tận dụng các
phụ phẩm trong nông nghiệp. Các giống lợn này có u điểm thích nghi tốt với


điều kiện khí hậu của Việt Nam, chịu đựng kham khổ tốt, khả năng chống
chịu bệnh tật cao và mắn đẻ. Nhng các giống lợn này có năng suất, chất lợng
không cao, khối lợng cơ thể nhỏ, tăng trọng chậm, tỷ lệ thịt thấp, tỷ lệ mỡ cao.
Hiện nay nhà nớc ta cũng đã và đang đa các giống lợn ngoại vào Việt Nam
nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân
Ngày nay, kinh tế nớc ta có những bớc phát triển mạnh mẽ, tổng thu
nhập quốc dân hàng năm lớn hơn 7%, do đó đời sống của nhân dân ngày một
cao. Cùng với nhu cầu tiêu thụ thịt lợn đặc biệt thịt có tỷ lệ nạc cao, chất lợng
ngày càng tăng. Thịt lợn không những tiêu thụ mạnh trong nớc mà còn tham
gia vào thị trờng xuất khẩu.
Trớc những nhu cầu càng cao của thị truờng thịt trong nớc và xuất khẩu
việc chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn sinh sản.
Xuất phát từ thực trạng trên, đợc sự cho phép của Ban giám hiệu trờng
thtt công nghệ - qtkd lê quý đôn, khoa chăn nuôi thú y trờng,
chúng tôi đã tiến hành thc hiện đề tài: "Điều tra khảo sát tình hình chăn
2
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
nuôi, dịch bệnh đối với đàn lợn nái xã Xuân Ninh Xuân Tr ờng Nam
Định"
II.Mục đích - yêu cầu.
II.1. Mục đích.
Thông qua việc đi thực tập tại địa phơng, khảo sát thực tế, điều tra các vấn
đề về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm nh :
- Phòng trừ bệnh của gia súc, gia câm.
- Tìm hiểu việc chăn nuôi của các hộ gia đình và các trang trại địa phơng,
nắm đợc thực tiễn và có phơng pháp xử lý các tình huống xảy ra.
- Nâng cao nhận thức, nắm bắt kinh nghiệm trong công việc và bớc đầu
tiếp cận với hoạt động chăn nuôi thú y.
II.2. Yêu cầu.
Trong quá trình thực tập vừa điều tra dịch bệnh vừa ứng dụng tham gia

điều trị 5 10 bệnh cụ thể, rút ra biện pháp phòng trị tích cực hiệu quả nhất.
3
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Phần ii. Tổng quan tài liệu
Chăn nuôi lợn là mục đích cuối cùng tạo ra sản phẩm thịt có chất lợng
cao, có giá thành hạ. Để đạt đợc mục đích đã nói ở trên ta cần chú ý hai mặt
cơ bản có liên quan mật thiết với nhau đó là giống và thức ăn. Giống là nhân
tố quyết định năng suất chăn nuôi, còn thức ăn là nhân tố đảm bảo duy trì và
phát huy tiềm năng của giống. Lợn là loài gia súc ăn tạp nên có thể sử dụng đ-
ợc nhiều loại thức ăn khác nhau từ các sản phẩm nông nghiệp. Nên các sản
phẩm này đợc phối hợp và chế biến một cách khoa học thì sẽ cải thiện đợc
đáng kể năng suất chăn nuôi.
I. Sinh lí sinh sản ở lợn
I.1. Tuổi thành thục và chu kỳ tính của lợn
I.1.1. Tuổi thành thục.
Tuổi thành thục về tính của lợn thay đổi theo giống và phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc nuôi dỡng. Nhìn chung về tuổi thành thục về tính của lợn
nội sớm hơn so với lợn ngoại. Lợn nội thành thục về tính thờng vào tháng tuổi
thứ 5, trong khi đó lợn ngoại thờng vào tháng tuổi thứ 7.
Khi gia súc cái đã thành thục về tính thì chu kỳ tính đợc bắt đầu, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Khi gia súc đã
thành thục về tính nhng nó vẫn sinh trởng và phát triển. Trong thực tế không
cho giao phối ngay sau khi thành thục lúc này cơ thể mẹ cha có điều kiện để
nuôi dỡng con. Đồng thời cơ quan sinh dục cha phát triển hoàn thiện, xơng
chậu hẹp, nếu cho con đực giao phối ngay sau khi mới thành thục dịch hoàn
hoạt động sớm sẽ hạn chế tới khả năng duy trì tối đa về thời gian phát dục
hiệu quả sau này. Trong thực tiễn để tận dụng khả năng sinh sản đồng thời
duy trì khả năng sinh sản của con vật ngời ta thờng cho giao phối lần đầu sau
khi thành thục về tính và trớc khi thành thục về thể vóc.
I.1.2. Chu kỳ động dục

Chu kỳ động dục (chu kỳ tính) là một quá trình sinh lí phức tạp của cơ
thể cái sau khi cơ thể cái đã phát triển hoàn hảo và cơ quan sinh dục không có
4
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
quá trình bệnh lí thì bên trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục
trứng chín và thải trứng, song song với quá trình thải trứng thì cơ thể nói
chung và đặc biệt là cơ quan sinh dục nói riêng phát sinh hàng loạt các biến
đổi và sự biến đổi ấy lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ. Chu kỳ tính đợc bắt đầu
từ khi cơ thể cái thành thục về tính và đợc xuất hiện hoặc biến mất khi gia súc
già yếu. Thời gian của chu kỳ tính đợc tính từ lần thải trứng trớc đến lần thải
trứng sau. Có thể nói rằng chu kỳ sinh dục là một hiện tợng đặc trng của cơ
thể tạo ra hàng loạt điều kiện cần thiết tiến hành giao phối thụ thai và phát
triển bào thai.
Trong một chu kỳ tính đợc chia làm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, mỗi
giai đoạn có những biểu hiện khác nhau (gồm 4 giai đoạn )
I.1.2.1. Tiền động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 - 2 ngày, ở giai đoạn này lợn thờng bỏ
ăn hoặc ăn ít, hay kêu rít. Chúng cũng thờng nhảy lên lng con khác hoặc cho
con khác nhảy lên lng, ở giai đoạn này các noãn bao phát triển thành thục và
nổi dần lên bề mặt buồng trứng, các tế bào vách của ống dẫn trứng tăng cờng
sinh trởng, niêm mạc đờng sinh dục xung huyết, hệ thống tuyến âm đạo tăng
cờng tiêt dịch nhờn, niêm dịch tử ở cung tiết ra, diện tích cổ tử cung hé mở,
các noãn bao dần chín và tế bào trứng tách ra ngoài làm cho tử cung co bóp
mạnh , cổ tử cung mở to ra, niêm dịch đờng đờng sinh dục chảy ra, con vật bắt
đầu xuất hiện tính dục. Tất cả biến đổi trên tạo thuận lợi cho tinh trùng vận
động di hành trong đờng sinh dục cái gặp tế bào trứng.
I.1.2.2. Giai đoạn chịu đực.
Giai đoạn này thờng kéo dài hai đến ba ngày, ở giai đoạn này các bao
noãn đã thành thục, xung quanh có các tế bào hạt tiết Oestrogen làm cho hàm
lợng hormore này trong máu tăng, bình thờng là 62mg% tăng lên 112mg%

gây kích thích toàn thân. Thần kinh não hng phấn, lợn bỏ ăn hoặc ít ăn, lợn
kêu rống phá chuồng. Cơ quan sinh dục xung huyết, âm hộ đỏ mầu mận chín,
niêm dịch trong suốt và chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hng phấn sinh
5
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
dục cao độ, con vật luôn trong trạng thái đứng nằm không yên thờng ngẩn ngơ
hay nhảy lên lng con khác, thích gần con đực, khi gần đực luôn đứng ở t thế
sẵn sàng chịu đực biểu hiện: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau
dạng ra và hơi quy xuống. Nếu ở giai đoạn này trứng gặp đợc tinh trùng và
hợp tử đợc hình thành thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có
thai cho đến khi đẻ song một thời gian nhất định phụ thuộc vào từng loại gia
súc thì chu kỳ tính lại xuất hiện. Nếu không thì nó chuyển sang giai đoạn tiếp
theo của chu kỳ tính.
ở lợn truởng thành, số trứng rụng trung bình là 18 trứng (giao động từ
15- 20 trứng) cho mỗi lần động dục, ở các giống lợn khác nhau thì số trứng
rụng cũng khác nhau. Sự khác nhau này do mức di truyền của giống và nồng
độ hormore Gonadotropin trong máu điều khiển số lợng trứng thải ra ở hai
buồng trứng của lợn không đều nhau và thờng có khoảng 23% số trứng di
động làm cho số lợng thai ở hai bên sừng tử cung đều nhau, đảm bảo để thai
phát triển tốt hơn.
I.1.2.3. Giai đoạn sau động đực
Giai đoạn này kéo dài khoảng 3- 4 ngày. Sau khi trứng rụng trên buồng
trứng hình thành thể vàng. Thể vàng tiết ra Progesterol tác động ngợc trở lại
hệ thần kinh trung ơng và tuyến yên ức chế tuyến yên làm giảm tính hng phấn.
Toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái
bình thờng, các phản xạ sinh dục, tính hng phấn dần mất hẳn, con vật dần trở
lại trạng thái yên tĩnh.
I.1.2.4.Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này chiếm thời gian phần lớn chu kỳ sinh dục, đây là giai
đoạn chuyển giao giữa hai lần động dục. Trong giai đoạn này các biểu hiện về

tính mất hẳn.
Nếu trứng đợc thụ tinh, thể vàng sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang
thai luôn tiết ra Progesteron có tác dụng an thai, kính thích tuyến vú phát
triển. Thời kỳ yên tĩnh lúc này chính là thời gian mang thai và thời kỳ sau đẻ.
6
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Nếu trứng không đợc thụ tinh thì thể vàng tiết ra Oxytocine kích thích
nội mạc tử cung làm sản sinh ra hormone Prostaglandin, hormone này tác
động ngợc lại thể vàng làm tiêu biến thể vàng do đó hormone Progesteron
giảm. tuyến yên đợc giải phóng khỏi sự ức chế lại tiếp tục sinh ra GFH, một
chu kỳ tính mới đợc hình thành.
I.2. Quá trình sinh trởng và phát triển của lợn ở giai đoạn mang thai
Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày chia làm 3 giai đoạn.
I.2.1. Giai đoạn phôi thai (ngày thứ 1 đến 22)
Giai đoạn này đợc tính từ ngày thứ nhất đến 22 sau khi trứng đợc thụ
tinh. Trứng thờng đợc thụ tinh ở vị trí 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Phôi thai
hình thành trong quá trình thụ tinh là khởi đầu cho sự hình thành và phát triển
cơ thể mới. Do những biến đổi tối u và quá trình trao đổi chất trong tử cung, tế
bào phôi ban đầu dần dần phát triển và phân chia thành nhiều tế bào mới, rồi
dần trở thành hợp tử. Sau khi thụ tinh 24 giờ, sự phân chia tế bào bắt đầu diễn
ra và sau thụ tinh 48 giờ, hợp tử phân chia thành 8 tế bào phôi, lúc này hợp tử
chuyển dần vào hai bên sừng tử cung và làm tổ ở đó.
Giai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dỡng của tế bào trứng và tinh
trùng. Sau thụ tinh 5- 6 ngày thì các tế bào phôi và các túi phôi đợc hình
thành. Lúc đầu mầm phôi lấy chất dinh dỡng từ cơ thể mẹ qua con đờng thẩm
thấu. Thời gian này màng ối đợc hình thành lúc 7 - 8 ngày sau khi thụ tinh,
màng ối chứa dịch lỏng có tác dụng bảo vệ và cung cấp chất dinh dỡng nuôi
phôi. Màng đệm hình thành sau thụ tinh 10 ngày, trên màng có lông nhung có
tác dụng hút chất dinh dỡng nuôi phôi. Màng niệu đợc hình thành sau thụ thai
12 ngày, đây là nơi chứa cặn bã do thai thải ra trong quá trình bài tiết. Cuối

giai đoạn này một số cơ quan đợc hình thành: đầu, hố mắt, tim, gan nh ng
cha hoàn chỉnh. Khối của phôi thai giai đoạn này còn rất bé, cuối giai đoạn
này, mỗi phôi chỉ nặng 1 - 2 gam. Lúc này sự kết hợp giữa phôi thai và cơ thể
mẹ cha chắc chắn, do đó nếu có tác động không tốt của ngoại cảnh sẽ gây ảnh
hởng tới bào thai.
7
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
I.2.2. Giai đoạn tiền thai ( từ ngày thứ 23 - 39)
Giai đoạn này thai hoàn chỉnh hơn, hiện tợng sảy thai ít gặp, thai lấy
dinh dỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Giai đoạn này thai phát triển mạnh hơn,
các cơ quan bộ phận đợc hình thành. Đến cuối giai đoạn này, thai đã phát triển
tơng đối hoàn chỉnh. Khối lợng thai tăng nhanh, mỗi thai 3 gam (lúc 30 ngày
tuổi ) và 6 -7 gam lúc 39 ngày tuổi, tuy nhiên khối lợng thai vẫn cha đáng kể
nên vẫn gọi là thời kì hình thành.
I.2.3 Giai đoạn bào thai ( từ 40-114 ngày )
Đây là giai đoạn thai sinh trởng mạnh, tăng số lợng tế hoàn chỉnh các
cơ quan, các bộ phận còn lại nh lông, răng ở giai đoạn này thai bắt đầu thể
hiện đặc tính giống. Khối lợng thai tăng nhanh, đặc biệt sau 90 ngày trở đi.
Giai đoạn này quyết định khối lợng của thai nên gọi là thời kì phát triển. Cuối
giai đoạn này dễ bị đẻ non, nếu có tác động không tốt từ môi trờng cũng nh cơ
thể mẹ.
I.3 Các nhân tố ảnh hởng tới thành tích sinh sản
Hiệu quả sinh sản của lợn nái đợc đánh giá thông qua khả năng sinh sản
của con mẹ và chất lợng đàn con theo mẹ. Do đó các yếu tố tác động tới khả
năng sinh sản của lợn nái cũng nh tác động tới chất lợng đàn con đều là những
nhân tố quan trọng. Song hai yếu tố quan trọng nhất là yếu tố di truyền và
dinh dỡng
I.3.1 ảnh hởng của Giống
Giống lợn là yêú tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống khác
nhau thì sức sản xuất cũng khác nhau. Nhìn chung các giống lợn nội có năng

suất sinh sản lớn hơn giống lợn ngoại nhng trọng lợng sơ sinh lại thấp hơn.
- Lợn ỉ đẻ 8-10 con/lứa
- Lợn Móng Cái đẻ 10-16 con/lứa
- Lợn Thuộc Nhiêu đẻ 10-12 con/lứa
- Lợn yorkshire đẻ 9-10 con/lứa
- Lợn landrace đẻ 8-11 con/lứa
8
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
- Lợn đợc đẻ 9-10 con/lứa
Các giống lợn lai thờng có năng suất sinh sản cao hơn giống thuần
I.3.2 ảnh hởng của dinh dỡng và thức ăn
Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện năng suất sinh sản
của đàn lợn nái. Thức ăn phải đợc cung cấp đầy đủ cả về chất lợng và số lợng.
Khi đó con giống mới biểu hiện đợc hết tiềm năng di truyền của nó.
I.3.2.1.Năng lợng.
Năng lợng là yếu tố không thể thiếu cho mọi hoạt động của cơ thể, nó
đợc cung cấp dới hai dạng: gluxit chiếm 70-80%, lipit chiếm 10-13% tổng số
năng lọng cung cấp. Năng lợng cung cấp cho duy trì cơ thể và các nhu cầu sản
xuất khác. Trong thời gian có chửa, khẩu phần quá nhiều năng lợng sẽ ảnh h-
ởng tới thành tích sinh sản:phôi chết, đẻ khó, sữa mẹ nhiều mỡ dẫn đến lợn
con bị ỉa chảy động dục sau cai sữa lợn con bị chậm.
I.3.2.2.Protein
Trong khẩu phần thức ăn cho lợn, cung cấp đủ năng lợng nhng không
cân bằng với nhu cầu protein thì sẽ là một thiếu sót nghiêm trọng. Bởi vì
protein là thành phần chủ yếu để tạo nên tế bào trong cơ thể. Trong quá trình
đồng hoá và dị hoá cho cơ thể, các tế bào chết đợc bài tiết ra ngoài. lợng tế
bào chết đợc đa ra ngoài này mang theo một lợng đạm lớn (N2). Do đó protein
phải đợc cung cấp một phần bù đắp lại một lợng đạm bị mất này và một phần
khác xây dựng nên các tế bào mới, tạo ra các sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên,
việc cung cấp protein cho lợn đảm bảo về số lợng phải đảm bảo chất lợng và

phải cân đối giữa axít amin không thay thế: lysin, methionin, histidin, cystein,
tryptophan Thức ăn có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hoá, dễ đ ợc hấp thu. Để
đáp ứng tốt các yêu cầu trên, việc phối hợp khẩu phần thức ăn cho lợn bằng
nhiều loại thức ăn là điều cần thiết.
I.3.2.3. Khoáng
Trong cơ thể lợn, lợng khoáng chiếm khoảng 3%, trong đó có tới 75%
là Ca và P, xấp xỉ 25% là Na và K, đó là các nguyên tố đa lợng. Các nguyên tố
9
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
vi lợng: Fe, Zn, Cu . chỉ tồn tại ở mức độ rất nhỏ. Tuy nhiên, trong chăn nuôi
cần bổ sung đầy đủ các nguyên tố đa lợng, các nguyên tố vi lợng.
a. ảnh hởng của khoáng đa lợng
Trong các nguyên tố đa lợng, Ca và P là hai yêu tố chính, đóng vai trò
quan trọng cho sự phát triển bình thờng của cơ thể. Lợng Ca, P trong cơ thể
tồn tại chủ yếu trong xơng và răng (90%và70% tơng ứng). Thiếu Ca, P sẽ làm
cho xơng mềm, dễ gãy và lợn sinh trởng kém. Triệu trứng điển hình của hiện
tợng thiếu Ca và P là bệnh còi xơng ở lợn con, ở lợn trởng thành, nếu khẩu
phần thiếu Ca và P thì xơng sẽ giảm độ rắn chắc. Đặc biệt là lợn nái trong thời
kì mang thai lợn nái sẽ phải huy động Ca, P từ xơng để phát triển thai. Thiêú
trong thời gian dài, xơng mẹ sẽ xốp, dễ gãy, lợn mẹ có thể bị bại liệt ở giai
đoạn cuối của quá trình mang thai.
b. ảnh hởng của khoáng vi lợng
Nhu càu khoáng vi lợng của gia súc là rất nhỏ nhng không thể thiếu
trong khâủ phần. Các nguyên tố vi lợng thờng có mặt trong các enzim của qúa
trình trao đổi chất của cơ thể. Chúng có vai trò cấu thành nên các thành phần
của mô cơ thể. Năng suất chăn nuôi giảm sút đáng kể khi các nguyên tố này
không đợc bổ sung đầy đủ. Tuy nhiên với hàm lợng cao vợt giới hạn cho phép
sẽ gây độc nên việc bổ sung khoáng vi lợng phải hết sức thận trọng.
I.3.2.4. Vitamin
Vitamin là yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình trao đổi

của cơ thể. Nhu cầu vitamin là khác nhau đối với các loại lợn khác nhau, nhìn
chung các vitamin cần thiết đợc bổ sung trong khẩu phần là vitamin A, D, E.
+ Thiếu vitamin A : lợn chậm lớn, da khô, mắt kém
+ Thiếu vitamin B : lợn kém ăn, tiêu hoá kém
+ Thiếu vitaminPP : lợn còi cọc, ỉa chảy
Đặc biệt lợn nái mang thai, thiếu vitamin sẽ ảnh hởng tới quá trình trao
đổi chất giữa con và mẹ, làm con đẻ ra yếu tỷ lệ chết cao, lợng sữa giảm ảnh
hởng tới thành tích sinh sản của lợn nái.
10
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
I. 3.3. Các yếu tố khác
Thức ăn đợc cung cấp đầy đủ cùng với các điều kiện thích hợp điều
kiện để khai thác tối đa tiềm năng di truyền của phẩm giống, mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Ngoài hai yếu tố giống và dinh dỡng nêu trên thì một số các
yếu tố khác cũng góp phần quan trọng ảnh hởng tới năng suất sinh sản của lợn
nái nh điều kiện khí hậu, thời điểm phối giống, tuổi và khối lợng phối giống
lần đầu, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, phơng pháp và kĩ thuật phối giống chất
lợng tinh dịch
Lợn nái hậu bị ở lần động dục đầu tiên số trứng rụng rất ít và thể vóc
cha thành thục nên phối giống thờng là không đạt, nếu có giống phối đợc thì
sẽ ảnh hởng tới thành tích sinh sản sau này của con nái. Do vậy cho phối
giống vào lần động dục thứ hai hoặc thứ 3 là tốt nhất.
a. Thứ tự lứa đẻ
Lợn nái sinh sản ở lứa đẻ đầu tiên số con sơ sinh/ lứa thờng thấp. Sau đó
số con/ lứa tăng dần từ lứa thứ 2 và đạt cao nhất ở lứa thứ 6,7. Bắt đầu giảm
dần ở các lứa tiếp theo
b. Chất lợng tinh trùng và kĩ thuật lấy giống.
Chất lợng tinh trùng và kĩ thuật phối giống ảnh hởng tới số con/lứa.
Chất lợng tinh trùng tốt, phối giống đúng thời điểm sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai
và số con sinh ra/lứa giảm nên xác định thời điểm phối giống rất quan trọng.

c. Môi trờng và mùa vụ.
Môi trờng và mùa vụ cũng là yéu tố quan trọng ảnh hởng tới hiệu quả
sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ môi trờng quá lạnh hoặc quá nóng sẽ làm cho
sự sinh trởng và phát triển của lợn con sơ sinh bị ảnh hởng, do sự điều tiết thân
nhiệt của lợn con sơ sinh còn kém.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con kém do:
- Lớp mỡ dới da mỏng, lợng mỡ và glycogen dự trữ còn ít
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lợng cơ thể chênh lệch nhiều do
vậy khi bị lạnh thì mất nhiều nhiệt.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt cha hoàn chỉnh
11
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
ở lợn nái nếu nhiệt độ môi trờng quá cao sẽ làm cho tỷ lệ thụ thai thấp,
tỷ lệ chết thai cao.
Vào mùa xuân, mùa ma dịch bệnh thờng sẩy ra nhiều ở cả lợn mẹ và
lợn con, đặc biệt là ở lợn con do chúng rất mẫn cảm với sự thay đổi thời tiết,
mùa vụ. Lợn con dễ bị bệnh phân trắng khi trời ma nhiều, thời tiết lạnh làm
cho tỷ lệ chết cao.
d. Chế độ nuôi dỡng.
Chế độ nuôi dỡng có ảnh hởng lớn tới năng suất sinh sản của lợn mẹ và
tốc độ sinh trởng của lợn con.
Thức ăn cung cấp chất dinh dỡng và năng lợng cho tất cả các hoạt động
sống của cơ thể.
Thức ăn cân đối đầy đủ chất dinh dỡng đặc biệt quan trọng với lợn nái
chửa, nái nuôi con và lợn con theo mẹ
Lợn nái chửa nếu quá béo hoặc quá gầy đều ảnh hởng tới tỷ lệ sinh và
chất lợng đàn con sau này.
Đối với lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ phải có chế độ nuôi dỡng
chăm sóc đặc biệt đảm bảo cho sự phát triển bình thờng của đàn con.
e. Vệ sinh thú y.

Trong chăn nuôi, vệ sinh thú y cần đợc thực hiện một cách nghiêm
ngặt, dịch bệnh sẩy ra với lợn mẹ đều ảnh hởng tới chất lợng, số lợng của lợn
con.
Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết cao do khả năng miễn dịch còn kém.
Đặc biệt là lợn con phân trắng, tỉ lệ mắc bệnh có thể lên đến 100%, tỉ lệ chết
20 25% có khi còn cao hơn, số con sống thì còi cọc chậm lớn.
I.4. Quá trình sinh trởng và phát dục
Thời gian bú sữa của lợn con kéo dài từ sơ sinh đến lúc cai sữa. Giai
đoạn này lợn con còn rất yếu, một số cơ quan cha hoàn thiện. Trong khi đó
quá trình trao đổi chất của cơ thể diễn ra mạnh, nguồn năng lợng chủ yếu do
sữa mẹ cung cấp. Khối lợng lợn con ở giai đoạn này phát triển rất nhanh, khả
12
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
năng tích luỹ dinh dỡng mạnh. Lợn ngoại, khối lợng con lúc 10 ngày tuổi gấp
2 lần, 21ngày gấp 4 lần, 30 ngày gấp 6 lần, 40 ngày gấp 8 lần, 50 ngày gấp 9
lần, 60 ngày tuổi gấp 16 lần lúc sơ sinh (Trơng Lăng, 1994).
Sinh trởng nhanh do khả năng đồng hoá trong cơ thể lợn con rất mạnh.
Điều đó cho thấy lợn có khả năng tích luỹ chất dinh dỡng ở mức độ cao. Các
nghiên cứu cho thấy các bộ phận trong đờng tiêu hoá phát triển nhanh tăng
nhanh về kích thớc, thể tích đã khảng định điều này.
- Dạ dày: dung tích lúc sơ sinh 0.03lít, 10 ngày tuổi gấp 3 lần, 20 ngày
tuổi gấp 8 lần, 60 ngày tuổi gấp 60 lần, trởng thành đạt 3.5-4 lít
- Ruột non: lúc sơ sinh là 0.1 lít, 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần, 20 ngày
tuổi tăng gấp 2.5 lần , 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần lúc sơ sinh
- Ruột già:10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, 20 ngày tuổi gấp 2,5
lần, 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần
Chức năng của bộ máy tiêu hoá cha hoàn chỉnh, nhất là ở 3 - 4 tuần
đầu, do men pepsin cha đợc hoạt hoá vì trong dạ dày cha có axit HCL tự do,
cho nên thời gian này lợn con tiêu hoá thức ăn kém chỉ tiêu hoá tốt sữa mẹ
nhờ men pepsin và trypsin hỗ trợ. Men pepsin chỉ có hoạt tính mạnh sau 4

tuần tuổi. Bởi vì sau 4 tuần trong dạ dày có HCL tự do, axit này có tác dụng
hoạt hoá men pepsinogen thành pepsin hoạt động. Các men amilaza, maltaza
trong 2- 4 tuần đầu hoạt tính yếu, lợn con tiêu hoá tinh bột rất kém, nhất là
tinh bột sống.
Sự hình thành mối quan hệ giữa thần kinh và dạ dày ở lợn con tơng đối
chậm, khi mới đẻ quan hệ này cha có ngay nên trong mấy ngày đầu lợn con
cha có phản xạ tiết dịch vị. Sự tiết dịch vị của lợn con rất ít chất lợng dịch vị
cũng khác so với dịch vị ở lợn lớn. Bộ máy tiêu hoá phát triển nhanh nhng cha
hoàn thiện và rất mẫn cảm với những tác nhân không thuận lợi. nên giai đoạn
này cần vệ sinh thức ăn nớc uống, máng ăn, chuồng trại sạch sẽ. Hơn nữa,
vỏ đại não cha phát triển hoàn thiện, khả năng thích ứng với ngoại cảnh kém,
lợn con rất nhạy cảm với điều kiện môi trờng bên ngoài.
II Một số bệnh về sản khoa
13
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
II.1. Bệnh bại liệt trớc khi đẻ
II.1.1 Triệu chứng:
Lợn ăn bình thờng thân nhiệt không tăng. Lúc đầu lợn hay gặm nền
chuồng đi lại khó khăn, sau liệt chân không đi lại đợc lợn luôn ở t thế ngồi.
II.1.2 Chẩn đoán:
- Bệnh ở trạng thái mãn tính nên lúc đầu chuẩn đoán rất khó. Chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm và kết quả xét nghiệm.
- Bệnh xảy ra ở lợn mang thai khi mắc các bệnh về đờng tiêu hoá, chế độ ăn
kém thiếu Ca, P
- Gõ vào xoang trán có âm phát ra giống nh gõ vào cột.
- ấn tay vào xoang phúc mạc thấy mềm nhũn, lợn đau.
- X quang có thể phát hiện bệnh sớm, khớp xơng sng to, có khi có u xơng.
II.1.3 Phòng và Trị
* Phòng bệnh:
- Trong thời gian lợn mang thai cần bổ xung thêm khẩu phần thức ăn Ca, P

nh bột cám, Premix khoáng, vitamin.
- Cho lợn vận động ngoài trời, chuồng trại sạch sẽ và thoáng khí.
- Tránh cho lợn mắc các bệnh về đờng tiêu hoá.
* Điều trị: Truyền xoang phúc mạc 100ml Gluconat Calxy10%, ngày
một lần, điều trị 3-5 ngày. Kết hợp tiêm các vitamin thiết yếu trợ sức cho mẹ.
II.2 Bệnh viêm tử cung
II.2.1 Triệu chứng:
Sau khi đẻ 1-5 ngày, âm hộ chảy ra dịch rỉ viêm màu trắng đục, mùi hôi
tanh. Lợn mẹ ăn ít sốt cao 40-41
o
C, sữa giảm.
II.2.2 Chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Các triệu chứng Viêm nội mạc Viêm cơ Viêm tơng mạc
14
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Sốt (t
0
c) Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao
dịch
viêm
Màu Trắng, xám Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt
mùi Tanh Thối Thối khắm
Phản ứng đau đau nhẹ đau rõ
đau kèm theo triệu
chứng phác mạc
Phản ứng co nhỏ
của tử cung
Phản ứng co nhỏ
giảm hẳn

Phản ứng co nhỏ
rất yếu
Phản ứng co nhỏ
mất hẳn
II.2.3. Phòng và trị
* Phòng: Vệ sinh sạch sẽ nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ phải đợc vô trùng
* Điều trị :
+ Thụt rửa tử cung bằng nớc muối sinh lí 0,9% sau đó dùng 100ml dung
dịch kháng sinh penicillin 2 000 000UI thụt vào tử cung. Thụt rửa ngày 1 lần,
làm liên tục 3 - 4 ngày .
+ Tiêm bắp 4-6 ml Oxytoxin/con nhằm kích thích tử cung con mẹ co
bóp thải dịch viêm ra ngoài.
+ Kháng sinh tiêm: penicillin liều 20 000-30 000UI/kgTT, tiêm ngày 2
lần/2 ngày
+ Tiêm vitamin quan trọng nhằm trợ sức cho con mẹ
II.3. Bệnh khó đẻ
II.3.1 Triệu chứng:
Nếu một giờ sau khi vỡ ối lợn cha đẻ đợc thì lợn bị khó đẻ.
Bình thờng lợn nái sau khi vỡ ối 30-60 phút lợn mẹ sẽ đẻ con đầu tiên.
II.3.2. Phòng và can thiêp.
* Phòng: Trong thời gian chửa cho gia súc ăn uống đầy đủ đảm bảo sức
khoẻ cho con vật. Cho con vật vận động nhẹ nhàng thờng xuyên. Đảm bảo vệ
sinh chuồng trại.
* Can thiệp đẻ khó: Tiêm oxytoxin 4-6ml/con/lần nhằm kích thích con
mẹ rặn đẻ. Nếu sau khi tiêm oxytoxin 30 phút con mẹ vẫn cha đẻ thì phải can
thiệp bằng tay. Trớc khi can thiệp bằng tay phải rửa tay bằng nớc sát trùng.
Khi cho tay vào tử cung con mẹ phải thao tác nhẹ nhàng, con mẹ ngừng cơn
15
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
rặn mới tiếp tục ấn tay vào sâu hơn. Khi đã sờ thấy con phải lựa chiều để kéo

con ra ngoài.
- Nếu 2 chân sau ra trớc dùng ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út kẹp chặt hai
chân và kéo con ra ngoài
- Nếu mõm ra trớc dùng ngón giữa lách vào trong miệng kết hợp với ngón trỏ,
ngón cái ,ngón áp út kẹp chặt hai hàm rồi kéo con ra ngoài.
- Nếu cả bốn chân, lng ra trớc phải xoay thai cho phù hợp với t thế bình thờng
rồi mới kéo con ra ngoài.
Khi kéo con ra phải kết hợp với cơn rặn của con mẹ .
II.4. Bệnh sảy thai
II.4.1 Triệu chứng:
Con mẹ mệt mỏi và sổ thai ra ngoài. Cũng có thể con mẹ giảm ăn mệt mỏi
sau đó 1 hoặc 2 ngày thì bị sảy thai.
II.4.2 Chẩn đoán:
Dựa theo biểu hiện của triệu chứng lâm sàng.
II.4.3 Phòng và trị
* Phòng: Nuôi dỡng con vật tốt, không để lợn bị tổn thơng trong thời
gian mang thai. Không để cho con vật vận động cỡng bức, vận động nhẹ
nhàng trong thời gian mang thai. Vệ sinh thờng xuyên cơ quan sinh dục.
* Điều trị: Sau khi con mẹ bị sảy thai phải vệ sinh sạch sẽ, rửa bằng n-
ớc sát trùng. Thụt rửa âm đạo bằng nớc muối sinh lí 0,9% sau đó thụt vào âm
đạo dung dịch penicillin 4000000UI. Làm nh vậy 1-2 lần.
II.5. Bệnh lợn con theo mẹ
II.5.1. Bệnh lợn con phân trắng
Đây là bệnh nội khoa ở lợn con, tỷ lệ nhiễm rất cao có khi tới 100%, tỷ
lệ chết 20 - 50% có khi còn cao hơn. Đó là nguyên nhân chính làm tỷ lệ hao
hụt lợn con từ khi sơ sinh đến cai sữa.
II.5.1.1 Triệu chứng: Lợn con mệt mỏi, kém ăn, thân nhiệt tăng. Lúc đầu lợn
con ỉa phân táo màu đen xanh, sau lỏng dần phân trắng nh sữa có khi lợn đi ỉa
16
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh

vọt cần câu mùi tanh, khắm. Lợn mất nớc nhanh, sau 2-3 ngày lông xù, gầy,
nếu không điều trị kịp thời lợn sẽ chết nhanh.
II.5.1.2 Chẩn đoán : Chủ yếu dựa theo biểu hiện của triệu chứng lâm sàng.
II.5.1.3 Phòng và trị :
* Phòng :
Cho lợn con ăn chín, uống sôi, cho lợn mẹ ăn vừa phải đảm bảo sữa vừa
đủ cho lợn con bú hạn chế các tác nhân stress có hại.
* Điều trị: Tiến hành điều trị kết hợp với vệ sinh chuồng trại
+ Vệ sinh: thờng xuyên để khô nền chuồng, thay vải lót trong ô úm và 3
ngày phải phun thuốc sát trùng 1 lần. Khi bệnh xảy ra mạnh phải rắc vôi bột
khắp nền chuồng. Con mẹ thờng xuyên đợc lau bầu vú bằng nớc sát trùng.
+ Tiến hành điều trị: Dùng dung dịch Enrofloxaxin 10% hoặc
Nofloxaxin 1ml/10KgTT. Uống ngày 2 lần, liên tục 2-3 ngày. Hoặc tiêm
Clistin 10 % với liều 1ml/10KgTT. Ngày đầu tiêm hai lần, những ngày sau
tiêm 1 lần. Tiêm liên tục trong 3 - 4 ngày.
Ngoài ra còn cho lợn con uống nớc điện giải nhằm hạn chế sự mất
nuớc và cung cấp điện giải cho lợn con.
II.5.2. Bệnh viêm phổi
II.5.2.1 Triệu trứng: ăn ít hoặc bỏ ăn, sốt cao 41 42
o
C, lời vận động, thở
nhanh, khó, thỉnh thoảng xuất hiện những cơn ho kéo dài, ho khan hoặc ho ớt
II.5.2.2 Chuẩn đoán: Dựa theo triệu chứng lâm sàng kết hợp gõ vào vùng phổi
của gia súc thấy xuất hiện vùng âm đục ở sau vùng xơng bả vai, bên cạnh
vùng âm đục là vùng âm bùng hơi, nghe vùng phổi có xuất hiện tiếng ran.
II.5.2.3 Phòng và trị
* Phòng : Đảm bảo nhiệt độ cho gia súc, nhất là khi thời tiết thay đổi đột
ngột (lạnh đột ngột), sởi ấm cho lợn.
* Điều trị: Dùng dung dịch tiêm Tiamulin 10% với liều dùng 1,5ml/10kg
thể trọng. Ngày đầu tiên tiêm 2 lần. Ngày thứ hai tiêm 1 lần, tiêm liên tục

trong 3 - 5 ngày. Kết hợp với tiêm một số loại vitamin.
II.5.3. Bệnh viêm khớp.
17
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
II.5.3.1 Triệu chứng: các khớp nhất là khớp gối, khớp bàn sng có khi sng cả
hai phớp. Tại vùng sng có hiện tợng nóng hơn các vùng khác trên cơ thể, khi
ấn vào nơi sng lợn có phản xạ đau. Lợn bị viêm khớp đi lại rất khó khăn.
II.5.3.2 Chẩn đoán:
Dựa theo triệu chứng lâm sàng là chủ yếu.
II.5.3.3 Phòng và trị
* Phòng : Cung cấp đầy đủ khoáng cho lợn. Không để vùng khớp của
gia súc bị xây sát. Đảm bảo ấm cho gia súc khi trời lạnh.
* Điều trị: Nếu ấn tay vào nơi viêm thấy mềm chứng tỏ trong xoang
khớp có dịch gỉ viêm. Khi đó phải dùng kim chọc dò xoang khớp bóp cho dịch
viêm chảy ra. Sau đó tiêm vào xoang khớp dung dịch penicillin 2 000 000UI.
Nếu ấn thấy nơi viêm cứng, tiêm penicillin vào tĩnh mạch kết hợp với
dùng dầu nóng xoa lên vùng viêm . Điều trị liên tục trong 3-5 ngày
II.5.4. Bệnh hecny
II.5.4.1 Triệu chứng: Con vật vẫn ăn uống bình thờng, vùng bị hecny phình to
hơn bình thờng ấn tay vào thấy rất mềm khi bỏ tay ra lại phìng to nh cũ
II.5.4.2 Chuẩn đoán: Dựa theo triệu chứng lâm sàng.
II.5.4.3. Phòng và trị:
* Phòng: Chăm sóc đầy đủ về sinh hoạt cũng nh ăn uống cho lợn để đảm
bảo bào thai phát triển bình thờng.
* Điều trị: Biện pháp duy nhất để can thiệp là dùng thủ thuật ngoại khoa
tác động nên vùng bị hecny nhằm đẩy phần nội tạng vào trong xoang bụng
cho đúng vị trí (Huỳnh Văn Kháng .1993)
Các bớc tiến hành:
Trớc khi dùng thủ thuật ngoại khoa can thiệp hải cố định lợn trên thang
nghiêng với t thế dốc ngợc, bụng hớng ra ngoài

Nếu lợn bị hecny âm nang, rửa vùng hecny bằng nớc sạch và sát trùng
bằng cồn iôt 5%. Xác định vị trí ống bẹn trớc bao dịch hoàn. Mổ một đờng
thẳng dài khoảng 4cm tại vị trí đó. Qua vết mổ bộc lộ lớp phúc mạc (trong có
chứa ruột) ra ngoài. Dùng tay vuốt nnẹ theo ống bẹn cho ruột vào trong xoang
18
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
bụng, sau đó dùng panh kẹp lại, xoắn mấy vòng rồi buộc chặt bằng chỉ nhỏ tại
vị trí xoắn. Cắt bỏ phần thừng dịch hoàn cách nốt buộc 1cm, ấn đoạn thừng
dịch hoàn còn lại vào trong rồi khâu lại. Cuối cùng sát trùng bằng cồn iôt 5%.
Nếu lợn bị hecny rốn cần phải có hai ngời cùng tiến hành. Một ngời bẹo
phần da chứa bọc hecny, một ngời mổ. Vết mổ dài hơn đờng kính bọc hecny
một chút. Sau khi mổ dùng tay ấn phần ruột vào trong xoang bụng, giữ
nguyên ngón tay đè ruột rồi dùng chỉ khâu phúc mạc lại, khâu liên tục. Cắt bỏ
lớp da thừa rồi khâu lại, khâu từng nút, dùng cồn iôt 5% sát trùng vết mổ.

19
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Phần iii. Đối tợng, nội dung và phơng pháp
I. Đối tợng
Trên đàn lợn của xã Xuân Ninh huyện Xuân Trờng tỉnh Nam Định
Ii. Nội dung điều tra
ii.1. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn ở xã Xuân Ninh trong hai năm gần đây.
II.2. Theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lơn nái ở địa phơng.
ii.3. ứng dụng điều trị 1 sồ ca bệnh trên đàn lợn theo dõi tại địa phơng
iii. Phơng pháp nghiên cứu
iii.1. Phơng pháp điều tra
- Đối thoại trực tiếp với cán bộ thú y xã, huyện.
- Ghi chép, tổng hợp và phân tích số liệu đã thu đợc.
III.2. Phơng pháp theo dõi.
- Lập danh sách các hộ có chăn nuôi lơn nái.

- Đặt lịch định kỳ kiểm tra theo dõi theo tuần
III.3. Phơng pháp ứng dụng
- Cùng thú y cơ sở chuẩn đoán và sử dụng phác đồ điều trị nh đã nêu ở
phần tổng quan.
- Cập nhật số liệu tổng hợp, phân tích
III.4. xử lý số liệu
Các số liệu đợc sử lý bằng các thuật toán nh cộng gộp, các hàm sử lý
thống kê trong chơng trình sử lý thống kê của máy tính.
X =
n
Xi

Trong đó: X : giá trị trung bình
Xi: giá trị thứ i
n: số mẫu kiểm tra
20
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
phần iv.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
I. Một số nhận xét, đánh giá cơ bản về nơi thực tập.
I.1. Thực trạng địa lý và công tác phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
Xuân Trờng là một vùng đất gần biển, điều kiện khí hậu thay đổi thất
thờng nên dịch bệnh sảy ra rất phức tạp . Hiện nay do những chính sách của
nhà nớc nên quê tôi cũng đã dần phát triển cùng đất nớc đờng xá giao thông
thuận lợi các hoạt động về điện, đờng, trờng, trạm khang trang sạch sẽ đời
sống của nhân dân ngày càng đựoc nâng cao về mọi mặt .Hoạt đông chăn nuôi
cũng diễn ra mạnh mẽ .Trứơc đây các hộ gia đình chăn nuôi theo hình thức
kinh tế gia đình mỗi nhà chỉ nuôi 1-2 con tận dụng những thức ăn sẵn có d
thừa của đời sống hàng ngày thì nay đã mở rộng xây dựng nên những mô hình
trang trại quy mô tơng đối hoàn chỉnh nuôi theo hình thức công nghiệp, thức

ăn đợc mua từ những nhà máy chế biến thức ăn. Hoạt động thú y cơ sở cũng
gắn liền với chăn nuôi với mạng lới thú y mỗi xã có một cán bộ thú y luôn
luôn quan tâm chăm sóc tới mọi hoạt đông chăn nuôi của nhân dân nơi mình
công tác tận tình hớng dẫn bà con trong chăm sóc cũng nh chữa bệnh cho gia
súc, thực hiện công tác tiêm phòng đúng lịch hàng năm cho đàn gia súc: tiêm
phòng định kì bệnh lở mồm long móng, tụ huyết trùng, đóng dấu. Lợn, trâu bò
và chó tiêm phòng toàn đàn 12 tháng 1 lần có giấy chứng nhận tiêm phòng. Tụ
huyết trùng gà, đậu gà. Gần đây tiêm phòng H5N1 và H5N2 cho đàn gia cầm
đạt hiệu quả tổ chức tơng đối tốt.
Trong công tác phòng bệnh và trị bệnh thì phòng bệnh luôn đợc các nhà
chăn nuôi quan tâm nhất. Bởi lẽ phòng bệnh tốt sẽ làm giảm thiểu đến mức tối
đa khả năng sinh bệnh và phát bệnh của các bệnh tật. Từ đó làm giảm rủi ro
trong chăn nuôi. Công tác phòng bệnh đợc tập chung vào hai khâu đó là vệ
sinh chuồng trại và phòng bệnh vacxin.
21
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
I.2. Công tác vệ sinh thú y, chuồng trại.
Cùng với việc theo dõi tình hình chúng tôi theo dõi công tác phòng
và trị bệnh cho đàn lợn tại địa phơng. Cụ thể chúng tôi theo dõi và điều trị một
số bệnh thờng gặp ở lợn nái và loạn con theo mẹ để đánh giá khả năng thích
nghi và sức đề kháng với bệnh của chúng.
Trong chăn nuôi lợn nái vấn đề bệnh tật là điều không tránh khỏi và nó
có ảnh hởng lớn tới năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Do đó những biện
pháp phòng, phát hiện sớm và chữa kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Đàn nái chửa tại địa phơng đợc nuôi trên nền xi măng, quanh chuồng có
bạt chắn gió đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông. Hàng ngày
nền chuồng đợc hót sạch sẽ phân , trong chuồng có hệ thống thoát nớc đổ vào
bể biogas.
Đàn đẻ và lợn con đợc nuôi trên nền sắt cách mặt nền 50cm. Nền có độ
dốc cao đảm bảo thoát nớc tốt. Trong mỗi ô chuồng đều có ổ úm, đèn úm cho

lợn con khi sinh ra và khi trời lạnh. Xung quanh chuồng có bạt chắn gió hệ
thống làm mát đảm bảo ấm về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, các chuồng
đều đợc phun thuốc sát trùng định kì 1 tuần 1 lần. Và mỗi tháng có đợt tổng
vệ sinh và phun thuốc sát trùng toàn trang trại
I.3. Công tác tiêm phòng Vaccin.
a. Lịch tiêm vacxin cho lợn con
Sau khi sinh 1 tuần : tiêm phòng suyễn 1 lần
Sau khi sinh 2 tuần : tiêm phòng dịch tả lần 1
Sau khi sinh 3 tuần : tiêm phòng suyễn lần 2
Sau khi sinh 5 tuần : tiêm phòng dịch tả lần 2
b. lịch tiêm vacxin cho lợn hậu bị
Sau khi nhập lợn 2 tuần: tiêm phòng lở mồm long móng và dịch tả lần 1
Sau khi nhập lợn 3 tuần: tiêm phòng giả dại, đóng dấu và lepto lần 1
Sau khi nhập lợn về 6 tuần: tiêm phòng giả dại, đóng dấu và lepto lần 2
c. Lịch tiêm vacxin cho lợn mang thai
Sau khi phối 10 tuần: tiêm phòng dịch tả
22
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Sau khi phối 11 tuần: tiêm phòng lở mồm long móng
Sau khi phối 12 tuần: tiêm phòng giả dại
Sau khi phối 14 tuần tiêm phòng suyễn lợn
I.4. Công tác điều trị.
Xã có bộ phận thú y gồm 6 nguời trong đó: đại học 1 ngời, trung cấp 3
ngời, sơ cấp 2 ngời. Trực tiếp tham gia công tác điều trị cũng nh các can thiệp
đối với gia súc gia cầm khi có yêu cầu của ngời chăn nuôi.
II. Tình hình chăn nuôi địa bàn xã Xuân Ninh
Bảng 1: Kết quả khảo sát chăn nuôi lợn nái tại xã Xuân Ninh
Năm
Tổng đàn lợn xã xuân ninh
Tổng Nái Lợn con theo mẹ thịt

2004
1000 300 400 300
2005
1300 400 500 400
Qua bảng 1 chúng tôi có nhận xét: Đàn lợn nái chiếm 30% tổng số đàn
lợn của xã, nh vậy qua đó biết khả năng xã có đủ tự cung về con giống nên
nguy cơ sẩy ra dịch bệnh là rất nhỏ.
iii. Tình hình dịch bệnh ở đàn lợn tại địa phơng
Bảng 2: Kết quả dịch bệnh ở đàn lợn đợc theo dõi tại xã Xuân Ninh
Bệnh gặp phải Số con theo
dõi (con)
Số con mắc
bệnh(con)
Tỷ lệ mắc
bệnh (%)
Bệnh liệt trớc
khi đẻ
124 2 1.6
Sảy thai 124 5 4.03
Đẻ khó 56 27 48.2
Viêm tử cung 56 21 37,05
23
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Qua bảng 2 chúng tôi có đánh giá: Đàn lợn nái xã xuân ninh có tỷ lệ đẻ
khó là 48,2%, sảy thai là 4,04%, bại liệt trớc khi đẻ là 1,6%, viêm tử cung la
37,05%. Qua đó cho thấy tuy đợc chăm sóc, nuôi dỡng tơng đối tốt nhng công
tác vệ sinh chuồng trại cha đợc tốt, kỹ thuật can thiệp đỡ đẻ cho lợn còn nhiều
hạn chế nên kết quả bệnh viêm tử cung tơng đối cao so với các bệnh khác.
Bảng 3: Kết quả theo dõi dịch bệnh đàn lợn con theo mẹ
Bệnh gặp phải Số con theo

dõi (con)
Số con mắc
bệnh(con)
Tỷ lệ mắc
bệnh (%)
Lợn con phân trắng 458 143 31.22
Viêm phổi 458 12 2.6
Viêm khớp 458 11 1.97
Hecny 458 11 2.4
Qua bảng 3 cho thấy: mặc dù có nhiều nguyên nhân nhng một lần nữa
khẳng định công tác vệ sinh chuồng trại ở địa phơng cha đợc tốt nên tỷ lệ lợn
con mắc bệnh phân trắng cao (chiếm tới 31,22% trong số lợn đợc theo dõi).
IV. Kết quả ứng dụng điều trị
Trong thời gian thực tập tại địa phơng chúng tôi tham gia điều trị một
số bệnh thờng gặp đối với đàn nái và đàn con theo mẹ, các bệnh thờng gặp và
kết quả điều trị đợc trình bày tại bảng 4.
Bảng4: Kết quả theo dõi công tác điều trị
Bệnh găp phải
Số con
theo dõi
(con)
Số con
măc bệnh
(%)
Tỷ lệ
mắc bệnh
(%)
Số con
điều trị
(con)

Số con
khỏi
(con)
tỷ lệ
khỏi
(%)
24
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Thị Linh
Lợn nái
Bại liệt trớc khi
đẻ 124 2 1.6 2 2 100
Sảy thai 124 5 4.03
đẻ khó
56 27 48.2 27 27 100
Viêm tử cung
56 21 37.5 21 20 95.23
Lợn con
Lợn con phân
trắng 458 143 31.22 143 132 92.3
Viêm phổi 458 12 2.6 12 9 87.5
Viêm khơp
458 11 1.97 11 8 88.89
hecny 458 11 2.4 9 9 100
Qua bảng 4 chúng tôi có nhận xét:
Giám sát dịch bệnh tốt và tiến hành điều trị kịp thời sẽ cho hiệu quả cao
nhất là con vật đã ở độ tuổi trởng thành có sức đề kháng tốt. Tỷ lệ điều trị khỏi
bệnh bại liệt và can thiệp đẻ khó đạt 100% bệnh viêm tử cung đạt 95,23%.
Lợn con theo mẹ sức đề kháng còn hạn chế, dù phát hiện sớm và điều
trị kịp thời nhng tỷ lệ tử vong vẫn còn, nh viêm khớp điều trị đạt 88,89%, viêm
phổi đạt 87,5%.

Cụ thể trong thời gian thực tập, chúng tôi đã cùng thú y cơ sở tiến hành
điều trị một số ca bệnh:
- Bệnh Viêm tử cung: điều trị cho 21 con thì khỏi 20 con, một con phải loại
thải. Tỷ lệ khỏi là 95,23%
- Bệnh khó đẻ: Can thiệp cho 34 con tỷ lệ thành công là 100%. Can thiệp bằng
tay 29 con và không có con nào phải mổ để lấy thai.
- Bệnh Viêm phổi của lợn con theo mẹ: Điều trị cho 12 con bị bệnh và có 9
con khỏi bệnh tỷ lệ khỏi là 87,5%.
- Bệnh Viêm khớp : Với biện pháp điều trị trên chúng tôi đã điều trị khỏi 8/9
con đạt tỷ lệ khỏi là 88,89%.
25

×