Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi, một số bệnh truyền nhiễm, sử dụng thuốc kháng sinh trên đàn gà nuôi tại bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.56 KB, 57 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Phần thứ nhất: đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nghành chăn nuôi việt nam có những bớc phát
triển mạnh. Sản phẩm chăn nuôi không những đủ để cung cấp nhu cầu sinh hoạt
của ngời dân việt mà còn tiến tới xuất khẩu sang nớc ngoài. Phơng thức chăn
nuôi cũng có sự chuyển biến mạnh, từ hình thức chăn nuôi chăn thả, sử dụng thức
ăn tận dụng chuyển dần sang chăn nuôi theo phơng thức công nghiệp và bán
công nghiệp làm cho sản phẩm chăn nuôi không những tăng lên về số lợng mà
còn tăng lên về chất lợng.
Yên Phong cũng là một trong những huyện nằm trong sự phát triển đó.
Nghành chăn nuôi cũng có những chuyển biến mạnh, nhiều trang trại đợc hình
thành, quy mô chăn nuôi ngày một lớn dần, phơng thức chăn nuôi công nghiệp,
bán công nghiệp dần thay thế hình thức chăn nuôi truyền thống, việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào trong chăn nuôi từng bớc đợc tiến hành.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi thì vấn đề dịch bệnh luôn luôn đợc
quan tâm hàng đầu. Đặc biệt là chăn nuôi theo phơng thức công nghiệp thì dịch
bệnh là vấn đề quyết định đến sự thành công hay thất bại trong chăn nuôi. Những
năm gần đây có nhiều vụ dịch lớn xảy ra (cúm gia cầm, Lở mồm long móng, )
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động chăn nuôi. Để hạn chế đợc dịch bênh cần phải có
những nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm của bệnh, cũng nh cách phòng chống.
Đồng thời phải có sự phối hợp giải quyết nhiều khâu, từ những ngời chăn đến
những ngời làm công tác thú ymở rộng các chơng trình phòng chống dịch và
phát triển hệ thống theo dõi, báo cáo về dịch bệnh.
Bên cạnh việc phòng bệnh cho đàn gia súc thì cần phải có những biện pháp
chữa bệnh đạt hiệu quả cao, giảm thiệt hại chăn nuôi. Một trong những biện pháp
điều trị bệnh truyền nhiễm đem lại hiệu quả cao đó là sử dụng kháng sinh. Tuy
nhiên việc sử dụng kháng sinh phải phù hợp với từng loại bệnh và nguyên tắc sử
dụng kháng sinh, tránh hiện tợng lạm dụng kháng sinh sẽ gây ra những hậu quả
đáng lờng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đợc sự phân công của ban chủ nhiệm
khoa thú y, Trờng Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, tôi tiến hành nghiên cứu đề


tài Điều tra tình hình chăn nuôi và một số bệnh truyền nhiễm và sử dụng
1
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
thuốc kháng sinh trên đàn gà nuôi tại các nông hộ huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh, với mục đích:
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi và một số bệnh truyền nhiễm trên đàn gà tại
huyện Yên Phong.
- Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh của các hộ chăn nuôi và các dịch
vụ thú y tại địa bàn này.
- Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà
Kết quả đa ra cái nhìn chung nhất về thực trạng chăn nuôi cũng nh công
tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gà, góp phần xây dựng biện pháp phòng
chống dich bệnh có hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại cho ngành chăn nuôi nói chung
và chăn nuôi gà nói riêng.
2
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Phần thứ hai
Tổng quan tài liệu
2.1. Những hiểu biết cơ bản về dịch tễ học
2.1.1. Định nghĩa dịch tễ học
Sự phát triển cả dịch tễ học càng ngày càng đựơc hoàn thiện nên mỗi thời
kỳ có những định nghĩa khác nhau.
Theo Marktin,1987 định nghĩa dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tính
thờng xuyên, sự phân bố cùng các yếu tố quyết định đến sức khỏe và bệnh tật
trong một quần thể động vật.
Theo Nguyễn Văn Lơng,1987 định nghĩa dịch tễ học là khoa học nghiên
cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần thể động vật, dõi theo diễn
biến của bệnh đó, đề ra các giả thuyết về nhiễm bệnh học và phòng chống các
bệnh đó.
Dơng Đình Thiện, 1997 định nghĩa dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự

phân bố tần số mắc bệnh hoặc tần số chết đối với các bệnh trạng cùng với những
yếu tố quyết định sự phân bố các yếu tố đó.
Theo Nguyễn Nh Thanh và cộng sự, 2001[13] đã định nghĩa dịch tễ học là
khoa học nghiên cứu sự phân bố của bệnh trong một thời gian, địa điểm của
những nhóm, những đàn, quần thể gia súc nào đó, nghiên cứu sự tồn tại về sức
khỏe, sự thiệt hại về số lợng trong một quần thể do những yếu tố khác nhau có
ảnh hởng tới sự phân bố đó.
Nói chung các nghĩa đều nói lên mối quan hệ chặt chẽ giữa sự phân bố tần
số mắc hoặc chết và các yếu tố quyết định sự phân bổ tần số đó.
2.1.2. Sơ lợc về lịch sử phát triển của dịch tễ học thú y
Dịch tễ học thú y có từ rất lâu, từ khi có loài ngời bệnh truyền nhiễm
động vật đã từng gây ra những thiệt hại to lớn, ảnh hởng tới sức khỏe, đời sống
con ngời và nền kinh tế quốc dân.
Theo tài liệu cổ về sinh học thì trớc khi gia súc đợc thuần hóa, ngời
ta đã phát hiện bệnh truyền nhiễm ở các thú hoang dại và ở ngời
3
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Trải qua nhiều vụ dịch gây thiệt hại cho gia súc, gia cầm cũng nh
sức khỏe con ngời, ngời ta tích lũy và rút ra một số kinh nghiệm, một số những
quy luật và đề ra đợc một số biện pháp thô sơ để phòng chống dịch nên có thể nói
dịch tễ thú y có từ cổ đại.
2.1.3. Những hiểu biết về quá trình phát sinh và lây lan dịch bệnh của gia súc
gia cầm.
Quá trình sinh dịch.
Theo Parcop thì cơ thể là một khối thống nhất, các cơ quan với các chức
năng biệt hóa khác nhau cùng song song hoạt động duy trì sự tồn tại, phát triển
của cơ thể. Giữa chúng có mối liên hệ tác động qua lại mật thiết với nhau và chịu
sự điều tiết của hệ thần kinh và thể dịch. Chính điều này đã giúp cơ thể gia súc,
gia cầm có đợc sự điều tiết hợp lý, nhằm thích ứng với sự biến đổi thờng xuyên
của điều kiện sống. Các yếu tố ngoại cảnh luôn biến động, khi sự biến động này

vợt quá tầm kiểm soát của cơ thể thì rối loạn chức năng và trạng thái bệnh lý sẽ
xuất hiện. Các tác nhân đó sẽ gây bệnh cho gia súc gia cầm.
Quá trình sinh dịch là một quá trình bệnh truyền nhiễm truyền lây liên tục
từ con vật ốm sang con khỏe. Quá trình sinh dịnh xảy ra khi có ba khâu: Nguồn
bệnh, nhân tố trung gian truyền bệnh, súc vật cảm thụ. Chỉ cần thiếu một trong
ba khâu đó là dịch bệnh không thể phát sinh (Nguyễn Vĩnh Phớc và cộng
sự,1978)[11]
* Nguồn bệnh
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên của quá trình sinh dịch, Gramasipxki cho
rằng nguồn bệnh là nơi mầm bệnh c trú và sinh sản thuận lợi, và từ đó trong
những điều kiện nhất định sẽ xâm nhập vào trong cơ thể bằng cách này hay cách
khác để gây bệnh. Nguồn bệnh phải là nơi tạo điều kiện cho mầm bệnh tồn tại
mãi mãi. Đất, nớc là môi trờng chứa mầm bệnh chứ không phải là nguồn bệnh vì
ở môi trờng này mầm bệnh không có điều kiện thuận lợi để tồn tại và phát triển
mãi mãi.
Phải xác định đợc rõ nguồn bệnh thì mới tác động đúng vào khâu chủ yếu
của quá trình sinh dịch để dập tắt dịch nhanh chóng.
Theo định nghĩa trên thì nguồn bệnh phải là một sinh vật đang mắc bệnh
hoặc đang mang mầm bệnh. Cơ thể sinh vật là điều kiện tự nhiên duy nhất cho
4
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
mầm bệnh sinh sống và phát triển vì ở đó có điều kiện sống tơng đối thuận lợi và
lâu dài. Nguồn bệnh có hai loại.
- Con vật đang mắc bệnh: gồm gia súc, gia cầm, dã thú kể cả con ngời mắc
bệnh ở cá thể khác nhau. Gia súc, gia cầm mắc bệnh là nguồn bệnh nguy hiểm vì
trong khi mắc bệnh cơ thể chúng mang mầm bệnh và thải mầm bệnh này ra ngoài
theo nhiều con đờng khác nhau. Về mặt dịch tễ học con vật mắc bệnh nhẹ nguy
hiểm hơn con vật mắc bệnh nặng, vì chúng thờng khó phát hiện dễ bị bỏ qua
hoặc coi thờng, lại có khả năng đi lại tiếp xúc với con khỏe nên làm bệnh dễ lây
lan.

+ Con vật mang trùng: Gồm gia súc, gia cầm sau khi mắc bệnh khỏi có
miễn dịch (lao) hoặc có miễn dịch (Leptosprois) nhng có mang trùng, trờng hợp
này gọi là con vật mang trùng, cũng có thể là con vật vừa mới khỏi bệnh nhng
còn mang và bài xuát mầm bệnh trong một thời gian (dịch tả lợn) hoặc là vật cha
hề mắc bệnh nhng mang mầm bệnh, trờng hợp này gọi là con khỏe mang trùng
(lợn đóng dấu, phó thơng hàn).
Côn trùng đợc coi là nguồn bệnh khi chúng có khả năng truyền mầm bệnh
từ đời nọ sang đời kia,
Hiện tợng mang trùng rất nguy hiểm về mặt dịch tễ học, súc vật mang
trùng thờng làm lây lan bệnh lớn hơn cả súc vật ốm.
* Các nhân tố trung gian truyền bệnh
+ Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ hai của quá trình sinh dịch,
có vai trò truyền bệnh từ nguồn bệnh tới súc vật cảm thụ. Nguồn bệnh không sinh
sản phát triển ở trên nhân tố trung gian truyền bệnh và sau một thời gian nhất
định nó sẽ bị tiêu diệt. Có nhiều loại nhân tố trung gian truyền bệnh.
+ Thức ăn, nớc uống: Đây là nhân tố phổ biến nhất vì đa số các bệnh
truyền nhiễm lây bằng đờng tiêu hóa qua thức ăn nớc uống. Khi nguồn thức ăn n-
ớc uống bị ô nhiễm do sự xâm nhiễm của những chất thải, vi sinh vật gây bệnh,
đó là nguồn lây nhiễm nguy hiểm cho gia súc, gia cầm khi sử dụng thức ăn, nớc
uống này.
Mặc dù nó có khả năng làm sạch nhng tùy vào mức độ nhiễm, thời điểm
sử dụng của gia súc, gia cầm sẽ ảnh hởng tới khả năng nhiễm bệnh của gia súc
gia cầm.
5
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
+ Đất: Đất đóng vai trò quan trọng trong việc làm lây lan bệnh, ở đất có
thể tồn tại nhiều mầm bệnh và từ đây nó có thể lây qua vết thơng, thức ăn, nớc
uống. Một số nha bào của vi khuẩn có thể tồn tại khá lâu trong đất (Nhiệt thán,
uốn ván).
+ Không khí: Mầm bệnh có thể tồn tại trong không khí và truyền bệnh.

Không khí có chứa mầm bệnh là do mầm bệnh dính vào bụi, hoặc dính vào các
bọt nớc nhỏ khi gia súc kêu, giống hoặc ho bắn ra ngoài, mầm bệnh này có thể đ-
ợc đa đi rất xa rồi xâm nhập qua đờng hô hấp để gây bệnh cho cơ thể gia súc, gia
cầm.
+ Côn trùng : Lớp côn trùng rất nhiều loại động vật ( muỗi, ruôi, rận, ve
) có vai trò hết sức nguy hiểm trong việc truyền bệnh. Côn trùng là nhân tổ
sống truyền bệnh nên có thể chủ động mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác.
Côn trùng truyền bệnh theo hai phơng thức cơ học và sinh học.
- Các loại động vật khác: Tất cả các loại động vật khác không cảm thụ
bệnh hoặc ít cảm thụ bệnh đều là những nhân tố trung gian truyền bệnh cơ học.
Các loại dã thú chồn, cáo, chó sói, gặm nhấm không những là nguồn tàng trữ các
ổ dịch thiên nhiên mà còn là những nhân tố truyền bệnh.
- Ngời : Ngời có thể mang mầm bệnh nhất là những ngời trực tiếp tiếp xúc
với gia súc, gia cầm nh ngời chăn nuôi, ngời vắt sữa, cán bộ nhân viên thú y, ngời
chăm sóc gia súc. Mầm bệnh dính vào quần áo tay , chân, giày dép hoặc tạm thời
ở đờng tiêu hoá của ngời và đợc bài ra phân.
- Dụng cụ, đồ vật, sản phẩm gia súc: Tất cả dụng cụ, đồ vật dùng cho gia
súc, gia cầm trong chăn nuôi, sản xuất hoặc tiếp xúc với gia, gia cầm đều có
thể truyền bệnh. Mức độ tác hại của chúng phụ thuộc vào thời gian tồn tại của
mầm bệnh trên dụng cụ, đồ vật đó.
- Sản phẩm gia súc : sản phẩm gia súc có thể trở thành nguy hiểm đối với
ngời và gia súc. Các bệnh lao, xảy thai truyền nhiễm, lở mồm long móng có thể
truyền qua sữa. Da có thể nhiễm nha bào nhiệt, thịt ớp lạnh có thể nhiễm virut lở
mồm long móng và mang mầm bệnh đi rất xa. Xơng, lông sừng, móng đều có thể
mang và truyền mầm bệnh đi xa.
6
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
- Nhân tố trung gian truyền bệnh rất đa dạng vì vậy một biện pháp vô cùng
trọng yếu trong công tác phòng chống bệnh là phải tìm cách phá huỷ các nhân tố
trung gian đó nh giữ vệ sinh thức ăn, nớc uống, tiêu diệt côn trùng .

* Súc vật cảm thụ :
Súc vật cảm thụ bệnh là khâu thứ ba không thể thiếu đợc của quá trình sinh
dịch, có nguồn bệnh và nhân tố trung gian truyền bệnh thuận lợi nhng nếu cơ thể
súc vật không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch ) thì dịch không thể phát sinh.
Vì vậy sức cảm thụ của súc vật đối với bệnh là điều kiện bắt buộc để dịch phát
sinh và phát triển.
Sức cảm thụ đối với bệnh của súc vật phụ thuộc vào sức đề kháng ( đặc
hiệu và không đặc hiệu ) của chúng. Vì vậy, làm tăng sức đề kháng không đặc
hiêu (nuôi dỡng, chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh . ) và sức đề kháng đặc hiệu
(tiêm phòng ) là những biện pháp chủ động và tích cực nhằm xoá bỏ khâu thứ ba
của quá trình sinh dịch, làm dịch không thể phát sinh.
Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình sinh dịch .
Quá trình sinh dịch chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố. Các nhân tố đó
tác động đến các khâu của quá trình sinh dịch, ảnh hởng đến quá trình đó làm
cho dịch bệnh ở gia súc, gia cầm có nhiều tính chất khác nhau.
Điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội là hai tác nhân quan trọng ảnh hởng
tới sự phát sinh, phát triển và lây lan của dịch bệnh. Mối liên hệ này có thể đợc
biểu hiện qua sơ đồ sau:
Điều kiện tự nhiên Điều kiện xã hội
Dịch bệnh

* Điều kiện tự nhiên
7
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Nh đất đai, thời tiết, khí hậu, ánh sáng và có thể có cả những nhân
tố vũ trụ mà con ngời cha nghiên cứu hết. Các nhân tô này ảnh hởng đến sự sống,
sự hình thành và phát triển các loài gia súc, gia cầm đồng thời ảnh hởng đến sức
khoẻ, sức sản xuất cũng nh sự phát triển của các loại bệnh tật. Chúng ảnh hởng
có lợi hoặc không có lợi đến các khâu của quá trình sinh dịch.
ảnh hởng đến nguồn bệnh: Nếu nguồn bệnh là gia súc, gia cầm thì điều

kiện thiên nhiên ảnh hởng đến thức ăn, đến phơng thức chăn nuôi, làm ảnh hởng
đến sức đề kháng của gia súc, gia cầm làm dịch dễ hoặc khó phát sinh, do đó làm
tăng hoặc giảm nguồn bệnh. Nếu nguồn bệnh là động vật hoang dã, côn trùng thì
ảnh hởng của điều kiện tự nhiên càng rõ rệt, vì điều kiện tự nhiên quy định vùng
c trú, sự phát triển về loài, về số lợng và sự hoạt động của chúng. Ngoài ra, điều
kiện tự nhiên còn thông qua nguồn bệnh mà ảnh hởng đến động lực của mầm
bệnh, ảnh hởng đến mầm bệnh càng rõ khi nó đợc bài xuất ra ngoài.
- ảnh hởng đến các nhân tố trung gian truyền bệnh : Đối với các nhân tố
trung gian truyền bệnh không phải là sinh vật ( đất, nớc, không khí, dụng cụ chăn
nuôi ) điều kiện tự nhiên ảnh hởng đến thời gian tồn tại của mầm bệnh, đến
mức độ phân tán rộng hay hẹp của mầm bệnh. Nếu nhân tố trung gian là sinh vật
thì điều kiện tự nhiên ảnh hởng tới vùng c trú, đến sự sinh sản và phát triển về
loài, về số lợng và về sự hoạt động của chúng, do đó làm tăng hoặc giảm vai trò
truyền bệnh của chúng.
- ảnh hởng đến súc vật cảm thụ: Các yếu tố tự nhiên (khí hậu, ánh sáng,
độ ẩm, nhụêt độ ) thờng xuyên tác động lên cơ thể gia súc , gia cầm làm tăng
hoặc giảm sức đề kháng của chúng. Điều kiện tự nhiên còn ảnh hởng đến mật độ
gia súc, mức độ sinh sản cao hay thấp, điều kiện nuôi tập trung hay phân tán làm
cho mức độ cảm thụ đối với bệnh trong đàn thay đổi, điều kiện và mức độ lây
lan bệnh thay đổi.
* Điều kiện xã hội bao gồm sinh hoạt, ăn ở, đời sống vật chất, trình
độ văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán, hoạt động kinh tế,
các tai biến xã hội chúng đều ảnh hởng trực tiếp tới dịch bệnh của gia súc, gia
cầm.
8
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
* Dịch bệnh ở vật nuôi có bản chất là một hiện tợng sinh vật nhng
nó lại xảy ra trong những điều kiện xã hội nhất định. Nh vậy dịch bệnh cũng là
một hiện tợng xã hội. Yếu tố xã hội và những điều kiện sinh hoạt xã hội, đợc coi
là động lực quyết định sự phát sinh và phát triển của dịch bệnh.

2.2. Những hiểu biết cơ bản về một số bệnh truyền nhiễm của gia cầm
Bệnh là trạng thái rối loạn chức năng hoạt động sinh lý bình thờng của cơ
thể khi bị tác động bởi các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài cơ thể sinh vật. Các
chức năng đó có thể phục hồi hoặc không phục hồi đợc sau khi có sự điều trị.
Nguyên nhân gây bệnh là do mầm bệnh nh vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh
trùng, do thời tiết nóng, lạnh, ẩm ớt do điều kiện chăm sóc, nuôi dỡng không
tốt. Kể cả do bản thân con vật nh gà dễ mắc bệnh cầu trùng hơn vịt, tuổi gia cầm
con dễ mắc bệnh hơn gia cầm trởng thành.
2.2.1.Bệnh sổ mũi truyền nhiễm ( Coryra,IC)
*Đặc điểm chung của bệnh.
Sổ mũi truyền nhiễm (coryza Infectiosa avium IC) là bệnh ho thở lây lan
nhanh ở mọi lứa tuổi gà với các biểu hiện đặc trng: viêm xoang, viêm mũi, viêm
mí mắt, tuyến nớc mắt và ống dẫn nớc mắt do một loại vi khuẩn Gram âm
Haemophilus paragallinarum gây ra. Bệnh còn có tên là sng phù đầu gà.
Bệnh mang tính thời vụ, thờng xuất hiện vào cuối thu, mùa đông và xuân
hè, nhng cũng thấy ở các tháng nóng nhất.
* Cách lây lan
Bệnh lây lan chủ yếu bằng con đờng đờng tiếp xúc trực tiếp qua đ-
ờngmiệng, đờng hô hấphoặc gián tiếp qua con đờng thức ăn, nớc uống, dụng cụ
bị ô nhiễm
Bệnh không truyền qua phôi trứng.
*Triệu trứng:
Theo Lê văn Năm, Lê Văn Tạo, 2004[10] có 2 thể biểu hiện: cấp tính và
mãn tính.
Thời kỳ ủ bệnh rất ngắn từ 1 -3 ngày.
Lúc đầu chỉ thấy viêm ca ta, chảy nớc mắt nớc mũi, viêm mí mắt và kết
mạc mắt.Vài ngày sau nớc mũi chảy dàn dụa, lúc đầu trong, sau đó nhanh chóng
9
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
thành dịch nhầy mủ, có mùi thối khó chịu. Thuỳ thũng mí mắt, xoang mũi dới

mắt bị viêm có mủ làm gà bị sng một hoặc hai bên đầu.
Gà có biểu hiện ăn kém, ủ rũ, thở khò khè khó chịu. ở gà đẻ sản lợng
trứng giảm, trứng méo mó, sần sù. Bệnh tuy nặng nhng tỷ lệ chết lại thấp 5- 15%.
Gà chết rải rác, lác đác chứ không chết ồ ạt.
* Bệnh tích:
Bệnh tích tập trung ở đờng hô hấp trên: Các ca cấp tính thấy viêm ca ta
xoang mũi, xoang dời mắt, mí mắt và kết mạc mắt. Trờng hợp mạn tính thấy
viem thối (Viêm tạo mủ) các xoang mặt (xoang mũi, xoang trán, xoang dới mắt,
ống dẫn nớc mắt), nếu bệnh kéo dài còn thấy hình thành cục bã đậu trắng trong
các xoang.
* Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh: Thực hiện các quy trình vệ sinh thú y trong
trại chăn nuôi, chuồng nuôi, quýet dọn chuồng trại sạch sẽ, thu dọn phân, chất
thải đem sử lý. Thờng xuyên phun sát trùng chuồng trại, các khu xung quanh
bằng các dung dịch nh Formon 3 5%, ACA, Haniodin10% chăm sóc chu dáo
vật nuôi, hạn chế tối đa các yếu tố stress có hại, thức ăn phải giàu vitamin A,D,E
Phòng bệnh bằng vaccin: Có thể dùng một trong nhỡng loại vaccin sau:
- Haemovac: vaccin vô hoạt có chất bổ trợ tiêm bắp hoặc tiêm dới da.
Lần 1: 21 -28 ngày tuổi, 0,3 ml/1gà
Lần 2: 42 60 ngày tuổi 0,3 ml/1gà
Lần 3: 3 tuần trớc khi đẻ (150 156 ngày tuổi) 0,3 ml/1gà
- Medivac Coryza B
Lần 1: cho uống hoặc nhỏ mũi lúc 7 ngày.
Lần 2: 6 8 tuần tuổi tiêm bắp, dới da.
Lần 3: 16 18 tuần tuổi tiêm bắp hoặc dới da.
Chú ý: Đối với gà thịt chỉ cần dùng 2 lần vaccin lần 1: lúc 3 -4 tuần tuổi,
lần 2: sau lần 1 từ 3 6 tuần.
2.2.2. Bệnh Newcastle
* Đặc điểm chung của bệnh.
10

Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh Gà rù, do chủng vi rút
Paramyxovirus avian I gây ra, động vật cảm thụ mạnh nhất là gà, gà tây. Bệnh lây
lan rất nhanh, gây chết nhiều ở gà mọi lứa tuổi, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Bệnh Newcastle phát ra quanh năm, không kể mùa vụ nhng tập trung
nhiều vào vụ Đông Xuân khi thời tíêt có sơng muối giá lạnh, ma phùn gió bấc
( Sử An Ninh và cộng sự , 2004 ) [ 11 ].
* Cách lây lan của bệnh.
Bệnh Newcastle có thể lây lan qua các con đờng nh : qua mua bán ,
nhận gà ốm hoặc gà đang bị bệnh, qua dụng cụ chăn nuôi thú y, qua phơng tiện
vận chuyển, qua thú y viên, khách tham quan từ vùng có dịch đến, qua động vật
nh gà , chó, mèo, chim, qua thức ăn, nớc uống bị nhiễm mầm bệnh, ra gió, không
khí
* Triệu chứng :
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Phạm Sỹ Lăng, 1977 [17], Nguyễn Xuân
Bình và cộng sự, 2004 ) thì bệnh Newcastle tiến triển qua ba thể, thể quá cấp tính
thờng chỉ xuất hiện ở dầu ổ dịch bệnh tiến triển rất nhanh, con vật chỉ ủ rũ cao độ
sau vài giờ thì chết.
Thể cấp tính là phổ biến nhất, gà có biểu hiện lông xù, ủ rũ, bỏ ăn,
tụm thành từng đám ở góc tờng. Gà đẻ giảm sản lợng trứng, vỏ trứng mềm. Gà
sốt cao 42 43
0
C, thở khó, há mỏ, vơn cổ để thở, uống nớc nhiều. Điển hình là
gà ỉa chảy, phân loãng màu trắng ngà lẫn xanh (màu mật). Mào tích tím tái, ba
ngày sau gà chết hàng loạt, tới 50- 80%.
Bị thể cấp tính gà phát bệnh nhanh và 100% toàn đàn bị mắc, tỷ lệ
chết tăng nhanh hai ngày đầu 20%, ba ngày sau : 50% và 80 100% sau năm
ngày bị bệnh .
Thể mãn tính thờng ở cuối ổ dịch, có thể có triệu chứng thần kinh
( động kinh, quay tròn, mổ không trúng thóc ) Bệnh kéo dài nhiều ngày gà

chết dần do kiệt sức, nếu lành bệnh thì miễn dịch suốt đời.
* Bệnh tích
Những gà bị bệnh Newcastle thấy bệnh tích điển hình là có xuất
huyết ở vùng xung quanh lỗ đôt ra các tuyến dịch dạ dày ở dạ dày tuyến. Ruột
non xuất huyết, van hồi manh tràng xuất huyết. Niêm mạc mũi, khí quản cata, có
11
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
dịch nhày và đôi khi xuất hiện lấm tấm đỏ. Buồng trứng sung huyết có một số
trứng bị teo, màng não bị xuất huyết điểm đỏ, lấm tấm.
* Phòng bệnh
Bệnh Newcastle không chữa đợc bằng thuốc kháng sinh do bệnh do
vi rút gây ra, vì vậy biện pháp cơ bản để ngăn chặn bệnh là phòng bệnh.
Phòng bằng vệ sinh: Thực hiện triệt để quy trình vệ sinh thú y trong
trại chăn nuôi, trong từng chuồng gà, quét dọ chuồng sạch sẽ, thu dọn chất thải,
phân đem ra xử lý. Dùng dung dịch Formol từ 3 5% để sát trùng toàn bộ khu
chuồng nuôi và khu xung quanh.
Phòng bệnh bằng vác xin : Dùng vác xin phòng bệnh Newcastle cho
từng đàn gà
+ Gà 7 ngày tuổi nhỏ mắt , mũi vác xin Lasota.
+ Gà 28 ngày tuổi nhỏ mắt mũi hoặc pha với nớc uống vac xin
Hicher B.
+ Gà 45 ngày tuổi cho uống Lasota.
+ Gà 60 ngày tuổi tiêm dới da vác xin Newcastle hệ I.
+ Gà 232 ngày tuổi tiêm dới da vác xin Newcastle hệ I.
Có thể sử dụng vaccxin Newcastle chiu nhiệt là chủng vaccin virút
sống Newcastle chịu nhiệt cao hơn đồng thời có khả năng truyền ngang mạnh, có
thể sử dụng bằng phơng pháp nhỏ mắt, cho uống, cho ăn nên rất thích hợp với
gà nuôi ở nông thôn, nơi thờng thiếu các phơng tiện lạnh để bảo quản vaccin.
Vaccin này rất an toàn ngay cả khi chủng cho gà con mới nở, tạo đợc miễn dịch
nhanh và đồng đều ở đàn gà đã đợc chủng, thời gian miễn dịch kéo dài ít nhất là

6 tháng (Vaccin đợc đóng chai 25 và 100 liều ở dạng khô, bảo quản 2 80 C ,
vaccin pha để nơi mát, trong tối có thể sử dụng 2 3 ngày ). Cách chủng : nên
chủng vác xin hai lần, cách nhau 3 tuần, lần đầu chủng có thể ngay khi gà con
mới nở, chủng lại lần hai cho đàn gà sau 3 4 tuần để đảm bảo an toàn. Hiện
nay thờng sử dụng vaccin đa giá phòng bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền
nhiễm viết tắt là ND IB dùng chủg cho gà lúc 7 ngày tuổi và nhắc lại lúc 14
16 ngày tuổi bằng cách nhỏ mắt, mũi và miệng. Vaccin này thờng đợc đóng
liều 500 con và 1000 con rất thích hợp cho chăn nuôi gà có quy mô lớn.
12
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
2.2.2.Bệnh Marek.
* Đặc điểm chung của bệnh
Marek là một bệnh ung th ác tính truyền nhiễm nguy hiểm ở gà do Herpes
typB chứa ADN vi rút gây ra. Bệnh còn có các tên khác nhau nh: Bệnh gà liệt, liệt
gà truyền nhiễm, umg th thàn kinh, ung th mắt, bẹnh gan cực đại
Có hai loại virut gây bệnh Marek:
- Loại 1:thờng lu hành trong gà tây nhng không gây bệnh cho gà tây và gà
ta gọi tắt là HVT. Ngời ta dùng virut loại này để chế tạo vaccin phòng bệnh
Marek cho gà.
- Loại 2: có rất nhiều chủng vứi động lực rất khác nhau lu hành và gây
bệnh ung th truyền nhiễm ở gà gọi tắt là MDV
* Cách lây lan:
Bệnh lây lan qua con đờng tiếp xúc trực tiếp giữa gà ốm với gà lành,
hoặc qua gián tiếp do tiếp súc với thức ăn, nớc uống, dụng cụ,nhiễm mầm
bệnh.
Bệnh không truyền qua phôi trứng.
*Triệu trứng:
Theo Lê Văn Năm, Lê Văn Tạo, 2004 [10] bệnh biểu hiện ở 3 thể chính
nh sau:
- Các triệu chứng thần kinh: gà có biểu hiện bán liệt hoặc liệt cả hai chân

và cánh, các ngón chân gà chụm lại, gà hay đi lặc hoặc hay ngã.
- Các triệu chứng ở trạng thái ức chế: các biểu hiện về thần kinh ở mức
độ rất nhẹ, các trờng hợp bán liệt hoặc liệt hoàn toàn ít thấy. Biểu hiện ở thể này:
gà ủ rũ, xù lông, xã cánh nhẹ, loạng choạng đi không vững. Gà bệnh gầy dần, cơ
bắp teo lại, mào gà tụt xuống nhợt nhạt thiéu máu.
- Biểu hiện ở ra và mắt: quan sát ở vùng tai, mắt, nách, đùi, bụng có các
nốt thịt thừa có kích thớc từ hạt kê đến hạt ngô. Ngoài u da ta còn thaaysmootj
trong hai mắt của gà con ngơi bị hẹp lại hoặc biến dạng hình sao 3, 5, 7 cạnh
hoặc có hình tam giác, đồng tử bị biến dạng, bị sng và bị đục,mống mắt chuyển
thành màu vàng hoặc mất màu từng đám hoặc theo hình vòng tròn. Bệnh với biẻu
hiện ở da và mắt thờng ít chết và kéo dài ở thẻ mãn tính, ít có khối u nội tạng.
13
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Thể mãn tính xuất hiện ở gà từ 6 8 tháng tuổi và thờng thấy ở gà từ 6
8 tháng tuổi.
Thể cấp tính xảy ra ở gà từ 1,5 6 tháng tuổi, gà bệnh thờng chết cao
nhất vào lúc len gà hậu bị hoặc trớc và sau khi đẻ 2 3 tuần.
* Bệnh tích:
Gà chết thờng gầy, sơ xác, thịt gà trắng nh thịt luộc. Các cơ quan có
hình thành các khối u. Theo Lê Văn Năm tổng kết:
- Gan 90 100% - Thận 42 62%
- Tim 4,9 36% - Phổi 9 16%
- Lách 90 100% -
Khối u trong các cơ quan gồm 3 loại u: u lan tỏa, u kết hạt, và u hỗn
hợp.
- U lan tỏa hay u tăng sinh không hình thành khối u rõ rệt làm cho
cơ quan trở nên to cực đại nh: gan, lách có thể to gáp 3 10 lần.
- U kết hạt: là loại u đợc ình thành rõ rệt xuát hiẹn ngay trên mõi cơ
quan, dễ thấy nh da, gan, lách
- U hỗn hợp là dạng u có cả klan tỏa lẫn kết hạt, phổ biến nhất là gan,

lách, tim, thận tụy.
* Phòng bệnh:
Phòng bệnh bằng vệ sinh: thực hiện chăm sóc nuôi dỡng tốt nhằm năng
cao sức đề kháng cho gà, hạn chế tối đa các bệnh truyền nhiễm khác xảy ra cho
gà đặc biệt là Gumboro, cầu trùngĐồng thời thờng xuyên vệ sinh chuồng trại,
định kỳ phun sát trùng chuồng trại, xung quanh khu vực chăn nuôi. Cách ly gà
ốm với gà khỏe.
Phòng bệnh bằng vaccine: có thể sử dụng ba loại vaccine sau;
- Loại 1: vaccine chứa HVT nh FC126, CZ -1
- Loại 2: vaccine chứa virut Marek chủng nhợc độc AMDV nh CVI
988 của Hà Lan, C 80 của Lê Văn Năm, Kasabov của bungari, SBL của pháp.
- Loại 3: vaccine hỗn hợp đa giá chứa chủng HVT và AMDV nh LYO
marek của Hà Lan, TAD marek của Đức
Vaccin đợc tiêm bắp lúc gà đợc 1 ngày tuổi.
14
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
2.2.4. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD Chronic Respiratory Desease,
Avian Mycoplasmosis)
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà hay còn gọi là bệnh CRD . Tác nhân gây bệnh
do một loại vi khuẩn Gram(-) gây ra có tên là Mycoplasma Gallinarum (gây
bệnh chủ yếu cho gà ta) và Mycoplasma Synoviae gây bệnh chủ yếu cho gà tây.
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhng phổ biến ở gà trên 2 tuần tuổi. Gà nuôI
công nghiệp mắc bệnh với tỷ lệ cao hơn gà nuôi chăn thả.
Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt là những mùa ma rét và nóng ẩm đầu
năm. Bệnh thờng xuyên tái phát khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút do thay đổi
thời tiết hậơc chăm sóc nuôi dỡng kém. Bệnh trở nên nặng hơn khi gép với E.coli,
Cỗu trùng
* Cách lây lan
Theo Lê Hồng Mận, Phơng Song Liên, 1995 [8], Nguyễn Vĩnh Phớc và

cộng sự, 1978 [13], Nguyễn Hoài Nam,1999,[9], bệnh lây lan theo hai con đờng:
đờng hô hấp do gà khoẻ hít thở không khí có mầm bệnh và nhiễm mầm bệnh và
đờng sinh sản do mầm bệnh đợc truyền qua trứng của gà mái nhiễm bệnh.
* Triệu chứng
- Bệnh hen gà của gà 1 90 ngày tuổi: nếu căn nguyên truyền qua phôI
thì gà nở ra 2-3 ngày sau đã có triêu chứng ho hen, lắc đầu, vảy mỏ, khò khè, hai
cánh mở rộng phập phồng theo nhịp thở dốc. Nếu bệnh xảy ra sau 3 tuần tuổi thì
chủ yếu do sơ nhiễm và có các biểu hiện: bệnh phát ra từ từ, lúc đầu chỉ vài ba
con sau 2 3 tuần bệnh mới phát ra cả đàn, gà ho thở khò khè hắt hơi sặc khoẹt.
Gà hay lắc mỏ hoặc rúc đầu vào cánh, gà giảm ăn chậm lớn, còi cọc, có trờng
hợp gà bị sng mặt, đi lặc do viêm khớp. Gà có biểu hiện ỉa phân xanh hoặc phân
xanh trắng.
- Bệnh hen gà ở gà > 90 ngày tuổi và gà đẻ: gà có biểu hiện kém ăn, chậm
lớn, phát dục không đều năng suất trứng giảm, trứng xù xì, méo mó, lấm chấm
nh trứng cuốc. Gà thờng khò khè, sặc khoẹt, luôn có biểu hiện ỉa phân xanh hoặc
xanh trắng.
* Bệnh tích
15
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Theo Lê Văn Năm và cộng sự, [10] thì khi mổ khám hen gà chúng ta cần
quan tâm đến các cơ quan đờng hô hấp. Các nghiên cứu đã khẳng định: Viêm
niêm mạc đờng hô hấp là bệnh tích đặc trng:
- Khí quản 97% - Túi khí 41%
- Thanh quản 82% - Xoang mũi 40 42%
- Phổi 13%
Đối với nhỡng gà mác CRD thấy xoang mũi, thanh khí quản xuất huyết
lấm tấm, đầy dịch, túi khí bị viêm dày hơn và đục, có thể gặp viêm dính bã đậu.
Phổi có màu đục trắng bị nhục hoá từng phần hoặc toàn bộ.
* Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh: Trứng gà ấp phải lấy từ nơi không có mầm bệnh,

chỉ mua gà từ những cơ sở giống tốt để đảm bảo gà mẹ không bị bệnh. Đảm bảo
chuông nuôi phải thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, chăm sóc nuôi d-
ỡng chu đáo, hạn chế tối đa cá yếu tố bất lợi cho đàn gà. thờng xuyên tay đổi
chất độn chuồng khử trùng chuồng trại bằng các dung dịch sát trùng nh BKA,
Haniodin10%, Bencoid.Trộn vào khẩu phần ăn một lợng kháng sinh nh
Tetracyclin 2g/1l nớc, Doxy Tylo 1g/1l 1tuần 1lần, mỗi lần 3-4 ngày.
Phòng bệnh bằng vaccin: có thể sử dụng các loại vaccin sau:
- Nobivac Mg do hãng Intervet (Hà Lan) sản xuất là loại vaccin vô hoạt,
dùng tiêm dới da cho gà 2 3 tuần tuổi.
- Vaccin Mycovac L do Intervet sản xuất, là loại vaccin nhợc độc đông
khô, pha với nớc cất nhỏ mũi, mắt cho gà hoặc phun xơng.
2.2.5. Bệnh thơng hàn gà ( Typhus Avium )
* Đặc điểm của bệnh .
- Bệnh thơng hàn gà là một bệnh truyền nhiễm của gà do vi khuẩn
Salmonella gallinarum - pullorum . Bệnh ở thể cấp tính đối với gà con, mạn tính
ở gà lớn. Đặc điểm chủ yếu của bệnh là gây viêm hoại tử niêm mạc đờng tiêu hoá
và các cơ quan phủ tạng. Vi khuẩn đợc Klein phân lập năm 1889 ( Salmolnella,
gallinarum ) gà Rettger phân lập năm 1909 (Salmonella, Pullorum) gà Rettger
phân lập năm 1909 ( Salmonella, Pullorum ). Trớc đây ngời ta cho rằng đây là hai
loại vi khuẩn gây ra 2 bệnh khác nhua ở gà, Salmonella Pullorum gây ra bệnh
bạch lỵ ở gà con và Salmonella Gallinarum gây bênh thơng hàn ở gà lớn. Hiện
16
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
nay ngời ta thấy khi phân lập căn bệnh đặc tính sinh hoá thấy chúng chỉ khác
nhau ở một vài đặc tính chuyển hoá đờng. Vì vậy mà bệnh đợc gọi là bệnh thơng
hàn gà.
- Bệnh có mặt ở khắp nơi trên thế giới và đợc coi là một trong những
bệnh nguy hiểm ở gà, đặc biệt là ở gà chăn nuôi tập trung ( Nguyễn Nh Thanh và
cộng sự , 1997 )[14].
* Cách truyền lây :

- Truyền dọc : Những gà mẹ bị thơng hàn gà sẽ truyền dọc sang gà
con qua trứng nhiễm bệnh từ các đàn gà mẹ bệnh, gà trống bệnh vẫn truyền lây
đợc cho trứng. Phôi nhiễm bệnh thờng bị chết cao và giai đoạn ấp cuối. Gà con
nở nhiễm bệnh ngay từ đầu và chết ngay sau ngày nở, những gà con sống đợc đều
mang bệnh và trở thành vật mang bệnh không thể hiện lâm sàng.
- Truyền ngang: Phân gà ốm mang trùng gây nhiễm cho thức ăn, n-
ớc, dụng cụ, chuồng nuôi truyền lây qua miệng, qua vết xớc cơ thể gà khoẻ.
Động vật có vú ăn trứng, thịt gia cầm có bệnh sẽ thải mầm bệnh qua phân gây
nhiễm vac xin đợc độc chế từ phôi gà có bệnh có thể truyền mầm bệnh cho gà
khoẻ.
- Bệnh này cả động vật và ngời đều mẫn cảm .
* Triệu trứng, bệnh tích của bệnh thơng hàn gà.
Thời gian ủ bệnh của bệnh thơng hàn gà trong điều kiện thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm theo Rao và cộng sự là 4-5 ngày, cũng có thể từ
2-4 ngày hoặc từ 8-12h . Tuỳ theo số lợng và độc lực của vi khuẩn Salmonella
gallinarum pallorum , tuỳ theo lứa tuổi của gà mắc bệnh và sức đề kháng của cơ
thể gà mà triệu trứng có khác nhau.
* Bệnh bạch lỵ gà con ( Pullosis hay Pullosis Desease ).
Bệnh đợc mô tả lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1899 do Rettger phát
hiện năm 1994 Hinshan W.R.E và Mcneil[20] đã phân lập đợc Salmonella,
polluorum ở gà tây.
- Triệu chứng : Gà bệnh có biểu hiện ốm yếu, trọng lợng nhỏ hơn
nhiều so với gà khoẻ khác. Bụng trễ xuống do lòng đỏ không tiêu, gà thờng có
tiếng kêu xao xác, đứng tụ tập từng nhóm ở góc sân, góc chuồng. Gà bệnh mệt
mỏi, mắt lim dim, xù lông , sã cánh . Nền chuồng xuất hiện những bãi phân trắng
17
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
nh cứt cò do con bệnh bị viêm ruột, sốt cao nên bài xuất nhiều muối u rát, đít gà
dính bết đầy phân, phần lớn gà bệnh sau 2-3 ngày chết. Tỷ lệ gà chết cao thờng
giữa tuần thứ nhất đến giữa tuần thứ ba.

- Bệnh tích:
Gà con chết lòng đỏ vẫn cha tiêu hết có màu vàng xám, mùi thối,
lách gà bệnh sng to 2-3 lần. Ruột tụ máu hoặc xuất huyết cùng với sự tích tụ dịch
xuất lẫn Fibrin . Gan sng to, cứng, màu vàng có vệt máu, túi mật sng to.
* Bệnh thơng hàn gà lớn ( Typhus hay Fowl Typhoid ).
- Triệu chứng: Salmoellosis ở gà trởng thành không có biểu hiện
chứng rõ ràng nh ở gà con, bệnh thờng ở thể ẩn, không có triệu chứng đặc trng
của bệnh, đôi khi cũng có thể phát thành một bệnh dịch trầm trọng và làm chết
một số con trong đàn. Bệnh hay có ở thể mãn tính, gà gày yếu ủ rũ, xù lông, niêm
mạc và mào nhợt nhạt do thiếu máu. Bệnh biến ở buồng trứng thờng dẫn đến
viêm phúc mạc, xoang bụng tích nớc, trơng to làm gà có dáng đứng giống chim
cánh cụt. Gà mái bị bệnh giảm đẻ, vỏ trứng xù xì. Gà trống bị bệnh thờng thấy
viêm ruột nên ỉa chảy triền miên và có thể chết đột ngột do viêm hoại tử đờng
tiêu hóa, gà không đạp mái. Bệnh cấp tính của gà lớn cũng có thể xảy ra trong thể
nhiễm trùng huyết, con vật đột nhiên bỏ ăn, ủ rũ cao độ và ỉa chảy nặng.
- Bệnh tích: Gà lớn bị thơng hàn gà thấy, xác gầy, hoại tử nãm tính
các cơ quan phủ tạng, gan sng trên mặt gan có những điểm to nhỏ không đều
màu xám hoặc trắng xám, nách sng to màu vàng xám, mặt cắt nổi rõ những lợn
cợn. Ruột viêm hoại tử loét thành vệt trên niêm mạc, ở gà mái buồng trứng luôn
có bệnh tích mặc dù có khi các cơ quan phủ tạng khác cha biến đổi bệnh lý, trứng
non méo mó, dị hình, buồng trứng viêm dẫn đến viêm phúc mạc làm cho ruột
ống dẫn trứng thành bụng dính lại với nhau, nhiều trờng hợp noãn nang vỡ đợc
bao bọc một lớp dịch nhầy nhớt và thối. Gà trống bị bệnh thì bệnh tích chủ yếu là
viêm dịch hoàn.
* Phòng bệnh
- Phòng bằng vệ sinh : Trong bệnh do Salmonella thì phòng bệnh
bằng vệ sinh giữ một vai trò quan trọng nhằm nâng cao sức để kháng của cơ thể
gà, thờng xuyên tẩy uế chuồng trại, chăm sóc, nuôi dỡng tốt, cung cấp cho gà
18
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB

thức ăn đủ cả về chất lợng và số lợng. Khử trùng trứng, máy ấp bằng thuốc tím,
formaldehyd.
- Thờng xuyên kiểm tra máu và loại thải những con mắc bệnh ra khỏi đàn,
đặc biệt chú ý với đàn gà bố mẹ vì bệnh có thể truyền dọc sang cho con.
- Phòng bằng kháng sinh : Có thể bổ sung kháng sinh cho gà từ sau khi nở
với liều nh sau: Gen ta Costrim 1g/21 nớc uống, Am pi septol gói 1g/2kg
thức ăn, Chlotetra vit C gói 5 g / 3 kg thức ăn.
* Điều trị: Gà bị thơng hàn nếu điều trị kịp thời mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên những con bị nhẹ thì việc điều trị sẽ làm giảm các thiệt hại về kinh tế.
Có thể sử dụng một số trong các loại thuốc sau:
+ Genta Costrim 1g /11 nớc uống 0,5 kg thức ăn.
+ Hantril 5% : 1ml/5kg thể trọng (tiêm bắp).
+ Enrovet 2,5% : 1ml/5kg thể trọng / ngày trong 2-3 ngày .
+ Neotesl 100mg/kg thể trọng, pha nớc hoặc trộn thức ăn.
+ Tetracyclin 150-600mg/kg thể trọng, pha nớc hoặc trộn thức ăn
cho liên tục trong 10 ngày liền.
+ Ngoài ra ta có thể bổ sung thêm vitaminB complex.
2.3 Một số hiểu biết cơ bản về thuốc kháng sinh.
2.3.1. Định nghĩa kháng sinh.
Kháng sinh là thuật ngữ Việt Nam đợc phiên âm từ danh từ Hán
Việt (kháng sinh tố). Danh pháp quốc tế là Antibiotic. Danh từ này dùng để chỉ
một nhóm chất có nguồn gốc từ vi sinh vật, có tác dụng tiêu diệt hoặc kìm hãm vi
khuẩn gây bệnh cho ngời hoặc gia súc, ởliều lợng nhỏ và không hoặc ít có hại
cho vật chủ. Waksman, 1942 tìm ra treptomycin và nhận đợc giải Nobel đã định
nghĩa kháng sinh nh sau: Một chất kháng sinh hoặc một hợp chất có tính kháng
sinh là do các vi sinh vật sản xuất ra có khả năng ức chế sự phát triển hoặc tiêu
diệt các vi khuẩn khác.
Ngày nay, công nghệ sinh học và hoá học phát triển ngời ta đã tổng
hợp đợc nhiều chất kháng sinh. Khái niệm về kháng sinh bao gồm cả những chất
có nguồn gốc từ thực vật thợng đẳng phytocyd và những chất kháng sinh tổng

hợp hay bán tổng hợp dựa theo cấu trúc hoá học của các chất tự nhiên.
19
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Các thuốc này không chỉ có tác dụng với vi khuẩn mà cong có tác dụng
chống đơn bào ký sinh, nấm và kìm hãm sự phát triển của tế bào ung th. Nh vậy
kháng sinh là chất do vi khuẩn hoặc vi nấm tạo ra hoặc do bán tổng hợp (nh
Ampicillin, Ampikacin.) có khi là chất tổng hợp (nh Chloramphenicol,
isoniazid, các Quinolon) có tác dụng điều trị đặc hiệu với liều thấp do ức chế một
số quá trình sống của vi sinh vật (Lê Thị Ngọc Diệp, 1999)[2]; Hoàng Tích
Huyền và cộng sự, 2001)[5].
2.3.2. Phân loại kháng sinh.
Theo sự phát triển của khoa học hiện đại, ngày nay có nhiều loại
thuốc kháng sinh mới đợc tổng hợp. Để giúp lựa chọn và sử dụng thuốc kháng
sinh điều trị trong nhân y và thú y, các nhà khoa học đã phân thuốc kháng sinh
thành nhiều nhóm. Phân loại thuốc kháng sinh có thể dựa vào nhiều phân: Phân
loại theo nguồn gốc, hoạt phổ kháng sinh, mức độ tác dụng, cơ chế tác dụng, cấu
trúc hoá học. Cách phân loại theo cấu trúc hoá học thờng đợc sử dụng nhiều nhất
vì hoạt phổ tác dụng, mức độ, cơ chế tác dụng và cấu trúc hoá học gắn bó chặt
chẽ với nhau (Hoàng Tích Huyền, 1997)[4].Với cơ sở này ngời ta phân loại thuốc
kháng sinh ra thành các nhóm chính sau:
a. Nhóm

- lactamin:
Đây là nhóm thuốc kháng sinh mà trong công thức phân tử của
chúng có một liên kết

- lactamin.Nhóm này gồm hai phân nhóm chính là
Penicillin và Cephalosporin.
Phân nhóm Penicillin: Có tác dụng chủ yếu đối với các vi khuẩn
Gram (+), một số thuốc kháng sinh thuộc nhóm này có tác dụng cả với vi khuẩn

Gram (-) nh Amocilin, Ampicillin.
Phân nhóm Cephalosporin: Đợc chiết suất từ các chủng Cephalosporium
phân nhóm này ít quan trọng trong thú y, phân nhóm này gồm các thuộc chính:
Cephapirin, Cephalonium, Cephacetril, Cefuroxim, Cefoperazon, Cephamycin,
Latamoxel.
b. Nhóm Aminoglycosid:
20
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Gọi là Aminoglycosid vì trong phân tử của chúng có đờng kính theo
nhóm Amin, các phân tử nhóm này khá lớn do đó khó đợc hấp thụ qua niêm mạc
ruộ vào máu.
Bởi vậy cho uống có tác dụng điều trị bệnh nhiễm trùng đờng ruột rất tốt
nhng nhiễm trùng máu hoặc các bộ phận khác trong cơ thể thì phải tiêm. Thuốc
đợc dùng nhiều nhất của nhóm này là Streptomycin, Dihidro Streptomycin,
Gentamycin, Kanamycin, Neomycin
c. Nhóm Chloramphenicol:
Đợc chiết ra từ môi trờng nuôi cấy Streptomyces venezuelae. Do đó
công thức tơng đối đơn giản, hiện nay đã đợc tổng hợp toàn phần. Nhóm này
gồm các thuốc có tính kìm khuẩn, hoạt phổ kháng sinh rộng, có tác dụng kìm
hãm sự phát triển của cầu khuẩn, Ricketsia và Mycoplasma.
d.Nhóm Tetracylin:
Là những chất có cấu tạo bằng 4 vòng 6 cạnh nối liền nhau, chỉ khác
nhau ở các gốc gắn vào vòng. Nhóm này có tính kìm khuẩn, hoạt phổ kháng
khuẩn rộng nhất các nhóm kháng sinh hiện nay, nhng là những chất khá độc đối
với gan, thận và thần kinh. Một số thuốc chính thuộc nhóm này nh Tetracylin,
Oxytetracylin, Chlortetracylin, Tetracyclin bán tổng hợp Metacylin, Doxycylin
.
e. Nhóm Macrolid:
Là những chất đại phân tử, trong cấu trúc có chứa một vòng lacton
lớn đợc chiết xuất từ các chủng Streptomyces có tính kìm khuẩn đối với cầu

khuẩn Gram (+) cũng nh đối với Mycoplasma.
f. Nhóm Polipeptid:
Trong phân tử của chúng có nhiều liên kết peptid, bao gồm các chất
Bacxitraxin, Subtilis, Colistin, Polymicin B. Các kháng sinh thuộc nhóm này có
tác dụng diệt khuẩn, hoạt phổ kháng sinh hẹp có tác dụng chủ yếu đối với vi
khuẩn Gram (+).
g. Nhóm kháng sinh chống nấm:
Các thuốc nhóm này chỉ có tác dụng đặc hiệu với các nấm ký sinh
(các bệnh do nấm) mà không có tác dụng đối với các vi trùng, gồm các loại sau :
Amphotericin, Gríèoulvin, Canđia, Cocciđioides .
21
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
h. Các nhóm khác:
Dới sự phát triển mạnh mẽ của ngành khó học phân tử, ngành hoá học đợc
tổng hợp rất nhiều chất mới có cấu trúc hoá học đa dạng nhng chúng lại có cơ
chế tác dụng nh các thuốc kháng sinh.
Do đó chúng cũng đợc sử dụng nh là thuốc kháng sinh thông thờng hoặc
làm bổ trợ cho các thuốc khác. Theo ( Đỗ Doãn Đại và cộng sự 1987[3], Hoàng
Tích Huyền và cộng sự, 2001[5]) nhóm này gồm các thuốc sau: Các quinolon
( Quinolone thế hệ I; Quinolone thế hệ II; Quinolone thế hệ III; Quinolone thế hệ
IV ), các dẫn xuất của Sulfanilamide ( Sulfadiazine, Sulfamethizol, Sulfaguanidin ),
các Nitro - Imidazole (Metromidazole, Omidazole) các dẫn xuất Nitrofran
(Nitrofurantoin, Furazolidon, Nitrofural .)
2.3.3 Cơ chế tác dụng của các chất kháng sinh.
Mỗi loại thuốc, tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học và tính chất lý, hoá
mà chúng có các cơ chế khác nhau tác dụng các vi khuẩn gây bệnh. Nhiều công
trình khoa học đã tập trung nghiên cứu về cơ chế tác dụng của kháng sinh trên
nhiều mặt và hệ thống theo các hớng sau :
- Kháng sinh ức chế tổng hợp màng, vách tế bào vi khuẩn: Các
thuốc kháng sinh thuộc nhóm B latamin tác dụng theo cơ chế ức chế tổng hợp

muccopeptid ở vách tế bào vi khuẩn, một số loại kháng sinh khác lại tác dụng
vào quá trình vận chuyển mucopeptid làm ảnh hởng rối loạn chức năng màng
nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn. Có khoảng 30 chất kháng sinh thuộc nhóm
này : Colistin, Anbomycin, Polimicin, Vancomycin
- Kháng sinh ức chế quá trình tổng hợp Nuleotid: thuộc nhóm này
có khoảng 30 chất kháng sinh có tác dụng phá huỷ sự trao đổi ARN và 20 chất
phá huỷ sự trao đổi AND nh : Actinomycin, Nitromycin.
2.3.4 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh .
Không có thuốc kháng sinh nào là vô hại đối với cơ thể, do đó việc
sử dụng thuốc kháng sinh phải đảm bảo đúng liều lợng, liệu trình và đúng cách
mới cho hiệu quả cao.
Nếu sử dụng thuốc tuỳ tiện, không đảm bảo liều lợng thuốc sẽ rất nguy
hiểm, liều quá cao sẽ làm tăng tác dụng phụ của thuốc, ngợc lại liều qua thấp sẽ
không đủ hiệu lực tác dụng đối với mầm bệnh. Do đó, để hạn chế đến mức tối
22
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
thiểu các tác hại có thể có do dùng thuốc kháng sinh gây ra, khi dùng thuốc cần
tuân thủ các nguyên tắc sau : ( Hoàng Tích Huyền , 1997[4] ; Lê Thị Ngọc Diệp,
1999[2]; Bùi Thị Tho, 2003[15]; Eistein R, Jones R, 1994[18]; Goodman ang
Gilman , 1992[19] ).
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi đã chẩn đoán đúng bệnh có sự nhiễm khuẩn
hoặc khi có kết quả làm kháng sinh đồ.
- Lựa chọn đúng thuốc, đúng bệnh, đủ liều trình, dùng liều công kích ngay
từ đầuDùng thuốc càng sớm càng tốt.
- Nên phối hợp thuốc khi điều trị để làm tăng khả năng diệt khuẩn hạn chế
hiện tợng nhờn thuốc, kháng thuốc của vi khuẩn.
- Trong thời gian dùng thuốc nên kết hợp bổ sung các loại vitamin và điều
tiết khẩu phần ăn hợp lý nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể.9
PHần thứ ba: Đối tợng nội dung nguyên liệu và
phơng pháp nghiên cứu

3.1.Đối tợng nghiên cứu.
- Các hộ chăn nuôi gia cầm thuộc huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
- Những bệnh thờng thờng gặp ở đàn gia cầm thuộc huyện Yên Phong
- Những loại kháng sinh thờng sử dụng trong chăn nuôi gia cầm
3.2.Nội dung nghiên cứu.
- Một số yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Yên Phong ảnh hởng
đến tình hình dịch bệnh trên đàn gà của huyện.
- Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm tại huyện Yên Phong từ năm 2004
2006.
- Điều tra tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn gà thuộc huyện Yên Phong
từ năm 2004- 2006
- Điều tra tình hình sử dụng kháng sinh cho đàn gà của các hộ chăn nuôi
gia cầm tại huyện.
- Điều trị thử nghiệm bệnh Coryza bằng 4 phơng pháp khác nhau.
- Thử hạch toán kinh tế trong chăn nuôi gà thịt, gà đẻ.
23
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
3.3.Nguyên liệu.
- Các số liệu tổng hợp thực nghiệm, các số liệu có liên quan từ phòng
thống kê huyện, trạm thú y huyện, trạm khí tợng thuỷ văn huyện Yên Phong.
- Các báo cáo tình hình chăn nuôi do xa huyện tổng hợp hàng năm.
- Những số liệu thu thặp từ thú y viên cơ sở, ngời hành nghề thú y trong xã,
ngời phụ trách thú y, từ các hiệu thuốc thú y trong huyện Yên Phong.
3.4.Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1.Lập bộ câu hỏi điều tra về chăn nuôi và dịch bệnh của gia cầm và trực
tiếp điều tra tại hộ chăn nuôi.
3.4.2.Phơng pháp thống kê chuyên môn.
Lập bảng dữ liệu và nhập các kết quả thu đợc vào chơng trình excel và tiến
hành sử lý phân tích tổng hợp các thông tin, số liệu thu đợc.
3.4.3.Phơng pháp thừa kế các tài liệu, số liệu đã có từ trớc

3.4.4.Phơng pháp chuyên gia chuyên khảo.
Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, những ngời có kinh nghiệp trong
chuyên môn chăn nuôi thú y trên địa bàn thực tập.
Trao đổi với thú y viên và ngời chăn nuôi về tình hình chăn nuôi thú y của
điạ phơng, các bệnh truyền nhiễm hay gặp, về hoạt động chăn nuôi ở đây.
3.4.5.Kết hợp giữa các phơng pháp trên tiến hành phân tích số liệu thu đợc.
Từ bộ câu hỏi kết hợp với số liệu có từ trớc và kết quả điều tra trực tiếp
thấy đợc thực trạng chăn nuôi của huyện Yên Phong.
Thấy đợc tình hình bệnh truyền nhiễm trên đàn gà từ năm 2004 2006.
Thấy đợc sự khác nhau về lứa tuổi mắc bệnh của các bệnh truyền nhiễm
đó.
Thấy đựơc tình hình sử dụng kháng sinh cho đàn gà và hiệu quả của việc
sử dụng khấng sinh phòng một số bệnh truyền nhiễm cho gà tại huyện Yên
Phong.
Đánh giá đợc hiệu quả của các phơng pháp điều trị bệnh Coryza.
Đánh giá sơ bộ đợc hiệu quả trong chăn nuôi gà thịt, gà đẻ.
24
Báo cáo tốt nghiệp Đàm Ngọc Mạnh TYB
Phần thứ t
Kết quả và thảo luận
4.1. Vài nét cơ bản về điều kiện, tự nhiên, kinh tế xã hội, hoạt động chăn
nuôi thú y của huyện Yên Phong
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Yên Phong là một huyện đồng bằng nằm ở phía tây nam tỉnh bắc
ninh, huyện có phía Tây và phía Nam giáp với Hà nội, , phía Bắc giáp với Hiệp
Hoà, phía Đông giáp với Hng Yên.
Huyện Yên Phong có 18 xã, một thị trấn, trên địa bàn huyện có các tuyến
giao thông chính : Quốc lộ 18,16 chạy qua. Huyện cách thành phố Bắc Ninh 20
km, giao thông đi lại nhìn chung khá thuận tiện, đây chính là một yếu tố thuận

lọi cho việc giao lu buôn bán giữa các vùng trong huyện, giữa huyện Yên Phong
với các huyện khác.
b. Địa hình
Huyện Yên Phong có địa hình tơng đối bằng phẳng, hệ thống giao thông t-
ơng đối phát triển đa số các tuyến đờng chính đều đã đợc giải nhựa. Cơ sở hạ
tầng tơng đối phát triển tạo điều kiện cho việc xây dựng các khu vực chăn nuôi
tập chung, các công khu công nghiệp .
c. Khí hậu
Yên Phong nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 kết thúc vào tháng 4 năm sau, mùa ma
bắt đầu từ 5 kết thúc v o tháng 10. Tuy nhiên do nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa, trong năm luôn có các giai đoạn chuyển mùa làm sức đề kháng của cơ
thể giảm, tạo điều kiẹn cho dịch bệnh phát triển, hơn nữa trong khu vực gió mùa
là điều kiện thích hợp cho mầm bệnh phát triển, tồn tại lâu, làm cho dịch bệnh
phức tạp. Vì vậy cần có những biện pháp phòng bệnh tích cực cho đàn vật nuôi
nhằm giảm thiệt hại cho chăn nuôi.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Yên Phong
4.1.3. Hoạt động chăn nuôi thú y của huyện Yên Phong
a. Hoạt động chăn nuôi
Qua tổng hợp từ báo cáo chăn nuôi của huyện chúng tôi có bảng cơ cấu
chăn nuôi của huyện từ năm 2004 2006 nh sau(Bảng 1)
25

×