Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích cơ cấu nguồn vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần bình hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.41 KB, 60 trang )

Trường Đại Học Hải Phòng
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NLĐ Người lao động
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
TSLĐ Tài sản lưu động
TSLNVCSH (ROE) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
1
Trường Đại Học Hải Phòng
PHẦN MỞ ĐẦU
1 – Lý do chọn đề tài
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp công ty tự đánh giá về kết quả
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp mình , nhìn ra ưu điểm, nhược điểm để
có biện pháp phát huy và khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó tận dụng , phát
huy những tiềm năng , khai thác tối đa nguồn lực để đạt đến hiệu quả cao
nhất.
Trong nền kinh tế mở hiện nay, khi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và
nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, khó khăn chồng chất, các nhà


quản trị cần biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình để đề ra các phương
hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này các nhà quản trị cần thực
hiện nghiêm túc việc phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty là việc
làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, có ý
nghĩa thực tiễn và quyết định sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn
khoảng cách giữa kế hoạch đề ra và kết quả đạt được thì việc thực hiện phân
tích báo cáo kết quả kinh doanh cần được thực hiện cẩn trọng nhằm có sự
đánh giá đúng đắn, chính xác .
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn nên
em chọn đề tài : Phân tích cơ cấu nguồn vốn và biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý vốn tại công ty cổ phần Bình Hưng làm đề tài nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Bình Hưng
trong các năm 2011 -2013
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
2
Trường Đại Học Hải Phòng
- Trên cơ sở phân tích hiệu quả sử dụng vốn phát huy những mặt tích
cực đồng thời đưa ra những biện pháp hạn chế nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao cho công ty. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Bình Hưng trong vòng 3 năm : 2011-2012-2013
4 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: phỏng vân trực tiếp các nhân viên trong phòng kế
toán; phỏng vấn qua điện thoại; quan sát trực tiếp qua bảng báo cáo tài chính

của công ty qua 3 năm 2010,2011 và 2012
- Xác minh số liệu: số liệu quá chính xác - không thực tế; các biến động
lớn, đột ngột về số liệu; khoảng trống trong dữ liệu
- Ghi chép, tổng hợp số liệu.
- Xử lý số liệu.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phẩn mở đầu và Kết luận nội dung chính của chuyên đề được chia làm
3 chương :
Chương 1 : Khái quát về cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn trong
doanh nghiệp.
Chương 2 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn và thực trạng hiệu quả quản lý
vốn tại Công ty cổ phần Bình Hưng
Chương 3 :Một số biện và biện pháp nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý
vốn tại Công ty cổ phần Bình Hưng.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
3
Trường Đại Học Hải Phòng
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN
1.1 . Cơ cấu nguồn vốn
1.1.1 Nguồn vốn trong doanh nghiệp
Trong nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là khâu quan trọng nhất quyết định tới mức độ tăng
trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn bao gồm nhiều
khâu như : xác định nhu cầu vốn, khai thác tạo lập vốn, sử dụng và bảo toàn
vốn kinh doanh Trước khi đi vào những nội dung củ thể, cần thiết phải trở
lại một vấn đề có tính nguyên lý : Vốn là gì ? Vốn kinh doanh là gì ? Những
đặc điểm của nó trong quá trình vận động như thế nào ?
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp nói riêng và một nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước tới nay có rất
nhiều quan niệm về vốn. Do mỗi người ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau
cũng như góc độ nhìn nhận khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của K.Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn(tư bản) là
‘Giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất ‘
Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì đã bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù có thể được biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì
chúng tạo ra sự tăng thêm về giá trị thông qua giá trị sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên do hạn chế về trình độ của nền kinh tế lúc bấy giờ, K.Marx quan niệm
chỉ có khu vực sản suất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Đây là hạn chế trong quan niệm về vốn của K.Marx.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
4
Trường Đại Học Hải Phòng
Theo P.Samuelson, một nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển, đã kế
thừa quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia
các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuẩt ra thành 3 loại chủ yếu là đất đai, lao động
và vốn. Nên ông cho rằng, vốn là các hàng hoá sản xuất ra để phục vụ cho
một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong quan niệm về vốn của mình, P.Samuelson không đề
cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp và ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đưa ra hai đĩnh nghĩa về vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp, theo đó ‘ Vốn hiện vật là dữ trữ
các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; Vốn tài chính là
tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp’. Như vậy D.Begg đã bổ sung vào
định nghĩa vốn của P.Samuelson.

Ta thấy, dù nhìn ở góc độ nào thì các nhà kinh tế học trước đây đều giống
nhau ở một điểm cơ bản:’ Vốn là đầu vào của quá trình sản xuất’. Tuy nhiên,
theo họ vốn đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp D.Begg nói ‘ Vốn là tài
sản hữu hình của nền kinh tế, là hàng hoá hiện vật mà chúng ta có thể sờ thấy
được và có tính lâu bền’. Thực chất ở đây vốn được biểu hiện bằng tiền, là giá
trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Về tổng quát, vốn có thể được biểu
hiện là toàn bộ giá trị ứng trước trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục, do đó
vốn cũng được vận động không ngừng, tạo thành vòng tuần hoàn vốn:
T H SX H’ T’
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
5
Trường Đại Học Hải Phòng
Mở đầu, khi hoạt động trong phạm vi lưu thông, tiền tệ (T) tích luỹ được đem
ra thị trường mua những hàng hoá cần thiết (H) với tư cách là các yếu tố
chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất (SX). Sau đó, dưới sự tác động của lao động
và tư liệu lao động vào đối tượng lao động, vốn được chuyển hoá sang hình
thái hàng hoá (H’) tức là hàng hoá dịch vụ mang ra tiêu thụ trên thị trường. Số
tiền thu được do bán sản phẩm (T’) phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và đảm
bảo có lãi để tiếp tục quá trình tái sản xuất (Tức là T’ phải lớn hơn T). Đến
đây, vốn hoàn thành quá trình luân chuyển, đồng thời cũng là quá trình vận
động của giá trị và tiếp tục tham gia vào vòng luân chuyển mới .
Vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm sản
xuất kinh doanh chứ không để tiêu dùng, tức là mục đích tích luỹ.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thứ đều được tiền tệ hoá do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định, được gọi là vốn kinh
doanh. Vốn sau khi ứng ra được sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sau một
chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp

theo. Vốn không thể tiêu mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp,
mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
● Vai trò của vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là
một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được đảm bảo khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động,
tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
6
Trường Đại Học Hải Phòng
và quyết định là vốn khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao
động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng
hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức
năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó
có nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn
nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Các Mác đã nói “Tư bản đứng vị trí hàng đầu
vì tư bản là tương lai”.
Vai trò của vốn đối với doang nghiệp được xem xét ở hai mặt:
• Về mặt pháp lý.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn
pháp định ( là lượng vốn mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp, từng ngành nghề khác nhau để tiến hành kinh doanh ), khi đó địa vị

pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh
nghiệp không thể thực hiện được, nếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh,vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện pháp luật quy định thì
doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát
nhập…
Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
• . Về mặt kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những điều kiện quyết
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vốn không những đảm
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
7
Trường Đại Học Hải Phòng
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục.
● Những đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Điều này càng được thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường
hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến máy nóc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả
những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh, vốn của doanh ngiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh
trên động vốn bỏ ra phải đảm bảo có lãi, tức là vốn phải đựơc bảo toàn và
phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản
xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,

nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có nhận thức
được vai trò của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết
kiệm mà có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn.
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế, Do đó một
lượng tiền phát hành đã thoát ly khỏi giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu
tư, những khoản nợ mà không có khả năng thanh toán thì không được coi là
vốn.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
8
Trường Đại Học Hải Phòng
Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được
đưa vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có
thể thay đổi hình thái biểu hiện những điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị – là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với
giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn. Nói một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở
mọi giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này
sang dạng khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau
mỗi chu kỳ vốn kinh doanh được đầu tư nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra
sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Trong nền kinh tế
thị trường không thể có một đồng vốn vô chủ. Nếu tách rời thì đó là những
đồng vốn lãng phí, không hiệu quả. Ngược lại, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu
thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng: Để tiến hành hoạt động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh vốn phải được tích tụ thành khoản lớn. Do đó doanh nghiệp không chỉ

khai thác tiềm năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách huy
động, thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như: góp vốn liên doanh, liên kết, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ,
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải
xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn vì nó ảnh hưởng đến sự biến động giá
cả thị trường, lạm phát, nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác
nhau.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
9
Trường Đại Học Hải Phòng
như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ
1.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Mục đích phân tích
Trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn, việc đánh giá đúng đắn tình
hình tài chính của doanh nghiệp của các kỳ trước là một vấn đề quan trọng.
Từ đó cho phép nêu ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng
vốn trong kỳ tiếp theo. Để đánh giá tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp một cách chính xác, ta tiến hành phân tích tình
hình sử dụng vốn chung của doanh nghiệp đó bằng phương pháp phân tích tài
chính, rồi sau đó sử dụng phương pháp phân chia vốn của doanh nghiệp để
đưa ra kết luận về tính hiệu quả trong việc sử dụng từng loại vốn của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Phương pháp phân tích
Khái quát nội dung phân tích:
● Phương pháp so sánh
. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng

cách dựa vào việc so sánh với các chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) để nghiên cứu
sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích
 Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải:
+ Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian.
+ Có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
+ Có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
 Các kỹ thuật so sánh:
- So sánh ngang ( so sánh đơn giản) : là hình thức so sánh cùng một chỉ tiêu
nhưng qua các mốc thời gian khác nhau. Cách so sánh này giúp ta thấy được
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
10
Trường Đại Học Hải Phòng
sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó
qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- So sánh dọc ( so sánh có sự liên kết) : là hình thức so sánh dưới dạng kết
cấu, tỷ trọng, tỷ lệ
- So sánh số tuyệt đối: cho biết sự biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh số tương đối : cho biết tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích
● Phương pháp loại trừ
 Khái niệm
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách : Khi xác định sự
ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác .
 Mục tiêu phân tích : Nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của
các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là ván đè bản chất cua phân tích
 Phương pháp có thể thực hiện bằng hai cách :
+ Dựa vào ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố : Phương pháp số chênh lệch
+ Thay thế sự ảnh hưởng của lần lượt từng nhân tố : Phương pháp thay thế
liên hoàn .● Phương pháp tỉ số tài chính
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó

dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính.
Phương pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từnggiai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính
được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc
đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số như:
+ Tỷ số về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ số và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ
tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
11
Trường Đại Học Hải Phòng
+ Tỷ số về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
1.1.2.3 : Nội dung phân tích cơ cấu nguồn vốn
* Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trong cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cho chúng ta thấy được kết
quả sự thay đổi về quy mô nguồn vốn của Công ty. Cơ cấu nguồn vốn của
Doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh,
hình thức sở hữu vốn, cơ chế quản lý và phân cấp tài chính trong các doanh
nghiệp.Tuy nhiên để có thể hiểu rõ được về cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp ta cần phải quan tâm tới mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu Nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu:
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch

Số
tiền
%
Số
tiền
% ± Tỷ lệ %
A. Nợ phải trả
……………
B. Vốn chủ sở hữu
………………
Tổng nguồn vốn
- Nếu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng so với kỳ gốc chứng tỏ khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp ở kỳ phân tích tốt hơn kỳ gốc (tăng bao nhiêu
%, bao nhiêu tiền). Đây là cơ sở để giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh. Nếu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm, cho thấy tình hình huy
động vốn của doanh nghiệp kỳ phân tích đang kém đi so với kỳ gốc.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
12
Trường Đại Học Hải Phòng
- Có hai nguyên nhân làm tổng nguồn vốn thay đổi đó là sự thay đổi của nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó nguyên nhân nào có ảnh hưởng quyết
định nhất đến sự thay đổi của tổng nguồn vốn.
- Để đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp cần so sánh tỷ trọng nợ phả trả so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
Tỷ trong của nợ phải trả < vốn chủ sở hữu: Thể hiện doanh nghiệp đang
đảm bảo tính độc lập tài chính.
Tỷ trong của nợ phải trả >vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp đang trong
trạng thái phụ thuộc tài chính điều đó làm cho doanh nghiệp dễ rơi vào khủng
hoảng tài chính.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn

vốn chủ sở hữu với nợ phải trả của doanh nghiệp. Kết cấu này phản ánh qua
tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp:
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ = ———————
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cũng được tính riêng cho tài sản lưu dộng và tài sản cố định. Tỷ
suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của doanh
nghiệp như: Vốn có đủ không? Ở mức độ nào? Khả năng tự độc lập, tự chủ về
tài chính ra sao? Chúng ta thấy có các mức độ như sau:
• Nếu tỷ suất này từ 40% đến 50% thì được coi là bình thường chấp
nhận. Đây là mức phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hoặc
thấp hơn mức này.
• Tỷ suất này từ 50 đến 80% thì có thể kết luận doanh nghiệp đủ vốn.
Mức chủ động về tài chính càng cao khi tỷ suất tài trợ càng cao.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
13
Trường Đại Học Hải Phòng
• Tỷ suất này từ 40% trở xuống thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng
tự chủ về vốn càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng thấp. Thực trạng này khá
phổ biến ở Việt Nam.
• Phân tích sự biến động của nợ phải trả
Bảng 1.2: Phân tích các khoản mục của nợ phải trả
STT Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch
Số
tiền
%
Số
tiền
% ± Tỷ lệ %

Tổng nợ phải trả
I Nợ ngắn hạn
1 Vay và nợ ngắn hạn
2 Phải trả cho người bán
3 Người mua trả tiền trước
4
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
5 Phải trả người lao động
6
Các khoản phải trả ngắn
hạn khác
II Nợ dài hạn
1 Vay và nợ dài hạn
2
Phải trả, phải nộp dài hạn
khác
3 Dự phòng phải trả dài hạn
- So sánh tỷ trọng của nợ ngắn hạn với tỷ trọng của nợ dài hạn để đánh giá
chiến lược huy động nợ của doanh nghiệp là huy động nợ trong ngắn hạn hay
trong dài hạn.
- Phân tích chi tiết nợ ngắn hạn:
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
14
Trường Đại Học Hải Phòng
So sánh tỷ trọng của vay và nợ ngắn hạn với tỷ trọng của các khoản phải
trả để đánh giá trong nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản vốn
doanh nghiệp đi vay hay đi chiếm dụng mà có
• Phân tích sự biến động của vốn chủ sở hữu
- Sự biến động của vốn chủ sở hữu: Tăng hay giảm. Nếu tăng thì kết luận

đã có sự góp thêm vốn từ phía chủ sở hữu hoặc cũng có thể xuất hiện thêm
các chủ sở hữu mới, nhà đầu tư mới. Nếu giảm thì kết luận đã có sự rút vốn từ
phía ccá nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp, nếu
tăng thì kết luận kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã tốt hơn và vốn chủ
sở hữu tăng nhờ lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp.
Nếu giảm thì kết luận kết quả kinh doanh kém hơn và không bổ sung thêm
vào nguồn vốn nhờ lợi nhuận.
- Nợ phải trả và tỷ trọng vốn chủ sở hữu :
+ Nếu tỉ trọng vốn chủ sở hữu > tỷ trọng nợ phải trả thì đánh giá doanh
nghiệp độc lập về tài chính
+ Nếu tỉ trọng vốn chủ sở hữu < tỷ trọng nợ phải trả thì đánh giá doanh
nghiệp phụ thuộc về tài chính hay đi chiếm dụng vốn của đối tác.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động) để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
15
Trường Đại Học Hải Phòng
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá chính xác, cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh
mà cụ thể là hiệu quả sử dụng nguồn vốn cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được
càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát
triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm
bảo các điều kiện sau:
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
16
Trường Đại Học Hải Phòng
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn
nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng
sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát

huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn
1.2.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý vốn
1.2.2.1 :Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay:
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay, ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a. Sức sinh lời của vốn vay
Sức sinh lợi của vốn vay
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn vay bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn vay cho biết: 1 đơn vị vốn vay bình quân đưa vào kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.Sức sinh lợi của vốn vay càng
lớn,hiệu quả hoạt động càng cao, do vậy, hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại.
b. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi
vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn vay
càng tốt,đó là sự hấp dẫn của các nhà đàu tư vào hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1 :Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư
đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
17
Trường Đại Học Hải Phòng
cam kết thanh toán, không phải chịu lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được
sản xuất kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông

theo tỷ lệ phần vốn góp của mình.
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư
đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán, không phải chịu lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được
sản xuất kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông
theo tỷ lệ phần vốn góp của mình.
* Hệ số tài trợ, chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp
có 1 đồng nguồn vốn thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu
càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó
là nhân tố hấp dẫn ngân hàng cho vay. Chỉ tiêu này được xác định như sau :
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng vốn chủ sở hữu

* Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu là nhân tố quan trọng giúp cho các nhà quản trị tăng, giảm vốn chủ sở
hữu trong từng điều kiện cụ thể nhằm phát triển và bảo đảm an toàn vốn chủ,
chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế x100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong kỳ hoạt
động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, chỉ tiêu này mà cao đó là nhân tố để các nhà
quản trị phát hành thêm cổ phiếu, huy động thêm vốn góp đầu tư cho hoạt
động kinh doanh. Khi đó doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn cao, song để
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
18
Trường Đại Học Hải Phòng
nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp cần vay thêm tiền đầu tư.

Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu không cao, khi
đó dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Chỉ tiêu
này thường được so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề.
* Suất hao phí của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một
đồng doanh thu cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.

Suất hao phí vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần
* Suất hao phí của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một
đồng lợi nhuận sau thuế cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.

Suất hao phí vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thanh toán, hiệu quả
kinh doanh, còn nhiều các chỉ tiêu chi tiết khác phụ thuộc vào mục đích của
từng hợp đồng cho vay đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Song tất cả các chỉ
tiêu tài chính còn giúp cho các tổ chức tín dụng nhận diện dấu hiệu rủi ro tài
chính trong các hợp đồng cho doanh nghiệp vay tiền.
.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cơ cấu nguồn vốn và hiệu
quả quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Các chính sách vĩ mô
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi
trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
19
Trường Đại Học Hải Phòng

trong chế độ chính sách đều tác động đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử
dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức, khấu
hao… đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng doanh nghiệp.
1.3.1.2 Biến động về thì trường đầu vào, đầu ra
Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về lực lượng lao
động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ… nó giúp cho doanh nghiệp
lựa chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại
nó đẩy công nghệ của doanh nghiệp đi xuống so với đối thủ cạnh tranh. Biến
động thị trường đầu ra có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu nhu cầu
về sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận, qua
đó tăng hiệu qủa sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi nhu giảm
đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chu trình sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành.
+ Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập
kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua.
+ Bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao
hàng cho người mua cho đến khi thu được tiền về
Chu trình này gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu chu trình ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu trình dài, doanh nghiệp sẽ
có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay phải trả.
1.3.2.2 Kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản
ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số sử dụng về thời gian, công
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
20
Trường Đại Học Hải Phòng

suất … ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật, công nghệ
lạc hậu, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ thấp giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó việc bảo
toàn và phát triển vốn gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật, công
nghệ hiện đại doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa, tăng năng suất lao động, là lợi thế
chiếm lĩnh thị trường hàng hoá, thị trường vốn. Doanh nghiệp sẽ bảo toàn và
phát triển được vốn, bù đắp các hao mòn hữu hình, vô hình…
1.3.2.3 Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, từ tác
động đến lợi nhuận, vòng quay của vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu thụ tiêu
dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp nhẹ như: rượu, bia, thuốc lá sẽ có
vòng đời tiêu thụ ngắn, nhanh, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh. Ngược lại,
nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên mỗi sản phẩm… thì thu hồi vốn
chậm, hạn chế tăng doanh thu.
1.3.2.4 Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Trình độ quả lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình tiến hành
thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, giữa các bộ phận, các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó, hạn chế tình trạng ngừng việc của máy
móc thiết bị, vật tư, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ lưu chuyển của
vốn. Mặt khác, công tác hoạch toán các chi phí phát sinh, đo lường hiệu quả
sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sản xuất và đề
xuất những biện pháp giải quyết.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
21
Trường Đại Học Hải Phòng
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
22
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH
HƯNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN BÌNH HƯNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Bình Hưng được thành lập vào ngày 8 tháng 5 năm
2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0212002452 do Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hải phòng cấp. Công ty được hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định khác của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam. Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh. Công ty sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản riêng tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng,
số tài khoản: 102010004322523. Công ty tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Nhà nước.
Công ty thực hiện chức năng kinh doanh theo điều lệ pháp luật Việt Nam và
thông lệ quốc tế hiện hành.
Công ty Cổ phần Bình Hưng là một trong những Công ty chuyên kinh
đồ gỗ cao cấp phục vụ trong nước và xuất khẩu.Với 8 năm thành lập và phát
triển, hiện nay công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và lĩnh vực hoạt động. Công ty đã
sử dụng và khai thác nguồn lực về vốn, lao động, tài sản hiện có hiệu quả.
Đồng thời công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn, các tổ chức kinh
tế trong nước và đã tạo được lòng tin với khách hàng.
Các sản phẩm chính của Công ty như: khung cửa, cánh cửa, cầu thang,
ván sàn trong nhà, ván sàn ngoài trời, đồ gỗ nội thất: giường, tủ, bàn, ghế, bếp
ăn… mẫu mã đa dạng, mầu sắc phong phú nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của
Quý khách hàng. Những nỗ lực rất lớn trong hơn 8 năm qua đã giúp Công ty
phát triển mạnh mẽ, tạo dựng được uy tín đối với khách hàng trong và Ngoài
nước.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G

23
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh :
• Kinh doanh đồ gỗ cao cấp như khung cửa , cánh cửa, cầu thang, giường
tủ bàn ghế
• Kinh doanh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị:
SƠ ĐỒ 1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ CỦA DOANH NGHIỆP
( Nguồn : Phòng nhân sự - công ty Cổ phần Bình Hưng )
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tổ chức đa bộ phận.
 Ưu điểm : cho phép công ty xử lý được các tình huống hết sức phức tạp,
chuyên môn hóa quản lý. Tăng cường sự kiểm tra tài chính, lợi nhuận của các
đơn vị kinh doanh chi nhánh được xem xét rõ ràng.Tăng cường kiểm tra chiến
lược, cơ cấu hỗn hợp cho phép các nhân viên tự chủ thực hiện trách nhiệm
công việc của mình.
+ Cho phép xí nghiệp giải quyết những hạn chế của tổ chức để tăng trưởng,
bằng cách giảm các thông tin chồng chéo nhiều bộ phận để quản lý dduocj số
lượng kinh doanh nhiều hơn.
 Nhược điểm : vấn đề giữa các đơn vị cơ sở có thể tranh giành nhau các
nguồn lực, và tình trạng này sẽ cản trở các thế mạnh của doanh nghiệp.
Qua sơ đồ ta thấy chức năng các phòng ban như sau:
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
Phó giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nhân sự
Giám đốc

Phòng kế
toán
24
Giám đốc: là người đứng đầu công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện phân công công việc trực
tiếp cho các phó giám đốc, trưởng phòng và các bộ phận khác của công ty
nhằm phát huy nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phó giám đốc: Lập báo các kế hoạch kinh doanh, dịch vụ và huy động
vốn của công ty cũng như các phương án thực hiện đi kèm để trình ban giám
đốc. Thay mặt giám đốc giải quyết một số công việc do giám đốc phụ trách
khi giám đốc không có điều kiện trực tiếp giải quyết kịp thời và báo cáo lại
với giám đốc. Chịu trách nhiệm điều hành quản lý, đôn đốc các phòng ban.
Phòng nhân sự: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ
chức tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự, công tác tiền lương, thưởng, các chế
độ phúc lợi và chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của
nhà nước và của công ty.
Phòng Kế toán: Giúp và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công
tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán kế toán
và thống kê. Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản,
nguồn vốn tại Công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế
cho Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính
theo quy định và điều lệ Công ty. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám
đốc Công ty phân công
Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình
hình thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng,
quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm thực hiện các phương án kinh
doanh của công ty trên cơ sở những chiến lược kinh doanh do giám đốc công

ty thông qua.
. Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng quát mà Tổng công ty đã đạt được trong
giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm Ngọc Anh, Lớp KT – K4G
25

×