Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty tnhh chính quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 91 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguyên vật liệu (NVL) là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các
doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp và Công ty TNHH
Chính Quỳnh cũng không phải là một ngoại lệ. Nguyên vật liệu là cơ sở chính để
tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức công tác hạch toán kế
toán chính xác chi tiết Nguyên vật liệu kết hợp với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng . Nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tiết kiệm chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tận dụng được tối đa hiệu quả sử dụng
các loại Nguyên vật liệu.
Muốn đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp
các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
kế toán Nguyên vật liệu, tránh lãng phí không cần thiết,luôn tìm tòi và đổi mới
có hiệu quả trong việc sử dụng Nguyên vật liệu. Từ đó giúp xác định nhu cầu
Nguyên vật liệu dự trữ một cách hợp lý, góp phần tạo nên thành công chung của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và từ những điều đã tìm hiểu được trong
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Chính Quỳnh em xin chọn đề tài: “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Chính Quỳnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý
luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Cụ thể:
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tìm hiểu công tác tổ chức kế toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH
Chính Quỳnh nói riêng.
- Đánh giá những nét đặc thù về công tác kế toán Nguyên vật liệu trong công tác


kế toán.
- Đưa ra nhữngý kiến, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Chính Quỳnh cũng như thực hiện đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực
kế toán hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu với đề tài là “Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tại Công ty
TNHH Chính Quỳnh”.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán Nguyên vật liệu phát sinh trong
tháng 01 năm 2014 của Công ty TNHH Chính Quỳnh.
+ Phạm vi về không gian: Tại phòng Tài chính- Kế toán - Công ty TNHH
Chính Quỳnh - Số 167 Tô Hiệu -Phường Trại Cau - Lê Chân - Hải Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp tổng hợp
lý luận và các phương pháp kế toán.
5. Nội dung, kết cấu của chuyên đề
Nội dung, kết cấu củachuyên đề gồm 3 chương:
 Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán Nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán Nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Chính
Quỳnh.
 Chương 3: Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán Nguyên vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Chính Quỳnh.
CHƯƠNG 1

3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái quát về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Nguyên vật liệu doanh nghiệp
 Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động dưới dạng vật hóa được doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hóa, sản phẩm
cung ứng dịch vụ.
 Đặc điểm
- Chỉ có thể tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên hình thái cho sản phẩm.
- Giá trị Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
 Vai trò
- Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do
vậy chất lượng của Nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu
được đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại…có tác động rất lớn đến chất
lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là
một biện phát để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật và
về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

bất kỳ quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động.
Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh
và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Phân loại NVL giúp cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức
hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả trong sản xuất.
Đó là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất
định nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng Doanh nghiệp theo từng
loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
 Hiện nay các Doanh nghiệp thường căn cứ vào nội dung kinh tế và công
dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành
các loại sau :
+ NVL chính: Là những loại NVL mà sau quá trình gia công, chế biến cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như sắt, thép, gang trong cơ
khí, vải, sợi trong may mặc.
+ NVL phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu sản xuất (TLSX) hay phục
vụ cho lao động của công nhân viên chức ví dụ như: dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng,
+ Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt,
+ Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, vận tải,
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý

tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài những loại chưa kể
trên như: bao bì, vật liệu đóng gói, các vật liệu đặc chủng.
 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất.
1.1.3 Đánh giá Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Đánh giá theo giá thực tế
 Giá thực tế nhập kho
Là giá gốc của Nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc đưa Nguyên vật liệu vào trạng
thái và địa điểm sẵn sàng sử dụng.
- Khi mua sắm Nguyên vật liệu
Giá gốc được tính bằng:
+ Giá mua (chưa VAT theo phương pháp khấu trừ),
+ Trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
+ Cộng các khoản thuế không được hoàn lại (bao gồm thuế Nhập khẩu, thuế
Tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ),
+ Cộng các chi phí có liên quan khác,
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Hao hụt trong định mức.
- Khi tự sản xuất ra Nguyên vật liệu
Giá gốc được tính bằng:
+ Chi phí chế biến,
+ Cộng với các chi phí có liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp đầu tư, vay mượn, thừa trong kiểm kê.
Giá gốc được tính bằng:
+ Giá trị thị trường,
+ Cộng với các chi phí có liên quan khác.

1.1.3.2 Giá thực tế xuất kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất khođược xác định trên cơ sở giá thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho. Tuy nhiên, giá thực tế của mỗi lô hàng nhập kho
lại không giống nhau cho nên giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp Nhập trước – Xuất trước: Theo phương pháp này, khi tính
giá NVL xuất kho, kế toán giả định rằng lô NVL nào nhập kho trước thì
được xuất kho trước. Như vậy, giá trị của NVL xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ nhất. Giá trị
của NVL tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ tồn kho.
- Phương pháp Nhập sau – Xuất trước: Theo phương pháp này, khi tính giá
NVL xuất kho, kế toán giả định rằng lô NVL nào nhập kho sau thì được
xuất kho trước. Như vậy, giá trị của NVL xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho sau cùng hoặc gần sau cùng. Giá trị của NVL tồn kho
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
được tính theo gía của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, giá của
NVL xuất kho và giá của NVL tồn kho được xác định đích danh theo giá
theo giá của từng lô hàng. Nghĩa là, xuất kho lô hàng nào thì giá trị NVL
xuất kho được xác định theo giá của lô hàng đó và lô hàng nào còn tồn
kho thì giá trị NVL tồn kho được xác định theo giá của lô hàng đó.
Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt
hàng ổn định, kho đủ rộng để quản lý và nhận diện NVL theo từng lô
hàng.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng xuất kho và đơn giá
xuất kho trung bình. Trong đó, đơn giá xuất kho trung bình được xác định

bằng cách lấy tổng giá trị của từng loại NVL có trong kho (bao gồm cả
hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ) chia cho số lượng loại NVL đó có
trong kho.
Khi xác định đơn giá trung bình của từng loại NVL xuất kho, người ta
có thể sử dụng một trong hai phương án sau:
- Phương án tính đơn giá trung bình tại thời điểm cuối kỳ. Cách tính giá
theo phương án này gọi là tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả
kỳ dự trữ hay còn gọi là tính bình quân gia quyền cuối kỳ.
- Phương án tính đơn giá trung bình tại thời điểm xuất kho. Cách tính giá
theo phương án này gọi là tính theo phương pháp bình quân gia quyền liên
hoàn hay còn gọi là bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập xuất.
1.1.3.3 Đánh giá theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL, sự biến động vật tư hàng
ngày diễn ra thường xuyên thì việc tính toán, ghi chép, phản ánh tình hình
biến động của từng loại NVL theo giá thực tế gặp khó khăn, thậm chí không
thực hiện được. Để khắc phục những bất cập trên, doanh nghiệp có thể sử
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
dụng giá hạch toán (giá tạm tính) để đánh giá NVL trong khi chưa xác định
được giá thực tế. Gía hạch toán là giá ổn định trong một thời gian dài, có thể
là giá kế hoạch, giá tại một thời điểm nào đó hoặc là giá bình quân của kỳ
trước,… Sử dụng giá hạch toán, NVL xuất kho hàng ngày được tính theo giá
hạch toán, nhưng cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế của NVL xuất kho
để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc tính giá thực tế của NVL xuất kho vào thời
điểm cuối kỳ thực hiện như sau:
- Trước hết, tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của
từng loại hoặc từng nhóm NVL (gọi là H).

H =
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và NVL nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ và NVL nhập trong kỳ
- Sau đó, tính giá thực tế của NVL xuất trong kỳ.
Giá trị thực tế
của NVL xuất
trong kỳ
Gía trị hạch
toán của NVL xuất
trong kỳ
Hệ số giữa giá
thực tế và giá hạch
toán trong kỳ
= x
Phương pháp đánh giá NVL theo giá hạch toán kết hợp được chặt chẽ giữa
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp NVL, việc tính giá NVL tiến hành
nhanh chóng, kịp thời không phụ thuộc vào sự biến động hàng ngày của giá thực
tế. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ kế toán
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
1.2 Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.2.1.1 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
 Tại kho: Thủ kho căn cứ vào trình tự nhập xuất nguyên vật liệu để ghi vào
thẻ kho được mở chi tiết chi từng loại nguyên vật liệu, thủ kho sẽ ghi
nhận đủ giá trị nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu.
 Tại phòng kế toán công ty: Kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu để ghi nhận vào thẻ kế chi tiết nguyên vật liệu được mở
tương ứng với từng thẻ kho, kế toán ghi nhận cả về số lượng.
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho và thẻ kế toán chi
tiết nguyên vật liệu tương ứng, nếu số liệu đã trùng khớp thì kế toán ghi nhận

tiếp vào sổ chi tiết kế toán nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
(1) (1)
(3)
(2) (2)
(4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
(1) Thủ kho căn cứ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi chép số thực nhập,
thực xuất lên sổ (thẻ) kho.
(2) Kế toán căn cứ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi chép vào sổ (thẻ) kế
toán chi tiết nguyên vật liệu.
(3) Kế toán thực hiện đối chiếu số lượng trên sổ (thẻ) kho với sổ (thẻ) kế toán
chi tiết nguyên vật liệu.
10
Sổ (thẻ) kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết NVL
Bảng kê tổng
hợp nhập-xuất-
tồn NVL
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(4) Kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên
vật liệu vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu.
1.2.1.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân

chuyển
 Tại kho: Thủ tục thực hiện công việc tương tự như phương pháp thẻ song
song.
 Tại phòng kế toán công ty: Đến cuối kỳ, kế toán phân loại chứng từ nhập,
xuất theo từng loại nguyên vật liệu để lập nên bảng kê nhập nguyên vật
liệu và bảng kê xuất nguyên vật liệu, dựa vào hai bảng kê này để phản ánh
cả số lượng và giá trị của từng loại vào sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu.
Sau đó, lấy số liệu ở sổ này để so sánh với thẻ kho gửi lên, nếu trùng khớp
thì sẽ vào bảng nhập – xuất – tồn vật liệu.
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
(1) (1)
(2) (3) (2)
(2) (4)(4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
(1)Dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho ghi số thực nhập, thực
xuất lên thẻ kho.
(2)Kế toán vật tư dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất.
(3) Cuối kỳ kế toán tiến hành nở sổ kế toán luân chuyển sau đó dựa vào bảng
kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của nguyên vật
liệu.
(4)Tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho.
1.2.1.3 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp Sổ số dư
12

Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Tại kho: Thủ kho ngoài việc ghi vào thẻ kho thì phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập – xuất, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp lên phòng kế
toán. Cuối kỳ, thủ kho ghi lượng Nguyên vật liệu tồn kho từ thẻ kho vào
sổ số dư.
 Tại phòng kế toán công ty: Định kỳ xuống kho để nhận chứng từ, sau đó
kiểm tra, tính toán về số lượng và giá trị để ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ, đồng thời ghi nhận số tiền vừa tính được vào bảng
lũy kế nhập– xuất – tồn kho, từ bảng này tiếp tục lập nên bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
(1) (1)
(2) (5) (2)
(3) (6) (3) (4)
(4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra cuối tháng
Ghi cuối tháng
(1) Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi số thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho.
(2) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên bảng kê nhập, bảng
kê xuất.
13
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Bảng lũy kế
nhập
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(3) Từ bảng kê nhập, xuất lên bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất.
(4) Từ bảng lũy kế nhập, xuất kế toán lên bảng nhập, xuất, tồn.
(5) Cuối tháng thủ kho ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho lên Sổ số dư về số
lượng rồi gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào số tồn kho do thủ kho tính ghi ở
Sổ số dư và đơn giá hạch toán kế toán tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột
số tiền trên Sổ số dư.
(6) Căn cứ vào số tiền tồn kho ghi trên Sổ số dư, cột số tiền trên bảng kê
nhập, xuất, tồn và số liệu của kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra đối chiếu.
1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu gồm 2 phương pháp chính:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình hiện có biến động tăng, giảm của hàng tồn kho
trên các sổ tài khoản liên quan chi tiết cho từng loại hàng tồn kho, cuối kỳ căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế so sánh đối chiếu với số liệu ghi chép trên sổ
sách để xác định lượng vật tư thừa, thiếu, tìm ra nguyên nhân để kịp thời xử
lý.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi thường
xuyên liên tục các biến động về hàng tồn kho trên các tài khoản chi tiết mà chỉ
phảnánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán sẽ xácđịnh số

lượng xuất Nguyên vật liệu theo phương thức:
Giá trị NVL
xuất trong kỳ
giá trị NVL
tồn đầu kỳ
giá trị NVL
nhập trong kỳ
giá trị NVL dư
cuối kỳ
= + -
Theo đó, kế toán khó phát hiện ra các thường hợp thừa thiếu Nguyên vật
liệu để tìm ra nguyên nhân xử lý.
1.2.2.1 Kế toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành để phản ánh tình hình nhập-
xuất NVL, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ chứng từ:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 08 – VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 – BH)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03 – BH)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/002)
 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 : Nguyên liệu, vật liệu

- Trong đó : + TK 1521 – Nguyên vật liệu chính;
+ TK 1522 - Vật liệu phụ;
+ TK 1523 – Nhiên liệu;
+ TK 1524 - Phụ tùng thay thế;
+ TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản;
+ TK 1528 - Vật liệu khác;
- Kết cấu :
Bên nợ ghi: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ;
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại ;
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có ghi: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ;
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại ;
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ : Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm các tài khoản khác như : TK 151, TK 111, TK
112, TK 133, TK 141, TK 621, TK 627
 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
TK 111, 112, 311, 331 TK 152 TK 621, 627 641 642
mua NVL đã nhập kho Giá trị NVL xuất kho sử dụng
TK 133 trong doanh nghiệp
VAT đầu vào TK 154
giá trị NVL xuất để gia công,
TK 151 chế biến
Hàng mua Hàng đi đường TK 221, 222, 223, 228
đang đi đường nhập kho

Xuất NVL để góp vốn đầu tư
TK 154
Nhập kho NVL tự chế hặc gia công TK 811 TK 3387,632
CL CL
Giảm tăng
TK 411 TK 411
Nhận vốn góp đầu tư bằng NVL Xuất NVL trả vốn góp đầu tư
TK 221, 222, 223, 228 TK 138
Nhận lại vốn góp đầu tư bằng NVL Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê
TK 338, 711
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.2.2 Kế toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Chứng từ sử dụng
- Hoáđơn GTGT
- Bảng kê hàng hoá mua không có hoáđơn
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho luân chuyển nội bộ
- Hợp đồng đầu tư, khế ước vay mượn
- Các chứng từ thanh toán có liên quan trực tiếp khác
 Tài khoản sử dụng
- TK 152_Nguyên vật liệu
- Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như: 611, 151, 111, 112, 133,
331…
- Nội dung: Dùng để phản ánh giá gốc Nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết
theo từng loại.
- Kết cấu:
Nợ TK 152 Có


SD: giá trị thực tế Nguyên vật
liệu tồn kho


- TK 611: “Mua hàng”
Nội dung: Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm NVL theo giá
thực tế. Từ đó xác định giá trị vật tư xuất dùng.
Kết cấu:
Nợ TK 611 Có
SDĐK: Phản ánh giá thực tế của
NVL tồn kho đầu kỳ.
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Phản ánh giá trị thực tế NVL tăng - Phản ánh NVL xuất dùng
Thêm trong kỳ. thiếu hụt trong kỳ.
SDCK: phản ánh NVL xuất dùng,
thiếu hụt tồn kho cuối kỳ
 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
TK 151, 152 TK611 TK151
K/C NVL đi đường và tồn kho đầu kỳ K/C NVL đi đường, tồn kho cuối kỳ
TK111,112,331 TK111,112,331
Gtt NVL mua vào trong kỳTrả NVL cho người bán, CKTM
TK 133TK 133
TK 627, 621
Giá trị NVL đã sử dụng trong kỳ
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.3 Tổ chức sổ kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
 Hình thức kế toán Nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tẹ thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi
sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.6:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
21
Chứng từ kế toán (hóa
đơn GTGT, phiếu NK,
phiếu XK, )
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 152
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết tài
khoản 152
Bảng tổng hợp
chi tiết tài khoản
152
Bảng cân đối

số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Hình thức kế toán nhật ký _ sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
duynhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các
chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiết
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế tán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
• Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinhtheo trình tự thời gian với
việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ký kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
• Hình thức kế toán trên máy vi tính
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán và Báo cáo tài chính theo quy định.
1.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng

NVL trong doanh nghiệp.
 Nhân tố khách quan: các yếu tố về thời gian, không gian và điều kiện môi trường
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hỏng hóc, xuống cấp
của Nguyên vật liệu.
 Nhân tố chủ quan: điều kiện bảo quản nguyên vật liệu không phù hợp như nhà
kho, bến bãi kém chất lượng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho
nguyên vật liệu biến chất về chất lượng.
1.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh
nghiệp luôn hướng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi
phí sản xuất. Vì vậy, việc chú trọng vào các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng
NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng
NVL một cách hiệu quả. Ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực
hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng. mất mát,
hao hụt. Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa , tối
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không
bị ngưng trệ gián đoạn do việc cung ứng NVL hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành
sản phẩm.

1.3.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
Có thể nói, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đó trở thành một
nguyên tắc , một đạo đức , một chính sách kinh tế của các doanh nghiệp .Việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp được thực hiện
theo những phương hướng và biện pháp chủ yếu sau:
+ Không ngừng giảm bớt phế liệu , phế phẩm , hạ thấp định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu . Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu
tố quan trọng đề tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất song khi muốn khai
thác triệt để yếu tố này cần phải phân tích cho được các nguyên nhân làm tăng ,
giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất . Từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm
tiết kiệm được nhiều vật tư trong sản xuất . Mức tiêu hao vật tư trong một đơn vị
sản phẩm thường bị tác động bởi nhiều nhân tố như: Chất lượng vật tư , tình hình
trang bị kỹ thuật cho sản xuất , trình độ lành nghề của công nhân , trọng lượng
thuần túy của sản phẩm .
Để thực hiện có hiệu quả phương hướng này, doanh nghiệp cần tập
trung giải quyết các vấn đề :
+ Hợp lý hoá sản xuất , cải tiến kỹ thuật , nâng cao trình độ tay nghề của
công nhân , thực hiện đúng các chế độ về bảo quản sử dụng máy móc thiết bị ,
coi trọng hạch toán nguyên vật liệu , xây dựng chế độ thưởng phạt nhằm kích
thích sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu .
+ Xoá bỏ mọi hao hụt mất mát , hư hỏng nguyên vật liệu do nguyên
nhân chủ quan gây ra .
25

×